Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những luận cứ khoa học về công tác quản lý tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.22 KB, 15 trang )

Những luận cứ khoa học về công tác quản lý tiền lơng
I.Tiền lơng.
1.Khái niệm về tiền l ơng:
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời có sức lao động
theo năng suất và hiệu quả công việc đợc giao. Trong các thành phần về khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng
và thị trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù nằm trong khuôn khổ
pháp luật và theo những chính sách của Chính Phủ nhng chỉ là những giao dịch
trực tiếp giữa chủ và thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên làm thuê một bên
đi thuê. Những hợp đồng lao động này trực tiếp đến phơng thức trả công.
Tiền lơng danh nghĩa: Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp
vào khả năng lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, vào trình độ kinh
nghiệm làm việc... ngay trong quá trình lao động.
-Tiền lơng thực tế: Tiền lơng thực tế đợc hiểu là giá trị hàng hoá tiêu dùng
và các loại dịch vụ cần thiết mà họ đã mua đợc từ tiền lơng danh nghĩa. Mối quan
hệ tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc thể hiện qua công thức sau đây:
TL
dn
TL
ttế
=
I
gc
Trong đó : TL
ttế
: Tiền lơng thực tế
TL
dn
: Tiền lơng danh nghĩa
I


gc:
giá cả
Nh vậy ta có thể thấy là nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi,
điều này có thể xảy ra ngay khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên . Tiền lơng thực tế
không chỉ phụ thuộc vào số lợng tiền danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các
loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc
vào các yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp của
ngời lao động hởng lơng, đó cũng là đối tợng quản lí trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
Mức lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
nh ngày, giờ hay tháng cho phù hợp với các bậc trong thang lơng.
-Tiền lơng tối thiểu: là tiền lơng nhất định trả cho ngời lao động làm các
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng đảm bảo nhu cầu đủ
sống cho ngời lao động.
Tóm lại việc trả lơng cho ngời lao động ở đây các doanh nghiệp cần phải
tính đến quan hệ Công - Nông tức là so sánh tiền lơng với mức thu nhập của ngời
nông dân hiện nay để không có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên mâu thuẫn
trong xã hội vì nớc ta có đến trên 70% là nông dân. Ngời nông dân lại đan xen
sinh hoạt và chung sống với ngời hởng lơng trong từng gia đình, từng thôn xóm.
2.Bản chất của tiền l ơng:
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, sức lao động đã trở thành một thứ
hàng hoá đặc biệt và đợc trao đổi mua bán trên thị trờng. Khi đó giá cả của hàng
hoá sức lao động chính là số tiền mà ngời lao động nhận đợc do công sức của họ
bỏ ra.
Vì vậy, bản chất của tiền lơng chính là giá cả của sức lao động trong nền
kinh tế thị trờng.
Với bản chất nh vậy, tiền lơng - một loại giá cả cũng không nằm ngoài quy
luật của nền kinh tế thị trờng. Các quy luật đó bao gồm: quy luật phân phối theo
lao động, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu...

