Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tình hình sản xuất già giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.54 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Tình hình sản xuất già giống của Công ty
giống gia cầm Lơng Mỹ
4.1.1. Tình hình chung
Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ là doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất chăn
nuôi gia cầm. Sản phẩm chính là con giống chịu nhiều ảnh hởng của thời tiết,
khí hậu. Là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù của ngành nông nghiệp mà đối
tợng sản xuất là thực thể sống cho nên việc sản xuất kinh doanh rất phức tạp,
đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn còn phải có sự am hiểu sâu rộng hơn đối với
thời tiết khí hậu của từng vùng. Song với sự phát triển của ngành chăn nuôi nớc
ta nói chung và sự lớn mạnh của Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ cộng với sự
cạnh tranh quyết liệt trên thơng trờng Công ty giống gia cầm Lơng Mỹ trong
nhiều năm là doanh nghiệp đầu đàn của ngành chăn nuôi Việt Nam, sản xuất
kinh doanh liên tục phát triển, đầu t nhiều trang thiết bị hiện đại của các nớc tiên
tiến trên thế giới .Trong mấy năm gần đây công ty lấy chất lợng sản phẩm là
quan trọng nhất, thờng xuyên cải tiến và nâng cao năng suất và chất lợng sản
phẩm con giống tốt, để đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng, liên tục là doanh
nghiệp làm ăn có lãi đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và tích luỹ
tái sản xuất đóng góp cho Nhà nớc.
4.1.2. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty
Trong nền kinh tế thị trờng để đứng vững và tồn tại, các doanh nghiệp cần
phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trờng để sản xuất các loại sản phẩm có giá
trị đợc thị trờng chấp nhận nhằm tăng khối lợng tiêu thụ chiếm lĩnh thị
phần,đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà kinh doanh, Công ty
giống gia cầm Lơng Mỹ đã sản xuất các loại sản phẩm nh : Trứng giống, gà
giống, phân vi sinh... nhng trứng giống của Công ty không tiêu thụ ra ngoài vì
đây là sản phẩm chủ lực của Công ty loại trứng giống này khi nhập về chủ yếu
chỉ để nhân giống do đó sản phẩm này không có số liệu trên bảng biểu. Chủ
1
1


Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
yếu đợc tập trung vào sản xuất 2 loại gà giống chính đó là : Gà giống thơng
phẩm ISA và gà giống thơng phẩm Tam Hoàng 882. Còn gà giống bố mẹ ISA và
gà giống bố mẹ TH 882 sản xuất theo đơn đặt hàng vì sản phẩm này có giá bán
cao. Đối với sản phẩm phân vi sinh Công ty sản xuất ra loại phân này chủ yếu
để tận dụng phân gà thải ra, giải quyết vấn đề môi trờng, đây chỉ là mặt hàng
phụ công ty sản xuất theo đơn đặt hàng.
Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty
Loại sản phẩm
1. Trứng
Trứng giống bố mẹ ISA
Trứng giống thơng phẩm ISA
Trứng giống bố mẹ TH882
2. Gà giống 1 ngày tuổi
Gà giống bố mẹ ISA
Gà giống thơng phẩm ISA
Gà giống bố mẹ TH882
3. Phân vi sinh
2
2
Gà giống (ÔB) 1nt nhập ngoại
Gà 140 ngày tuổi
Cho vào máy ấp
Gà giống bố mẹ 1 ngày tuổi
Cho vào máy nở
Trứng
Gà 140 ngày tuổi
Trứng
Cho vào máy ấp
Cho vào máy nở

