Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY TNHH GIANG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.95 KB, 19 trang )

1
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
công ty tnhh Giang sơn
1. Phớng hớng phát triển của công ty TNHH Giang sơn trong
thời gian tới
Hiện nay, nền kinh tế thế giới và khu vực đang có những chuyển biến
mạnh mẽ và tốc độ phát triển kinh tế các nớc ngày càng cao. Trớc tình hình đó,
để tranh nguy cơ tụt hậu và bắt kịp xu thế của thời đại, Đảng và Nhà nớc ta đã
chủ trơng đổi mới toàn diện nhằm đẩy mạnh phát triển tất cả các ngành nghề
kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động. Xây dựng cơ bản là một trong những
lính vực then chốt vì nó là nền tảng có sở vật chất hạ tầng cho sự phát triển
trong tơng lai. Chính ví vậy, công ty TNHH Giang Sơn đã không ngừng phấn
đấu vơn lên góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nớc. Trong những
năm qua công ty đã góp phần không nhỏ vào tỷ trọng ngành xây dựng trong cơ
cấu ngành nghề ở tỉnh Hà Giang. Nhằm nâng cao hơn nữa tốc độ tăng trởng và
phát triển trong những năm tới xứng đáng là một trong những công ty lớn trong
tỉnh Hà Giang, công ty TNHH Giang Sơn đã đề ra một số mục tiêu và phơng h-
ớng hoạt động trong những năm tiếp theo nh sau:
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao tốc độ tăng doanh thu;
- Tăng tổng lợi nhuận của công ty;
- Thu nhập bình quân tháng của nhân viên công ty đạt 1 triệu đồng/ngời;
- Tăng cờng quy mô của doanh nghiệp và mở rộng ngành nghề (đặc biệt tập
trung vào khai thác mỏ chì kẽm);
1.2. Mục tiêu và phơng hớng hoạt động trớc mắt
- Tăng cờng nguồn vốn, mở rộng quy mô hoạt động của công ty; phát triển
hoạtt động kinh doanh của công ty theo cả chiều rộng và chiều sâu; đầu t
mới và mua sắm thêm tài sản cố định;
1
2


Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
- Hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý trong công ty nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên công ty;
- Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành.
- Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nhăm nâng cao số vòng
quay của vốn. Xác định nhu cầu vốn cụ thể cho từng khâu trong quy trình
sản xuất thông qua nghiên cứu chi tiết các công đoạn sản xuất.
2. Một Số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công
ty
2.1. Hoàn thiện phơng pháp xác định vốn lu động
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh
đều phải xác định nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là bao nhiêu,
trong đó cơ cấu vốn cố định là bao nhiêu, với số liệu nào thì đạt hiệu quả cao
nhất? Để trả lời câu hỏi này nhà quản lý tài chính của công ty phải phân tích,
đánh giá tình hình tài chính của công ty để từ đó có thể đa ra đợc con số chính
xác về nhu cầu và cơ cấu vốn mà công ty cần.
Nhu cầu vốn lu động phải đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
phải đợc tiến hành một cách liên tục, nhng đồng thời phải tiết kiệm. Có nh vậy
mới thúc đẩy sự cải tiến hoạt động phơng thức kinh doanh, tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Nhu cầu vốn lu động đợc xác định đúng đắn còn là cơ sở để tìm kiếm
các nguồn tài trợ với chi phí nhỏ nhất vừa phù hợp với tình hình họat động và
chiến dịch kinh doanh lâu dài đồng thời vẫn đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh
doanh của Công ty.
Nếu vốn lu động đợc xác định quá thấp so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó
khăn cho quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh của công ty, thiếu vốn sẽ
gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây lắp, công trình sẽ bị chậm tiến độ do
vậy thời hạn hoàn thành và bàn giao công trình cho khách hàng bị chậm lại,
điều này rất nguy hiểm đối với công ty vì nó sẽ làm mất uy tín của công ty.
Những khó khăn về vốn chỉ có thể giải quyết bằng cách vay ngắn hạn, tuy