3.Chức năng và vai trò của tiền l ơng:
3.1 Chức năng:
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động, là nguồn lợi ích mà
ngời lao động dùng để nuôi sống bản thân và gia đình họ, dùng để duy trì quá
trình tái cản xuất tự nhiên và xã hội. Với ý nghĩa nh vậy tiền lơng thực hiện các
chức năng sau:
Chức năng thớc đo giá trị: là giá trị sức lao động vì tiền lơng có bản chất là
giá cả hàng hoá sức lao động.
Chức năng kích thích: tiền lơng là đòn bẩy kinh tế thu hút ngời lao động
làm việc hăng say, nhiệt tình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Chức năng tích luỹ: đảm bảo cho ngời lao động không chỉ duy trì cuộc
sống mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động
hoặc gặp rủi ro bất trắc.
3.2 Vai trò:
Để thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho bản thân con ngời
phải tham gia vào quá trình lao động. Thông qua quá trình lao động đó họ sẽ nhận
đợc một khoản tiền công tơng đơng với sức lao động đã bỏ ra để ổn định cuộc
sống. Qua đó nảy sinh những nhu cầu mới và những nhu cầu này sẽ tiếp tục tạo
động lực cho ngời lao động. Vì vậy, tiền công của ngời lao động là vấn đề đặc biệt
quan trọng đối với bản thân ngời lao động nói riêng và với các nhà quản lý nói
chung.
Tiền lơng là nguồn sống của ngời lao động và gia đình họ, là động lực thúc
đẩy họ làm việc. Về phía Doanh nghiệp phải trả lơng cho ngời lao động hợp để
kích thích họ làm việc tốt hơn.
Khi kết thúc công việc nào đó ngời lao động cần đợc nghỉ ngơi, vui chơi,
giải trí, ăn uống... thì mới có thể tái sản xuất sức lao động. Việc tái sản xuất sức
lao động này phải thông qua tiền lơng thì mới đảm bảo cho ngời lao động làm tốt.
Ngày nay, các nhà quản trị không thể dùng quyền lực để ép buộc ngơì lao
động làm việc, mà họ phải làm thế nào để khuyến khích họ làm việc? Cái đó chỉ

có thể là tiền lơng, tiền thởng để giúp họ lao động đợc tốt hơn. Do vậy Nhà nớc ta
cần phải có một hệ thống tiền lơng sao cho phù hợp với ngời lao động.
Khi thiết bị công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại, các Doanh nghiệp
muốn tăng năng suất lao động, lợi nhuận tăng... thì cần phải có những chính sách
nhằm kích thích ngời lao động cả về vật chất và tinh thần. Cụ thể Doanh nghiệp
cần phải có một hệ thống lơng bổng hợp lý sao cho ngời lao động có thể thoả mãn
những nhu cầu thiết yếu của mình hiện tại và có một phần nhỏ nhằm đảm bảo cho
cuộc sống của họ sau này.
Tổ chức tiền lơng trong Doanh nghiệp đợc công bằng và hợp lý sẽ tạo ra
hòa khí giữa những ngời lao động, hình thành khối đại đoàn kết trên dới một lòng,
một ý chí vì sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp và vì lơị ích của bản thân họ.
Do vậy sẽ kích thích họ hăng say làm việc và họ có thể tự hào về mức lơng họ đạt
đợc. Ngợc lại, tiền lơng trong Doanh nghiệp thiếu công bằng và hợp lý thì hiệu
quả công việc sẽ không đợc đảm bảo.
Vì vậy đối với các nhà quản trị, một vấn đề cần đợc quan tâm hàng đầu là
phải tổ chức tốt công tác quản lý tiền lơng, thờng xuyên theo dõi để có những điều
chỉnh cho phù hợp.
4. Các yếu tố ảnh h ởng đến tiền l ơng:
* Nhóm các yếu tố căn cứ vào bản thân công việc:
Đánh giá công việc là một khâu trong hệ thống đãi ngộ, qua đó một tổ chức
xác định giá trị và tầm quan trọng của công việc so với các công việc khác. Đánh
giá công việc nhằm đạt các mục tiêu sau:
- Xác định cấu trúc công việc của tổ chức.
- Mang lại bình đẳng và trật tự trong mối tơng quan công việc.
- Triển khai một thứ bậc gía trị của công việc đợc sử dụng để thiết lập cơ
cấu lơng bổng.
* Nhóm yếu tố căn cứ vào bản thân nhân viên:
Tiền lơng không chỉ phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của nhân viên,
nó còn phụ thuộc vào các yếu tố nội tại của nhân viên nh: thâm niên, kinh
nghiệm, sự trung thành, tiềm năng và có thể ảnh hởng cả chính thị trờng lao động.