Gà giống thương phẩm 1 ngày tuổi
Cho vào đẻ
3 ngày
19 ngày
Nuôi lớn
3 ngày
19 ngày
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
4.1.3 Quy trình sản xuất gà giống thơng phẩm
Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất gà giống TP của công ty
4.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đây là điểm mấu chốt mà Công ty cũng nh cán bộ công nhân viên phải
quan tâm bởi nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Qua biểu 06 chúng ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng qua
các năm. Năm 2001 tổng doanh thu của Công ty là 12931,61 triệu đồng tăng
1618,16 triệu đồng đạt 14,30% so với năm 2000. Năm 2002 tổng doanh thu tăng
rất cao 24135,40 triệu đồng tăng hơn so với năm 2001 là 86,63% tơng đơng với
11203,79 triệu đồng bình quân cả 3 năm tổng doanh thu của Công ty tăng 46,05%.
Tổng doanh thu đợc tăng lên qua các năm mà các khoản giảm trừ lại đợc giảm đi
nên doanh thu thuần của Công ty tăng lên. Năm 2001 doanh thu thuần của Công ty
là 12458,16 triệu đồng nhng đến năm 2002 là 23988,69 triệu đồng tăng 11530,53
triệu đồng bằng 92,55%, bình quân cả 3 năm doanh thu thuần tăng 49,54%. Cùng
với việc tăng doanh thu lợi tức gộp của công ty cũng tăng, năm 2001 là 2382,87
triệu đồng tăng 388,13 triệu đồng bằng 19,45% so với năm 2000 đến năm 2002 lợi
tức gộp tăng cao tăng 2525,79 triệu đồng so với năm 2001 bình quân tăng 56,87%
qua 3 năm.
Biểu 06. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: tr.đ
TT
Chỉ tiêu 2000 2001 2002

Tốc độ phát triển (%)
01/00 02/01 BQ
A Kết quả SXKD
1 Tổng doanh thu 11313,45 12931,61 24135,40 114,30 186,63 146,05
2 Các khoản giảm trừ 587,16 473,46 146,71
3 Doanh thu thuần 10726,29 12458,16 23988,69 116,14 192,55 149,54
4 Giá vốn hàng bán 8731,54 10075,29 19080,03 115,38 189,37 147,81
3
3
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
5 Lợi tức gộp 1994,74 2382,87 4908,66 119,45 205,99 156,87
6 CF bán hàng 744,53 1093,16 1809,86 146,82 165,56 155,91
7 CF quản lý DN 1137,58 910,98 1919,45 80,08 210,70 129,89
8 Lợi tức thuần
HĐSXKD
112,62 378,72 1179,34 336,28 311,40 323,60
9 Lợi thức từ HĐTC 38,90 1,05 17,56 2,69 1672,3 67,08
10 Lợi tức bất thờng 1,20 22,45 7,45 1870,8 33,18 249,16
11
lợi tức trớc thuế
152,73 102,22 1204,35 263,35 299,42 280,81
12 Thuế thu nhập nộp 48,87 128,71 385,39 263,37 299,42 280,82
13 Lợi tức sau thuế 103,86 273,51 818,96 263,34 299,42 280,80
B Lao động tiền lơng
1 Tổng quỹ lơng 1446,93 1637,70 1851,97 113,18 113,13 113,15
2 Thu nhập bq /ng-
ời/tháng
0,803800 0,897862 1,021135 111,70 112,71 112,20
Nguồn: Phòng Tài vụ công ty
Giá vốn bán hàng của các năm đều tăng nguyên nhân chủ yếu là do giá

nguyên liệu thức ăn tăng nhanh vì năm 2001 tập đoàn sản xuất thức ăn chăn
nuôi của Thái Lan thu mua nguyên liệu với số lợng quá lớn để sản xuất thức ăn
ở khu vực cùng với công ty nên giá vốn hàng bán của công ty có sự biến động
qua các năm , năm 2002 giá vốn hàng bán ra 19080,03 triệu đồng tăng 9004,74
triệu đồng tơng đơng 89,37% so với năm 2001. Chính vì vậy chi phí bán hàng
tăng lên cụ thể là năm 2001 là 1093,16 triệu đồng và năm 2000 là 744,53 triệu
đồng tăng 46,82% tơng đơng 348,63 triệu đồng nhng đến năm 2002 là 1809,86
triệu đồng tăng 716,7 triệu đồng chủ yếu là ở khâu chi phí tiếp cận mở rộng
thêm thị trờng tổ chức hội nghị chuyển giao kỹ thuật hội nghị khách hàng chi
phí vận chuyển cộng chuyển sản phẩm đến tận ngời chăn nuôi mà không tính
vào giá thành.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi nên thuế thu nhập phải nộp
cũng tăng lên đáng kể qua các năm , lợi tức sau thuế cũng đợc tăng lên từ
4
4
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
103,86 triệu đồng năm 2000 thì đến năm 2001 là 273,51 triệu đồng tăng 169,65
triệu đồng và năm 2002 là 818,96 triệu đồng tăng 545,45 triệu đồng bình quân
cả 3 năm lợi tức sau thuế tăng 108,80 %.
Công ty rất chú trọng tới việc đảm bảo đời sống cho ngời lao động vì nó
có ý nghĩa quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nên tổng quỹ lơng của Công ty đợc tăng lên qua các năm. Năm 2001 tổng quỹ
lơng là 1637,70 triệu đồng tăng 190,77 triệu đồng bằng 13,18% qua đến năm
2002 là 1851,79 triệu đồng tăng 13,08% tơng đơng với 214,27 triệu đồng, bình
quân tăng 13,13% qua 3 năm . Chính vì vậy mà thu nhập bình quân/ ngời/ tháng
đợc đảm bảo và tăng nên năm 2000 là 803800 đồng/ ngời/ tháng thì đến năm
2001là 897862 đồng/ ngời/ tháng tăng 94062 đồng/ ngời/ tháng , năm 2002
tăng 123273 đồng / ngời/ tháng bằng 13, 72% so với năm 2001 bình quân qua
ba năm thu nhập của ngời lao động tăng 12,71%.
4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gà giống thơng