2
3
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
nhiên cách giải quyết này gặp phải khó khăn là lãi suất quá cao, và luôn phải
chịu sức ép của kỳ hạn thanh toán.
Nếu nhu cầu vốn xác định quá cao gây tổn thất cho bản thân công ty, vì
nh vậy tình trạng ứ đọng vốn nhiều, lãng phí vốn lu động, luân chuyển vốn lu
động chậm, chi phí vốn tăng từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm vừa qua việc xác định vốn lu động ở Công ty TNHH
Giang Sơn đã không đạt đợc hiệu quả cao, vẫn xảy ra tình trạng thiếu vốn lu
động nên luân chuyển vốn lu động chậm. Sở dĩ tình trạng này là do công ty cha
chọn đợc phơng pháp xác định vốn lu động hợp lý.
Hiện nay, có nhiều phơng pháp xác định nhu cầu vốn lu động, nhng để
đơn giản việc tính toán ngời ta thờng dùng phơng pháp thống kê kinh nghiệm.
Tổng số d bình quân các thành phần vốn lu động định mức đã thực hiện năm tr-
ớc (so với doanh thu năm trớc) để xác định tỷ lệ (%) trên doanh thu làm cơ sở
tính cho năm kế hoạch hoặc ngợc lại dùng doanh thu thuần năm trớc so với
năm kế hoạch hoặc ngợc lại dùng doanh thu thuần năm trớc so với tổng số d
các thành phần vốn lu động năm trớc để tính số lần luân chuyển vốn (số vòng
quay) làm cơ sở tính nhu cầu vốn lu động của năm kế hoạch.
Tất nhiên khi dùng phơng pháp thống kê kinh nghiệm thì điều không thể
không lu ý là phải loại trừ những yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các dữ liệu
làm căn cứ tính toán. Đồng thời phải cộng các yếu tố tích cực để nâng cao hiệu
quả đồng vốn.
Thờng các yếu tố tiêu cực về mặt doanh thu là doanh thu tiêu thụ thấp,
tiêu thụ nhng cha thu đợc tiền. Đối với các doanh nghiệp thì doanh thu tiêu thụ
là tiền công trình cha đợc quyết toán với khách hàng.
Còn các yếu tố tiêu cực chứa đựng trong các thành phần vốn lu động là
thời gian vận chuyển và dự trữ vật t trong kho dài, lợng vật t, tồn kho lớn, chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang nhiều (thờng trên 10%). Các khoản phải thu

3
4
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
không đợc kịp thời đầy đủ, tạo ra nợ nần dây da, bị đơn vị và cá nhân chiếm
dụng vốn doanh nghiệp.
Vì là phơng pháp thống kê kinh nghiệm cho nên các con số đa vào phân
tích phải thật chính xác. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với Công ty TNHH Giang
Sơn là phải nâng cao chất lợng kế toán, kế toán ghi chép những số liệu tài chính
phải thật đầy đủ chính xác và trung thực. Có nh vậy việc xác định nhu cầu vốn
lu động mới đợc chính xác, hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao. Cách xác định:
- Tính số d các khoản trên bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp trong năm.
- Chọn những khoản chịu sự biến động trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu trong năm và tính theo tỷ lệ % trên doanh thu trong năm.
- Dùng % đó để ớc tính nhu cầu vốn của năm sau theo dự tính thay đổi của
doanh thu.
2.2. Tăng cờng công tác công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn lu động của Công ty
TNHH Giang Sơn. Do vậy việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu
có ý nghĩa rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn.
Vật liệu xây dựng với khối lợng lớn đa dạng về chủng loại, số lợng có
nhiều loại phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu nh vôi, xi măng, cát, sỏi vì
vậy cần có những biện pháp bảo vệ để tránh mất mát hao hụt gây lãng phí
không cần thiết. Mặt khác sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng
đúng theo yêu cầu kỹ thuật của sản xuất thì chất lợng công trình sẽ tăng lên và
hạ đợc giá thành xây lắp. Đặc biệt khi tiến hành xây dựng thì Công ty cần phải
khai thác những nguồn vật liệu gần công trình để làm giảm chi phí vận chuyển.
2.2.1. Trong công tác xác định nguồn cung ứng vật liệu
Trong quá trình thiết kế kỹ thuật phải có phơng án sử dụng NVL hợp lý,
lựa chọn những vật liệu có giá thành hạ nhng vẫn đảm bảo yêu cầu chất lợng
công trình. Vật liệu trong nớc sản xuất đợc nhng đảm bảo đợc yêu cầu thì nên