Đợc hiểu theo nghĩa rộng, thị trờng lao động bao gồm yếu tố lơng bổng
trên thị trờng, chi phí sinh hoạt, công đoàn, xã hội, nền kinh tế và pháp luật, sở dĩ
chịu ảnh hởng của các yếu tố trên bởi nó không thể tách rời khỏi những môi trờng
xung quanh nó nh địa lý, kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật. Tổ chức muốn tồn
tại phải chịu sự chi phối của các quy luật trong các môi trờng đó.
* Môi tr ờng Công ty:
Là yếu tố chủ quan tác động đến tiền lơng bên cạnh chính sách của Công ty, bầu
không khí văn hoá, khả năng chi trả, cơ cấu tổ chức cũng có ảnh hởng đến cơ cấu
tiền lơng. Bởi với một cơ cấu tổ chức nhiều tầng thì chi phí trả lơng cho ngời lao
động cũng nh cán bộ nhân viên.
5.Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền l ơng:
5.1 Các yêu cầu cơ bản của tổ chức tiền l ơng:
- Cách tính đơn giản, dễ hiểu để ngời lao động dễ kiểm tra tiền lơng của
mình.
- Hệ thống tiền lơng của Doanh nghiệp phải tuân thủ theo pháp luật.
- Trong cơ cấu tiền lơng luôn phải có phần cứng (ổn định) và phần mềm
(linh hoạt).
Tiền lơng trả cho ngời lao động phải tuân thủ phân phối theo lao động tức
là làm đợc nhiều hởng nhiều, làm đợc ít hởng ít.
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động.
5.2 Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền l ơng:
* Nguyên tắc 1: trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau:
- Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Dựa trên
nguyên tắc này để so sánh đánh giá lao động và từ các so sánh lao động này để có
những hình thức trả lơng cho ngời lao động một cách thích đáng.
- Tạo sự công bằng cho ngời lao động: ngời lao động bỏ sức lao động nhiều
sẽ đợc trả lơng cao và ngợc lại.
- Căn cứ vào lao động để trả lơng cho ngời lao động mà không có sự phân
biệt về giới tính, tuổi tác, dân tộc và tạo ra sự bình đẳng trong trả lơng
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc

độ tăng tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng, nếu không tuân thủ theo nguyên tắc này
Doanh nghiệp không thể có khả năng tích lũy, tiến hành tái sản xuất mở rộng.
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm tiền lơng giữa các ngành nghề khác nhau trong nền kinh
tế.
6.Ph ơng pháp xây d ng đơn giá tiền l ơng và quỹ l ơng doanh nghiệp
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tính theo các bớc sau:
6.1. Xác định năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền l ơng
Doanh nghiệp có thể chọn lựa nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu
sau để xây dựng đơn giá tiền lơng.
-Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật.
-Tổng doanh thu.
-Tổng thu trừ tổng chi (trong tổng chi không có tiền lơng).
-Lợi nhuận.
6.2. Xác định quỹ tiền l ơng năm kế hoạchđể xây dựng đơn giá tiền l ơng
Đợc xác định theo công thức
V
kn
= [L
đb
x TLmin DN (H
cb
+H
pc
) +V
VC
] x 12 tháng
Trong đó:
V
kn

: Quỹ lơng năm kế hoạch.
L
đb
:Lao động định biên.
TLmin DN:Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
H
cb
: Hệ số lơng cấp bậc bình quân.
H
pc
:Hệ số các khoản phụ cấp lơng bình quân đợc tính trong
đơn giá tiền lơng.
V
VC
:Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp.
6.3. Các ph ơng pháp xây dựng đơn giá tiền l ơng.
*/ Ph ơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy
đổi.
Công thức xác định đơn giá
V
dg
=V
giơ
x T
sp
Trong đó:
V
dg:
Đơn giá tiền lơng.
V

giơ:
Tiền lơng giờ
T
sp:
Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm của đơn
vị sản phẩm.
*/ Ph ơng pháp 2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.

×