phẩm ISA và gà giống TH 882
Công ty sản xuất chủ yếu là hai loại gà giống chính đó là gà giống thơng
phẩm ISA và giống thơng phẩm TH 882 nên nhu cầu của thị trờng mua con
giống nào nhiều hơn thì Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó với số lợng
lớn hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên khối lợng sản xuất và tiêu thụ
của 2 loại gà giống thơng phẩm này biến động mạnh.
4.2.1. Khối lợng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thơng phẩm
ISA
Biểu 07. Số lợng sản xuất gà giống ISA của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh (%)
01/00 02/01 BQ
5
5
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Tổng 1808711 1718388 3138781 95,01 182,66 131,73
Quý i 349417 452625 831767 129,54 183,81 154,30
Quý II 588298 489071 890120 83,31 182,00 123,01
Quý III 486755 465223 869065 95,51 186,81 133,62
Quý IV 484241 311469 547829 64,32 175,89 106,36
Nguồn: Tài vụ công ty
Qua biểu 07 ta thấy khối lợng gà giống sản xuất thơng phẩm ISA biến
động mạnh qua các năm, năm 2001 khối lợng gà giống này sản xuất là 1718388
con giảm so với năm 2000 là 4,99% tơng đơng với số lợng 90323 con. Nhng
đến năm 2002 thì khối lợng gà giống thơng phẩm ISA tăng cao lên tới 3138781
con tăng hơn so với năm 2001 là 142093 con bằng 82,66% bình quân cả 3 năm
tăng 31,73%.
Đạt đợc kết quả này là do sản phẩm gà giống ISA là loại sản phẩm chính
chủ yếu của công ty. Công ty đợc độc quyền nuôi giữ và sản xuất bộ giống ông
bà ISA. Mặt khác do chính u thế về sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn ( từ 6-

8 tuần tuổi có thể đạt đợc thể trọng từ 2,2 - 2,8 Kg), hàm lợng chất dinh dỡng
cao, sản phẩm thực phẩm là thịt gà loại ISA đợc xuất chủ yếu cho thị trờng Nga
nên đã tạo đợc đầu ra ổn định. Vì vậy kích thích ngời chăn nuôi, chăn nuôi đàn
gà này.
Theo nhu cầu của ngời chăn nuôi các quí có sự thay đổi khác nhau về khối
lợng sản phẩm sản xuất ra, thờng quí II có khối lợng sản phẩm sản xuất ra cao
nhất do phong tục tập quán của ngời dân Việt Nam những tháng đầu năm là dịp
lễ hội, cới hỏi nhiều nên quý II qua 3 năm có khối lợng sản xuất ra đều tăng
bình quân tăng 32,01% cụ thể năm 2002 đạt con số 890120 con tăng 82,00% t-
ơng đơng với 401049 con so với năm 2001
6
6
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Qua thực tế chúng tôi biết sản phẩm gà giống thơng phẩm ISA và gà giống
thơng phẩm TH 882 là sản phẩm chính của Công ty đã chiếm đợc lòng tin của
khách hàng. Trong những năm qua Công ty đã gặt hái đợc kết quả cao đối với
hai sản phẩm này do có nhiều u điểm: Năng suất cao, số ngày nuôi ngắn... Cho
nên trong thời gian qua sản phẩm này đã đem lại doanh thu và lợi nhuận cho
Công ty ,đồng thời đà gây đợc chữ tín đối với khách hàng. Cho nên con đờng cơ
bản ngắn nhất đồng thời cũng là chiến lợc chiến thuật của Công ty đề ra là hạ
giá thành sản phẩm để hạ giá bán trong kinh doanh và là điều kiên cần thiết
trong cạnh tranh thị trờng.
Do đặc thù của sản xuất gà giống chịu ảnh hởng trực tiếp của các yếu tố
nh khí hậu thời tiết yếu tố kĩ thuật... Do vậy nó ảnh hởng trực tiếp tới chi phí gà
giống. Số lợng cung ứng gà giống thơng phẩm chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu
và giá cả sản phẩm gà giống ngoài thị trờng.
Giá thành sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên tăng giảm, thay đổi qua
các quý trong năm, quý II năm 2000 có giá thành sản xuất là thấp nhất là
2515đồng /con, riêng quý III năm 2002 lại có giá thanh sản xuất cao là 5373
động /con. Sự tăng về tổng giá thành gà giống thơng phẩm ISA chủ yếu là do sự