sử dụng để thay thế NVL nhập ngoại để giảm chi phí. Sử dụng NVL tại nơi gần
công trình nhất để giảm chi phí vận chuyển. Phải xác định khâu nào thi công
4
5
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
cần mua bán thành phẩm từ bên ngoài, khâu nào tự chế tại công trình để tiết
kiệm chi phí.
- Trong quá trình lập dự toán phải xác định đợc nguồn cung ứng nguyên
vật liệu. Xây dựng định mức, sử dụng nguyên vật liệu phải dựa trên cơ sở đơn
giá định mức mà nhà nớc ban hành và phù hợp với thực tiễn. Phải xây dựng đợc
hệ thống định mức tiên tiến, tỉ lệ tiết kiệm và hạ giá thành nguyên vật liệu trong
thi công.
- Phòng kế hoạch cần làm tốt công tác t vấn trong cung ứng nguyên vật
liệu, hàng tháng cần xác định giá cả một số nguyên vật liệu chủ yếu, quy định
giá trần để không đơn vị nào mua cao hơn. Do đó nguyên vật liệu bao gồm cả
chi phí vận chuyển và bốc dỡ, nên công ty phải xác định nơi mua với các chi
phí khác để làm sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất.
Do đó việc lựa chọn đúng nguồn cung ứng sẽ đem lại hiệu quả to lớn cho
công tác hạ giá thành.
Nếu mua khối lợng lớn thì có khi còn chiết khấu giá là khách hàng thờng
xuyên thì mức tiết kiệm hơn nữa.
Nhng khi lựa chọn còn phải tính đến cả yếu tố chi phí vận chuyển phải
tính xem nếu khối lợng là bao nhiêu thì nên mua tại nơi cung cấp hay tại các
đại lý để giảm chi phí càng nhiều càng tốt.
Để thực hiện nội dung này đợc tốt đòi hỏi phòng Kế hoạch phải có ngời
chuyên trách theo dõi giá cả vật t hàng ngày trên các phơng tiện thông tin của
ban vật giá chính phủ phát hành hàng ngày cũng nh các quy định của Bộ Xây
dựng, Bộ công nghiệp.
Hiện nay, công ty theo dõi giá cả trực tiếp qua các báo, tạp chí, đơn chào
hàng trực tuyến cha có biện pháp theo dõi toàn bộ thị trờng, cha bao quát đợc

tình hình cụ thể của thị trờng này.
Do đó công ty cần đầu t máy tính kết nối internet, để qua mạng công ty
có thể tìm kiếm thông tin cần thiết trong và ngoài nớc không chỉ về tình hình
5
6
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
thị trờng nguyên vật liệu mà việc đấu thầu mua bán nguyên vật liệu rất phổ
biến trên mạng, Công ty cần quan tâm đến vấn đề này.
2.2.2. Trong quá trình thi công
Hiện nay, tại các công trình đang thi công của công ty thì việc giảm chi
phí nguyên vật liệu cha mang lại hiệu quả cao, mà hầu nh các công trình còn có
sự gia tăng chi phí vật liệu.
Trong công tác quản lý nguyên vật liệu xây dựng, tồn đọng lớn nhất là
khâu bảo quản và sử dụng. Khối lợng nguyên vật liệu rất lớn mà có một số vật
liệu cần phải bảo quản tốt nh xi măng, thép... nhng chỉ một số nhỏ vật liệu là đ-
ợc bảo quản trong kho, số còn lại để ngoài trời chịu tác động của yếu tố tự
nhiên và tình trạng mất mát xảy ra. Hiện tợng này phổ biến vì trong xây dựng
mặt bằng thi công chật hẹp, vừa là nơi xây dựng vừa là nơi bảo quản, bố trí máy
móc thiết bị thi công. Do đó không có điều kiện để xây chỗ bảo quản hết đợc
tất cả các vật liệu. ở đây biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo
quản trong lều lán, nhà kho đối với các vậtliệu có giá trị cao, dễ giảm chất lợng
thậm chí h hỏng do tác động của thời tiết: xi măng, thiết bị nội thất,... chỉ để
ngoài những vật liệu, gạch, cát,... nhng vẫn phải bảo quản tốt, tránh để bừa bãi,
mất mát, không làm giảm không gian thi công do vật liệu mang lại.
Trong quá trình cấp phát nguyên vật liệu cần có sự giám sát chặt chẽ, th-
ờng xuyên kiểm tra, giám sát, tránh cấp thừa, cấp thiếu, cấp sai chủng loại. Đối
với những trờng hợp gây lãng phí nguyên vật liệu thì cần có các biện pháp hành
chính, nh quy trách nhiệm bồi thờng toàn bộ số nguyên vật liệu bị lãng phí cho
ai gây ra và có chế độ khen thởng với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong
công tác tiết kiệm nguyên vật liệu. Do cùng một thời điểm công ty xây dựng

