Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty dệt- may Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.69 KB, 69 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
I- SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm được nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau..
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để
phục vụ cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị
trường "
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì
có thể mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
của văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường , sản phẩm được
quan niệm khá rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của
các quá trình". (theo TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành
sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm
không chỉ là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm được chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc
tính lý hoá nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: là các dịch vụ, thông tin...
1.2 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là tất cả những đặc tính vốn có của sản
phẩm qua đó sản phẩm tồn tại và nhờ đó mà có thể phân biệt được sản
phẩm này với sản phẩm khác.
1
Nghiên cứu tính chất, đặc trưng của sản phẩm giúp xác định được
quá trình gia công chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo
sát, quy định các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, xác định những biện


pháp, điều kiện bảo vệ chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và lưu
thông tiêu dùng.
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị
sử dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể.
Có thể nêu ra một số thuộc tính của sản phẩm như sau:
Nhóm thuộc tính chức năng công dụng
Đây là một nhóm thuộc tính quyết định giá trị sử dụng của sản
phẩm , nhằm thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện xác định
phù hợp với tên gọi
Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
Nhóm thuộc tính này rất đa dạng và phong phú, các đặc tính về kỹ
thuật có quan hệ hữu cơ với đặc tính công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm
tính chất quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu, cải
tiên, thiết kế sản phẩm mới. Việc nghiên cứu thành phần hoá học của
nguyên vật liệu, đến các tính chất cơ, lý, điện, hoá, sinh...giúp xây dựng
quy trình chế tạo sản phẩm, xác định các phương pháp bảo quản, mặt khác
các đặc tính về phương pháp công nghệ lại quyết định chất lượng của sản
phẩm như: cấu trúc, kích thước, khối lượng, các thông số kỹ thuật, độ bền,
độ tin cậy..
Nhóm thuộc tính sinh thái
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không gây ô nhiễm
môi trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện trong sử
dụng, vận chuyển, bảo dưỡng... Ngoài ra, sản phẩm còn thể hiện tính phù
2
hợp giữa sản phẩm với môi trường, với người sử dụn, đảm bảo vệ sinh, tâm
lý của người sử dụng sản phẩm .
Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
Thẩm mỹ là thuộc tính quan trọng, ngày càng được đề cao khi đánh
giá chất lượng sản phẩm . Những tính chất thẩm mỹ phải biểu hiện:
- Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng của sản phẩm, phù hợp

với đối tượng sử dụng và với môi trường.
- Hình thức trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm, cái đẹp của sản
phẩm phải thể hiện được tính dân tộc, hiện đại, phổ biến, chống mọi kiểu
cách bảo thủ, nệ cổ, hoặc bắt trước, lai căng.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp giữa giá trị sử
dụng với giá trị thẩm mỹ.
Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội
Nhóm thuộc tính này quyết định mức chất lượng của sản phẩm, phản
ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng như những
chi phí thoả mãn nhu cầu. Đây cũng là thuộc tính quan trọng khi thẩm định
thiết kế sản phẩm được thể hiện qua các chỉ tiêu như : chi phí sản xuất thấp,
giá cả hợp lý, chi phí bảo dưỡng, sử dụng vừa phải phù hợp với nhu cầu thị
hiếu, lợi nhuận cao, khả năng sinh lợi lớn trong khi sử dụng.
2. Chất lượng sản phẩm
2.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm.
Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có
hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm
đúng đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở
thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng
hợp ra mấy khuynh hướng sau:
3
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: " Chất lượng của một sản
phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu,
những chỉ tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là
năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn"

Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy
thể hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy
định cho nó, đó là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm,
mức độ thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng
của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ
thuật- kinh tế - xã hội nhất định".
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ
tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính
toán được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo
của giá trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ
hữu ích khác nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc,
độ tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử
dụng và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu
quả cao.
4
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các
thuộc tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
trong những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập
luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới
càng ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội.
Người tiêu dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu
ngày càng cao, những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng
phong phú, đa dạng và khắt khe hơn.

Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán
quốc tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những
quy định, luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo
chất lượng.
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà
phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng
thời cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh
doanh, nếu không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu
chạy theo lợi nhuận trước mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài
vòng quay của thị trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
5
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết
quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh
nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh
gay gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu
trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt
tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn
của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không

ngừng thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
2.3. Những tính chất, đặc trưng của chất lượng sản phẩm
Khi đề cập đến vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói đến mức độ
thoả mãn nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định,
phù hợp với công dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách
rời khỏi những điều kiện sản xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả
năng thoả mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ được thể hiện thông qua các tính
chất, đặc trưng của nó.
Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi
phối trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng
6
nếu được cung cấp với giá cao , vượt khả năng của người tiêu dùng thì sẽ
không phải là sản phẩm có chất lượng cao về mặt kinh tế.
Tính kỹ thuật: Được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
thể lượng hoá và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của
sản phẩm gồm:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi
thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công
nghệ để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến
môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong
quá trình sử dụng
Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.
Tính tương đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian,
thời gian ở mức độ tương đối khi lượng hoá chất lượng sản phẩm.