tăng lên của khối lợng sản phẩm sản xuất kéo theo các chi phí dùng để sản xuất
tăng lên nh chi phí nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất. Tổng giá thành sản
phẩm là chỉ tiêu giá trị, nó thể hiện phần nào quy mô sản xuất kinh doanh của
Công ty, cha đánh giá đợc đầy đủ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy để tìm hiểu rõ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh phải đi sâu
phân tích chi phí sản xuất qua biểu 08.
Giá thành sản xuất của năm có sự biến động. Năm 2000giá thành sản xuất
nhỏ nhất băng 3242đồng /con và năm 2002 là lớn nhất bình quân giá thành sản
xuất ra là 4376 đồng/con, bình quân giá thành tăng lên qua 3 năm là 16,18 %.
Biểu 08. Giá thành sản xuất và tổng chi phí sản xuất gà giống ISA của công
ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%)
7
7
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Giá
thành
(đ/con)
Tổng
CPSX
(1000 đ)
Giá
thành
(đ/con)
Tổng
CPSX
(1000 đ)
Giá
thành
(đ/con)

Tổng
CPSX
(1000 đ)
01/00 02/01 BQ
Tổng 3242 5864550 3883 6672025 4376 13737276 119,77 112,69 116,18
Quý I 2935 1025538 3885 1758448 3308 2751485 132,36 85,15 106,16
Quý II 2515 1479569 4785 2340205 4276 3806153 190,26 89,36 130,39
Quý III 4343 2113976 3059 1423117 5373 4669486 70,44 175,65 111,23
Quý IV 2572 1245467 3693 1150255 4582 2510152 143,58 124,07 133,47
Nguồn :Phòng Tài vụ công ty
Năm 2002 tổng chi phí sản xuất là 1373726 nghìn đồng tăng 82,66% so
với năm 2001 số lợng biến động qua các tháng, các quý dẫn tới khó khăn cho
việc lập kế hoạch và bố trí sản xuất nó cúng ảnh hởng tới chi phí sản xuất của
công ty.
Để phân tích tình hình chi phí sản xuất cụ thể cho 1000 sản phẩm , ta có
biểu 09.
Qua đó ta thấy tổng chi phí sản xuất của năm 2001 giảm hơn so với năm
2000 là 4,49% tơng đơng với giảm 126929 đồng chi phí sang năm 2002 tổng
chi phí tăng lên cao 4209979 đồng chi phí do công ty phải đầu t thêm các yếu
tố chi phí , cụ thể là đầu t chất lợng con giống năm 2002 chi phí về con giống là
15,21% tơng đơng với 275231 đồng / 1000 gà giống so với năm 2001. Thức ăn
nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành đây là phần quan
trọng tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm sản xuất ra. Thức ăn sử dụng cho
chăn nuôi của Công ty chủ yếu là thức ăn nghiền và tự chế biến năm 2002 chi
phí thức ăn chiếm 51,64% trên tổng chi phí số tuyệt đối là 1312505 đồng/1000
gà giống. Năm 2001 là 51,4% giảm hơn so với năm 2000 là 1,61%.
8
8
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Gà giống là một loại vật nuôi dễ mẫn cảm với bệnh tật đặc biệt là giai