các công trình khác nhau, ở các địa bàn khác nhau, do đó mà công ty không thể
xây dựng một kho nguyên vật liệu chung tại một nơi mà giao nguyên vật liệu
cho các đội thi công tại từng công trình một. Do vậy việc theo dõi vật t xuất
đúng tại công trờng là rất khó khăn, phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
6
7
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Văn Thích - Lớp QTKD 32
việc cấp phát vật t cho sản xuất đợc nhanh chóng, đồng thời góp phần kiểm tra
đợc tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh thì công ty nên sử dụng phiếu
xuất vật t theo định mức theo dõi lợng vật t xuất kho để điều chỉnh cho hợp lý.
2.3. Cải tiến phơng pháp khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là một trong những nội dung cơ bản của quản
lý vốn cố định. Việc phân tích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho quỹ khấu hao
thực hiện tái đầu t tài sản cố định trang thiết bị, đa kỹ thuật công nghệ mới vào
sản xuất. Trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính tới các yếu tố nh
khoa học kỹ thuật , giá cả hao mòn vô hình. Hiện nay, công ty đang áp dụng
phơng pháp khấu hao đờng thẳng với tỷ lệ khấu hao này công ty phải sử dụng
tài sản cố định trong thời gian dài mới khấu hao và đổi mới tài sản cố định.
Điều này không phù hợp với thực tế vì công ty có rất nhiều loại máy
móc, thiết bị khác nhau chịu sự tác động mạnh mẽ của sự phát triển khoa học
kỹ thuật (hao mòn vô hình). Thêm vào đó là sự biến động giá cả, sự h hỏng mất
mát, giảm công suất sử dụng máy móc thiết bị trong thời gian sử dụng làm quỹ
khấu hao thu đợc không đủ để tái sản xuất giản đơn.
Do những tồn tại nêu trên mà trong thời gian tới công ty cần phải từng b-
ớc thay đổi tỷ lệ và phơng pháp khấu hao để đảm bảo khấu hao nhanh tài sản cố
định.
Cần chú ý rằng, khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị tính khấu
hao tài sản cố định phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn tài sản về mặt hiện vật.
Tức là, phải tính toán khấu hao tài sản cố định sao cho sau quá trình sử dụng,
thanh lý nó doanh nghiệp phải thu hồi đợc khoản tiền đủ để mua lại tài sản cố

định đúng loại, tơng đơng với tài sản đã bị đào thải. Vì vậy, giá trị tài sản cố
định sử dụng để tính khấu hao phải là giá mua lại nó.
Lựa chọn phơng pháp khấu hao cụ thể dựa trên các căn cứ sau: một là, đặc
điểm của từng loại tài sản cố định: nguyên vật liệu sử dụng, phơng pháp chế
tạo, chất lợng thiết bị khi chế tạo. Thông thờng các đặc trng cơ bản của tài sản
cố định đã đợc ghi ở Catalog. Hai là, thực tế sử dụng tài sản cố định liên quan
7

×