2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu
phát triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo
quản, phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi
giai đoạn đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau.
Đứng ở góc độ những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là
một vũ khí cạnh tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
2.4.1 Một số yếu tố tầm vi mô
7
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên,
nguyên vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt
khác phải dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật
liệu đúng số lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động
ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và
chất lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có
tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng
sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn
nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng.
Nắm vững được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là
điều cần thiết, song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất
lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt
hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh
nhã, đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.

Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất
lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc
bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng
sao cho phù hơp với công dụng của sản phẩm.
8
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa
tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của
nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết
bị. Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới,
nhưng thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ
khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá
chủng loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại,
nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực
hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết
tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ
công nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng
cao chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng
dắn về chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu
dùng, các biện pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung

cấp nguyên vật liệu, giá cả...
9
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức
rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi
thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.
2.4.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện
một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những
yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan
hệ sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào
các yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể
của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả
năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại...
nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ
kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công
nhân viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả
năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế
giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào
cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ
công nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng
phong phú, da dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn
với mức chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến
10

động của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến
nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý
ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội ...cụ
thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách
giá, chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với
các Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo
uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực
cơ chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với
các Doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể,
khu vực tư nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của
nền kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản
lý, còn có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục
tạp quán, thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng
người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến
hành điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể,
nhằm toả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
11
Các yếu tố ảnh
hưởng đến CLSP
Yếu tố vi mô Các yếu tố vĩ mô
- Nguyên vật liệu

- Kỹ thuật- CN- TB
- Phương pháp Q L
- Con người
- Nhu cầu thị trường
- Sự phát triển KHKT
-Hiệu lực cơ chế Q L
- Tập quán, thói quen,
tiêu dùng
Hình1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.5. Một số yêu cầu tổng quát đối với chất lượng sản phẩm
Với sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật và sự đòi hỏi
ngày càng cao của sản phẩm, đời sống nhu cầu mở rộng giao lưu quốc tế..
vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành một chính sách kinh tế, một
phương tiện quan trọng nhất để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả lao
động.
Về phương diện quản lý chất lượng sản phẩm, khi khoa học, kỹ thuật
phát triển, đổi mới hàng ngày, thì chất lượng của sản phẩm cũng phải
thường xuyên xem xét, đối chiếu, cải tiến sao cho phù hợp với tiêu dùng,
thúc đẩy sản phẩm phát triển.
Do đó, khi xây dựng các yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm cần
chú trọng các vấn đề sau:
- Chất lượng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, mục đích
chế tạo, với nhu cầu của thị trường.
- Trình độ chất lượng thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu
- Sản phẩm phải tiện dùng, vệ sinh an toàn
- Sản phẩm phải có tính thẩm mỹ cao
- Sản phẩm phải phù hợp về mức chi phí, giá cả.
12
2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
Khi đề cập đến chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, người ta thường

phân biệt ra hai hệ thống chỉ tiêu chất lượng.
2.6.1 Hệ thống chỉ tiêu xác nghiên cứu, xác định chất lượng trong
chiến lược phát triển kinh tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Doanh nghiệp một trong
những vấn đề chủ yếu phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một
thời gian nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ
tiêi chất lượng nhằm:
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và
ngoài nước với những sản phẩm cùng loại của Doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng sản
phẩm của chiến lược phát triển Doanh nghiệp thường có các nhóm chỉ tiêu
sau:
Chỉ tiêu công dụng: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho thuộc tính sử
dụng của sản phẩm hàng hoá như giá trị dinh dưỡng, độ bền, thời gian sử
dụng..
Chỉ tiêu công nghệ: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho quy trình chế
tạo sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí,
hạ thấp giá thành...
Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trưng cho tính lắp lẫn của các linh kiện,
các phụ tùng. Nhờ tác dụng thống nhất hoá mà các chỉ tiêu, các bộ phận
hình thành một cách ngẫu nhiên lộn xộn, trở thành những dãy thông số kích
thước thống nhât hợp lý. Điều đó cho phép tổ chức sản xuất hàng loạt
những chi tiết trong các loại sản phẩm khác nhau.
13
Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo
các thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu an toàn: dảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất
cũng như đồ dùng sinh hoạt gia đình.
Chỉ tiêu kích thước: thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng, trong