đoạn con giống nên phải uống thuốc kháng sinh và tiêm vacxin để phòng bệnh
cho gà. Do Công ty chú trọng tới công tác phòng chữa bệnh cho con giống do
đó làm cho chi phí thuốc thú y tăng lên qua các năm . Năm 2002 chi phí thuốc
thú y là 478253 đồng/1000 gà giống chiếm 11,36% tăng 216497 đồng/1000 gà
giống bằng 82,71% so với năm 2001, bình quân qua 3 năm tăng 33,57% các
loại chi phí khác nh : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công, chí
phí quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi phí nhng cũng có sự biến động tăng
giảm qua các năm.
Tóm lại qua nghiên cứu tình hình chi phí sản xuất gà giống thơng phẩm
ISA qua 3 năm ta thấy chi phí cho 1000 gà giống ISA vẫn còn tăng trong những
năm tới Công ty cần có biện pháp để hạ thấp các loại chi phí giảm chi phí giá
thành sản phẩm từ đó quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn
9
9
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Biểu 09. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống ISA của công ty
10
10
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
4.2.2. Khối lợng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thơng phẩm
Tam Hoàng 882
Gà giống thơng phẩm Tam Hoàng 882 và gà giống thơng phẩm ISA là 2 sản
phẩm gà giống thơng phẩm chính của Công ty nhng số lợng sản xuất gà giống
thơng phẩm Tam Hoàng 882 ít hơn so với gà giống thơng phẩm ISA.
Biểu 10. Số lợng sản xuất gà giống TH882 của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
So sánh (%)
01/00 02/01 BQ
Tổng 287167 577992 510248 201,27 88,28 133,29
Quý I 62217 138600 135033 222,77 97,42 147,32

Quý II 73223 160827 89722 219,64 55,78 110,69
Quý III 79498 142784 170685 179,61 119,54 146,53
Quý IV 72229 135781 114808 187,99 84,55 126,08
Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty
Đối với sản phẩm gà giống TH 882 do có nhiều công ty, xí nghiệp cùng
sản xuất loại gà này vì vậy lợng sản xuất hàng năm đạt tỷ trọng thấp hơn so với
tổng số con sản xuất, nhng cũng có xu hớng tăng, giảm qua các năm. Qua biểu
ta thấy năm 2000 lợng sản xuất ra là 287167 con, năm 2001 là 577992 con tăng
29082 con, đạt 101,27%. Kết quả này cho thấy cầu về sản phẩm gà giống
TH882 đợc tăng lên nó phản ánh xu hớng của ngời tiêu dùng trong nớc đang
dần lựa chọn sử dụng gà TH882 hoặc loại gà Lơng Phợng thay thế cho các
loại gà ta truyền thống trong các dịp tết, lễ hội... Mặt khác cũng phản ánh sự cố
gắng của Công ty không chỉ trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn
11
11
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
đẩy mạnh việc truyền bá, hớng dẫn kỹ thuật, t vấn thiết bị chuồng trại miễn phí
cho khách hàng dã tạo ra sự quan tâm mến mộ của khách hàng. Nhng đến năm
2002 thì lại giảm xuống 510248 con, giảm 11,72% tơng đơng với 67744 con, do
khối lợng gà giống ISA của công ty sản xuất ra trong năm 2002 là rất lớn. Nên
để phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo đợc kết quả kinh doanh vì
vậy khối lợng sản xuất gà giống TH882 giảm xuống, bình quân qua 3 năm tăng
3,29%.
Cũng nh gà giống thơng phẩm ISA lợng sản xuất cũng có sự biến động qua
các quý trong năm. So sánh về số lợng sản xuất giữa các quý qua các năm cho
thấy quý II và quý III có mức tăng bình quân cao nhất 47,32% và 46,53%. Lợng
sản xuất quý II năm 2002 so với năm 2001 giảm mạnh 77105 con tơng đơng
với giảm 44,22%. Trong khi đó quý III năm 2002 so với quý III năm 2001 tăng
27904 con, tơng đơng với 19,54%. Bình quân cả 3 năm quý III tăng 46,53%.
Qua nghiên cứu về lợng sản xuất ta thấy lợng sản xuất qua quí II và quý III cao

hơn quý I và quý IV. Số lợng biến động giữa các quý qua các năm là khác nhau
do đó nó cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng đến tổng chi phí, nhìn chung
chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thay đổi qua các năm. Năm 2000 chi
phí bình quân trên 1 đơn vị sản phẩm là 2677 đồng/con, năm 2001 là 2178
đồng/con giảm 499 đồng/con, năm 2002 là 2918 đồng/con tăng 704 đồng/con,
bình quân giá thành qua 3 năm tăng 4,4 % là do khối lợng sản phẩm sản xuất ra
tăng. Đây là sự đầu t đúng đắn có hiệu quả của Công ty nhằm tận dụng công
suất, năng lực của máy ấp, máy sởi, nhà xởng của Công ty. Tuy nhiên khối lợng
tiêu thụ sản phẩm này cha cao so với gà giống thơng phẩm ISA là do thời gian
nuôi gà giống Tam Hoàng 882 dài hơn so với gà giống ISA khoảng 30 ngày (gà
giống thơng phẩm ISA thời gian nuôi là 40-50 ngày, còn gà giống thơng phẩm
Tam Hoàng 882 thời gian nuôi là 70-80 ngày).
Biểu 11. Giá thành sản xuất và chi phí sản xuất gà giống TH882 của công ty
qua 3 năm
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%)
12
12
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Giá
thành
(đ/con)
Tổng
CPSX
(1000 đ)
Giá
thành
(đ/con)
Tổng
CPSX
(1000 đ)

Giá
thành
(đ/con)
Tổng
CPSX
(1000 đ)
01/00 02/01 BQ
Tổng 2677 768877 2178 1259281 2918 1489322 81,36 133,98 104,40
Quý I 2796 173959 2091 289812 2573 347439 74,79 123,05 95,93
Quý II 3128 229042 2298 369580 3011 270153 73,47 131,03 98,11
Quý III 2996 238176 1727 246587 3012 514103 47,64 174,41 100,26
Quý IV 1768 127701 2602 353302 3115 357627 147,17 119,72 132,74
Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty
Để thấy đợc sự tăng giảm của chi phí sản xuất, và nguyên nhân gây ra sự
biến động các khoản mục chi phí ta phân tích từng yếu tố cấu thành chi phí sản
xuất, ta có biểu 12.
Qua đó ta thấy trong tổng chi phí, chi phí thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ lệ
cao nhất năm 2000 chi phí thức ăn là 1053410 đồng/1000 con chiếm 54,20%,
năm 2001 là 1053743 đồng/con chiếm 53,54% tăng 333 đồng tơng đơng với
tăng 0,03% tỷ lệ này tăng nhỏ nhng đến năm 2002 là 1850257 đồng chiếm
54,38% tăng 75,59% so với năm 2001 bình quân 3 năm tăng 32,53% sau chi
phí thức ăn là chi phí về con giống. Năm 2000 chi phí về giống là 298531 đồng
chiếm 15,36%, năm 2001 chiếm 15,57% bằng 302800 đồng đến năm 2002 là
485871 đồng chiếm 14,28% tổng chi phí bình quân tăng 3 năm là 27,57% chi
phí thuốc thú y tăng, năm 2002 là 40251 đồng/1000 gà giống chiếm 11,83%
tăng 209892 đồng/1000 gà giống bình quân 3 năm là 44,34% ngoài ra còn có
các chi phí nh chi phí quản lý, chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố
định cũng tăng giảm qua các năm.
Biểu 12. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống TH882 của công ty
13