vận chuyển
Chỉ tiêu sinh thái: đặc trưng tính chất của sản phẩm có khả năng thải
ra những khí thải không độc hại đến môi trường.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm phải đẹp, phải có tính chân thật, mang
trong mình yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời kiểu dáng cũng như trang trí
hoạ tiết phải có tính dân tộc
Chỉ tiêu về sáng chế phát minh: tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp.
2.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong sản
xuất - kinh doanh
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá phải dựa vào
tiêu chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn nghành, tiêu chuẩn của hợp đồng kinh tế...
Đây là cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hoá có thể
chia làm 4 nhóm cơ bản:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi mua hàng
thường quan tâm đánh gía chất lượng của sản phẩm hàng hoá.
Nhóm chỉ tiêu sử dụng bao gồm:
+ Thời gian sử dụng ( tuổi thọ, độ bền)
+ Mức độ an toàn trong sử dụng
14
+ Khả năng sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết
+ Hiệu quả sử dụng ( sinh lợi, tiện lợi)
Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - công nghệ
Đây là nhóm chỉ tiêu mà cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh
doanh thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá.
Những chỉ tiêu này thường được quy định trong các vắn bản tiêu chuẩn,
hợp đồng gia công mua bán...

Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là
những chỉ tiêu kích thước, cơ lý, chỉ tiêu thành phần hoá học ....
+ Chỉ tiêu về kích thước
+ Chỉ tiêu về cơ lý: như khối lượng, các thông số, các yêu cầu
về kỹ thuật như độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, dộ an toàn trong sử
dụng ... là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của hầu hết các loại sản
phẩm.
+ Các chỉ tiêu về sinh - hoá: như thành phần hoá học biểu thị
giá trị dinh dưỡng của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt , hệ số tiêu hoá...
Nhóm chỉ tiêu hình dáng, trang trí thẩm mỹ
Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các
đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng trang trí, màu
sắc, tính thời trang, tính thẩm mỹ...
Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, giá thành, chi
phí cho quá trình sử dụng.. Đây là những chỉ tiêu có tính tổng hợp khá quan
trọng mà trước đây quan điểm " kỹ thuật thuần tuý" thường ít chú ý kiểm
tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trên đây là các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng
hoá trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lượng của một
15
sản phẩm hàng hoá cụ thể, cần căn cứ vào các đặc điểm sử dụng và nhiều
yếu tố như tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện của mỗi Doanh
nghiệp ..mà chon những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ sung thích
hợp.
2.7. Sự hình thành nên chất lượng sản phẩm
Chúng ta đều bít mục đích của sản xuất hàng hóa là nhằm thoả mãn
nhu cầu của con người. Lịch sử văn hoá của các dân tộc đã chứng minh
rằng: trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con người
tạo ra của cải vật chất, tạo ra vật phẩm và môi trường cũng chính là tạo ra

điều kiện tồn tại của bản thân mình. Vật phẩm tự nó không thể có đời sống
riêng, nhưng vật phẩm lại liên quan đến điều kiện môi trường, vật phẩm gắn
liền với cuộc sống của con người.
Vì vậy, khi giải quyết vấn đề chất lượng của sản phẩm hàng hoá,
phải đặt chúng trong mối quan hệ với con người, với các sản phẩm hàng
hoá khác. Hay nói cách khác, mức độ hữu ích, trình độ chất lượng sản
phẩm hàng hoá phải được xem xét với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng được hình thành qua
nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Các học giả đưa ra quá trình
khác nhau, song họ đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng sản
phẩm xuất phát từ thị trường và trở về với thị trường, trong một chu trình
khép kín, vòng sau của chất lượng sản phẩm sẽ hoàn chỉnh hơn.
Sự hình thành chất lượng sản phẩm có thể được chia thành 3 phân hệ
và mỗi phân hệ có nhiều quá trình khác nhau:
Phân hệ trước sản xuất
- Nghiên cứu: nhu cầu về số lượng, yêu cầu về chất lượng, mục tiêu
kinh tế cần đạt...
16
- Thiết kế: xây dựng quy định chất lượng sản phẩm, xác đinh nguồn
nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm ...
Phân hệ trong sản xuất
- Nghiên cứu triển khai: thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử,
đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán...
- Chế tạo sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lượng
quy định, bao gói, thu hoá... chuẩn bị xuất xưởng.
Phân hệ sau sản xuất
- Vận chuyển sang mạng lưới kinh doanh, tổ chức dự trữ, bảo quan
- Bán hàng, dịch vụ kỹ thuật - bảo hành, hướng dẫn sử dụng.
- Trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng...của sản