13
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Trên đây là tình hình sản xuất và chi phí sản xuất của 2 loại gà giống gà
giống thơng phẩm ISA và gà giống thơng phẩm Tam Hoàng 882, từ đó cho
chúng ta biết đợc những khoản mục nào quan trọng có tỷ trọng lớn và có sự
biến động lớn để tìm ra các biện pháp tác động để tiết kiệm chi phí giảm giá
thành đơn vị sản phẩm, từ đó tạo cơ sở để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá
đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của 2 loại gà giống này chúng ta nghiên cứu
tình hình tiêu thụ của 2 loại giống này của Công ty qua các năm.
4.3. Tình hình tiêu thụ gà giống thơng phẩm ISA và
gà giống thơng phẩm Tam Hoàng 882
4.3.1. Tình hình tiêu thụ gà giống thơng phẩm ISA
Nhìn vào biểu 13 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống ISA biến
động qua các quý rất phức tạp, lúc tăng lúc giảm. Năm 2000 với lợng tiêu thụ là
1667471 con, năm 2001 là 1714177 con tăng 46706 con bằng 2,8% đến năm
2002 lợng tiêu thụ lên tới 3130299 con tăng hơn so với năm 2001 là 1416122
con, tơng đơng với 82,61%, bình quân qua 3 năm lợng tiêu thụ tăng 37,01%.
Lợng tiêu thụ của các quý trong năm đợc thay đổi theo lợng mua của
khách hàng vì là những khách hàng đã từng mua sản phẩm gà giống của Công
ty nên nhìn vào tỷ lệ tiêu thụ so với tỷ lệ sản xuất ta thấy sản phẩm của Công ty
nhìn chung đợc tiêu thụ với tỷ lệ cao tỷ lệ này đợc thay đổi giữa các tháng và
các quý trong năm. Năm 2000 tỷ lệ tiêu thụ không cao nhng tơng đối ổn định,
chỉ có quý IV tỷ lệ tiêu thụ thấp hơn chỉ đạt 73,15% so với lợng sản xuất ra, còn
các quý khác trong năm tuy tỷ lệ tiêu thụ không cao nhng ổn định, đều đạt
92,19% do thị trờng cả nớc tiêu thụ gà giống chững lại, gà thịt hạ nên ngời chăn
nuôi thua lỗ, không dám chăn nuôi gà. Mặt khác Công ty lại bị một số công ty
khác nh công ty gà giống Hoà Bình, công ty CP Thái Lan... cạnh tranh. Tuy
nhiên sang năm 2001 và 2002 thì sản phẩm của Công tyđợc tiêu thụ tơng đối
cao do Công ty đã không ngừng mở rộng qui mô sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

14
14
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
Công ty đã tăng cờng công tác chuyển giao kỹ thuật mở rộng thị trờng bảo hộ
vật nuôi cho ngời dân và bán sản phẩm có chất lợng tốt đa sản phẩm đến tận ng-
ời chăn nuôi , hơn nữa Công ty đã không ngừng mở rộng tiêu thụ sản phẩm ra
các tỉnh thành lân cận mà tiêu thụ chính trong nội bộ của công ty. Công ty đã
tiến hành thành lập và mở rộng các văn phòng đại diện ở Thờng Tín và Thạch
Thất để quảng bá và tiêu thụ sản phẩm từ đó mở rộng thị trờng tạo lòng tin đối
với khách hàng làm cho ngời chăn nuôi yên tâm hơn khi chăn nuôi sản phẩm
con giống của công ty. Do vậy mà trong năm
Biểu 13. Tình hình tiêu thụ gà giống thơng phẩm ISA của công ty qua 3 năm
15
15
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
công ty đã ký kết hợp đồng với tổng công ty chăn nuôi Việt Nam về cung ứng
gà giống ISA, cung ứng gà giống TH882 với công ty TNHH Đại Hoà - thành
phố Đà Nẵng. Điều này cho thấy tình hình tiêu thụ gà giống của Công ty đang
diễn ra thuận lợi.
Cùng với lợng tiêu thụ giá cả cũng là nhân tố quyết định lợi nhuận của
công ty, giá cả là yếu tố phức tạp nó phụ thuộc lớn vào điều kiện lợi thế của
công ty, phụ thuộc vào cung cầu của thị trờng và chiến lợc thị trờng của công ty
đối với các đối thủ cạnh tranh, Công ty đã không ngừng tìm mọi biện pháp để
hạ giá thành sản phẩm. Từ việc nhập con giống ông bà từ Pháp đã trực tiếp nhân
giống ông bà ra gà bố mẹ chính điều này đã góp phần giảm chi phí đầu vào về
con giống làm cho giá thành một con giống thơng phẩm hạ phù hợp với ngời
chăn nuôi, nhng chi phí khác để đầu t cho một con giống vẫn cao nên giá bán
bình quân của gà giống ISA là 3686 đ/con, năm 2000 và tăng lên 4274 đ/con
năm 2001 nh vậy là tăng 588đ/con, đến năm 2002 giá bán bình quân 1 con gà
giống cao hơn 734đ/con bằng 5008đ/con, biến động giá của các tháng, cả quí

trong năm cũng thay đổi rõ rệt. Năm 2002 giá cao nhất là quí III đạt 6608đ/con
nhng quí I thì chỉ có 3566đ/con sự chênh lệch giá là 3040đ/con sự biến động
giá cả và lợng tiêu thụ so với giá thành và lợng sản xuất ta thấy Công ty đã có
những hớng đi đúng, doanh thu của sản phẩm gà giống ISA đều đợc tăng lên
qua các năm chứng tỏ là các sản phẩm này có hiệu quả.
4.3.2. Tình hình tiêu thụ gà giống TH882
Trong những năm qua khi nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp nớc ngoài
đã ồ ạt thâm nhập và thị trờng Việt Nam với tất cả các lĩnh vực trong đó có
ngành chăn nuôi dẫn đến thị trờng tiêu thụ bị cạnh tranh gay gắt bởi các doanh
nghiệp nớc ngoài là những cơ sở sản xuất chăn nuôi có vốn đầu t nớc ngoài có
tiềm lực kinh tế mạnh, có công nghệ chăn nuôi hiện đại,có trình độ tiếp thị tốt
hơn, cộng với thế mạnh về vốn và chính sách u đãi của nhà nớc về thuế, điều
này đã làm giảm sức mua của các đơn vị khác đối với công ty, bên cạnh đó
16
16
Luận văn tốt nghiệp Ngô Thị Dơng - KD44
những ban hàng trớc đây của Công ty nằm trong các tỉnh nh Hà Tây, Hà Nam...
cũng giảm hẳn về số lợng mua do những yếu tố khách quan nh thời tiết nắng
nóng thất thờng, trình độ kỹ thuật còn non yếu, không đảm bảo chất lợng con
giống dẫn đến dịch bệnh tỷ lệ nở thấp,giá thành thì lại cao dẫn đến ngời chăn
nuôi thua lỗ, họ không dám mạo hiểm đầu t.
Mặc dù năm 2000 là năm Công ty gặp nhiều khó khăn do phải cạnh tranh
với các công ty khác nhng Công ty vẫn duy trì đợc tỷ lệ tiêu thụ gà giống
TH882 trên thị trờng so với lợng sản xuất tại Công ty. Cụ thể lợng tiêu thụ năm
2000 đạt 94,64% so với lợng sản xuất ra, còn năm 2001 và 2002 cũng nh sản
phẩm gà giống thơng phẩm ISA tỷ lệ tiêu thụ con giống TPTH882 cũng tơng
đối cao và có quý tỷ lệ tiêu thụ đạt 100% so với lợng gà giống sản xuất ra, nh
quí III năm 2001 là điển hình. Tỷ lệ tiêu thụ cao do giữa năm 2001 Công ty đã
mở rộng thị trờng tiêu thụ vào miền trung với việc đặt một văn phòng địa diện
tại Quảng Nam - Đà Nẵng, trong miền trung sản phẩm gà giống thơng phẩm

TH882 tiêu thụ mạnh hơn do gà này có chất lợng thịt ngon hơn gà ISA nên đợc
a chuộng, bình quân hàng năm tỷ lệ tiêu thụ tăng 36,05% năm 2001 tỷ lệ tiêu
thụ cao nhất lên tới 574855 con số lợng tiêu thụ tăng 303091 con so với năm
2000.
Bất kỳ một đơn vị sản xuất, một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đều phải quan tâm đến giá bán sản phẩm vì nó quyết định trực tiếp
tới lợi nhuận cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do giá gà giống
biến động phức tạp chính vì vậy mà Công ty cần chủ động đợc giá bán sản
phẩm trên thị trờng thì mới đem lại hiệu quả kinh tế cao. sản phẩm gà giống th-
ơng phẩm TH882 có giá bán thấp hơn so với của gà giống thơng phẩm ISA, giá
bán bình quân của năm 2000 là 2889đ/con, năm 2001 giá hạ xuống còn
2432đ/con nhng do lợng tiêu thụ của năm này tăng nên doanh thu của năm
2001 đạt 1398089 nghìn đồng bớc sang năm 2002 giá bán có cao hơn lên tới
3391đ/con tăng hơn so với năm 2001 là 959đ/con
17
17

×