phẩm, lập dự án cho bước sau, thanh lý sau sử dụng.
Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Hình 2: Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
2.8. Các mức chất lượng của sản phẩm hàng hoá
Dựa vào quá trình hình thành chất lượng sản phẩm người ta chia ra
các mức chất lượng của sản phẩm như sau:
Mức chất lượng thiết kế
Mức chất lượng thiết kế của sản phẩm là các chỉ tiêu đặc trưng của
sản phẩm được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị
trường, các đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng, đồng thời có so sánh với chỉ
tiêu chất lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều
công ty trong và ngoài nước.
17
Nghiên cứu Thiết kế Sản xuất Tiêu dùng
Mức chất lượng chuẩn
Mức chất lượng chuẩn hay còn gọi là mức chất lượng phê chuẩn là
giá trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế , các cơ quan nhà
nước, Doanh nghiệp .. điều chỉnh, xét duyệt những chỉ tiêu chất lượng của
sản phẩm hàng hoá.
Mức chất lượng thực tế
Mức chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý...
Mức chất lượng cho phép
Mức chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lêch các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm giữa mức chất lượng thưc với mức chất lượng
chuẩn.
Mức chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế - kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân, phương pháp quản lý

của Doanh nghiệp .
Mức chất lượng tối ưu
Mức chất lượng tối ưu là giá trị chất lượng sản phẩm dạt được mức
hợp lý nhất trong điều kiện nhất định, hay nói cách khác chất lượng sản
phẩm đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả
mãn nh cầu tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị
trường, có sức tiêu thụ nhanh, và đạt hiệu quả cao.
Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm đạt mức chất lượng tối ưu là
một trong những mục đích quan trọng của quản lý Doanh nghiệp nói riêng
và quản lý kinh tế nói chung.
18
Mức chất lượng tối ưu tuỳ thuộc vào dặc điểm tiêu dùng cụ thể của
từng nước, từng vùng.
II - NỘI DUNG, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Nội dung phân tích chất lượng sản phẩm
Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản
phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm
sẽ tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến,
nâng cao và các bước tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do
vậy, các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn
chiếm vĩ trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó,
không còn con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình. Muốn làm được điều đó,việc phân tích chất lượng sản
phẩm phải đươc tiến hành thường xuyên.
Việc phân tích chất lượng sản phẩm có thể thông qua một số nội
dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu chất lượng
- Tình hình chất lượng của công ty
- Đánh giá tình hình chất lượng của công ty
+ Đánh giá tình hình sai hỏng trong sản xuất

+ Đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2. Các công cụ dùng để phân tích chất lượng sản phẩm
Phân tích chất lượng sản phẩm có thể sử dụng rất nhiều công cụ để
đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó, phân tích
bằng thống kê (SPC) đóng một vai trò quan trọng.
SPC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, phân tích các
dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát,
19
cải tiến các khuyết tật gây ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm tính
biến động của nó.
Các công cụ thống kê chủ yếu là: gồm 11 công cụ
2.1 Mẫu thu thập dữ liệu
Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu. Nó
thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân tích.
Dùng mẫu thu thập dữ liệu để thu thập dữ liệu một cách hệ thống để
có bức tranh rõ ràng về thực tế.
Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
- Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật
- Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất
2.2. So sánh theo chuẩn mực
Là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng của sản phẩm với các
quá trình dẫn đầu đã đựơc công nhận. Nó cho phép xác định các mục tiêu
và thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đạt đến lợi
thế cạnh tranh thị trường.
2.3 Tấn công não
Tấn công não là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, làm bật những

suy nghĩ sáng tạo của mọi người, nhằm tạo ra hoặc làm sáng tỏ các vấn đề.
Tấn công não được sử dụng để xác định những giải pháp có thể được
cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lượng.
2.4 Biểu đồ quan hệ:Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các
thông tin thành nhóm, dựa trên mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa
20
chúng. Quá trình này được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia
đầy đủ của các thành viên.
Công cụ này được dùng để ghép nhóm một số lượng lớn các ý kiến,
quan điểm .
2.5 Biểu đồ cây
Biểu đồ cây chia cắt một cách hệ thống một chủ đề thành các yếu tố
tạo thành nó. Các ý kiến phát sinh từ tấn công não được vẽ thành đồ thị
hoặc được tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể biến đổi thành biểu đồ
cây để chỉ các mắc xích liên tiếp và thống nhất.
2.6 Biểu đồ nhân quả
Đây là một công cụ sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ
giữa một kết quả cho sự biến động của một đặc trưng chất lượng với
nguyên nhân tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên
nhân phụ để trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, công cụ này còn
được gọi là biểu đồ xương cá.
Công nghệ, thiết bị Nguyên vật liệu
Phương pháp Q L Con người
Hình 3: Biểu đồ nhân quả
2.7 Biểu đồ tiến trình
Là dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng cách sử dụng các hình ảnh
hoặc những ký hiệu kỹ thuật...nhằm cung cấp sự hiểu biết đầy đủ về các
21
Chỉ
tiêu

CL
đầu ra và dòng chảy của quá trình. Tạo điều kiện cho việc điều tra các cơ
hội cải tiến bằng việc có được hiểu biết chi tiết về quá trình làm việc của
nó.
Bằng cách xem xét từng bước trong quá trình có liên quan đến các
bước khác nhau thế nào, người ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng
của những trục trặc. Biểu đồ này có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh
của bất cứ quá trình nào, từ nhập nguyên liệu cho đến các bước trong việc
bán và làm dịch vụ hco một sản phẩm .
2.8 Biểu đồ kiểm soát
Là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình
và hai đường song song trên và dưới đường tâm biểu hiện giới hạn kiểm
soát trên và giới hạn kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ này dùng để
phân biệt các biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết,
điều tra và kiểm soát gây ra với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong
quá trình.
Biểu dồ kiểm soát dùng để :
+ Dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình
+ Kiểm soat, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình
+ Xác định một sự cải tiến của quá trình
2.9 Biểu đồ cột
Là dạng trình bày số liệu bằng một loạt hình chữ nhật có chiều dài
như nhau và chiều cao khác nhau. Biểu đồ cột cho ta thấy rõ hình ảnh sự
thay đổi, biến động của một tập dữ liệu.
2.10 Biểu đồ Pareto
22
Là một dạng biểu đồ hình cột được xắp xếp từ cao xuống thấp . Mỗi
cột đại diện cho một cá thể, chiều cao mỗi cột thể hiện mức đóng góp tương
đối của mỗi cá thể vào hiệu quả chung.
Tác dụng của công cụ này là cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể tới

hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng
nhất. Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
Hình 6: Biểu đồ Pareto
2.11 Biểu đồ tán xạ
Là một kỹ thuật đồ thị, để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai bộ số liệu
liên hệ xảy ra theo căp. Biểu đồ tán xạ trình bày các cặp như một đám mây
điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của
đám mây đó.
III- VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm
Trong kin doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm
đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm sẽ tiếp tục
thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các
bước tiến hành được tổng kết, đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh
muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong
23

sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không còn con đường nào khác là luôn
nâng cao chất lượng của mình. Nâng cao chất lượng làm tăng giá trị sử
dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ sản phẩm , tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao
doanh lợi của Doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối
với mỗi Doanh nghiệp.
2. Hướng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Huấn luyện, đào tạo, nâng cao nhận thức về chất lượng cho toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Cải tiến và đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị
- Tăng cường sự kiểm tra, khắc phục phòng ngừa

- Tăng cường sự quản lý trong suốt quá trình hình thành nên chất
lượng sản phẩm từ nghiên cứu- thiết kế - sản xuất - tiêu dùng.
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
24
I-ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt- May Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
Địa chỉ : Số I - Mai Động - HBT - HN
Do xu thế phát triển chung của thế giới và tránh tụt hậu quá lâu.
Nhà nước ta đã có sự chuyển đổi mạnh dạn, kịp thời từ nền kinh tế có
cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước.
Điều này có nghĩa là mỗi Doanh nghiệp trở thành một chủ thể
kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của mình nhưng không được vượt
ra ngoài luật pháp Việt Nam.
Cơ chế mở đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới
nhưng cũng không ít rủi ro. Để tồn tại và phát triển được Doanh
nghiệp luôn phải nắm bắt đựơc tình hình kinh tế thị trường và đưa ra
những phương sách sản xuất kinh doanh hợp lý.
Công ty Dệt- May Hà Nội cũng không vượt ra ngoài những vấn
đề trên. Là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh doanh độc
lập, thuộc Tổng Công ty Dệt- May Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển của Công ty Dệt- May Hà Nội có
thể chia ra làm 3 giai đoạn sau:
t Giai đoạn I: Từ 1979 đến 1984 là gia đoạn xây dựng, lắp đặt thiết
bị công nghệ và phụ trợ.

25

×