Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.86 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH

TRANG 1
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG TRÀ VINH
5.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn:
Công tác huy động vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng, nó là cơ sở để Ngân hàng có được một nguồn vốn ổn định và tạo thế chủ
động cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Ngoài ra có được một nguồn vốn
đủ lớn, đủ mạnh còn là cơ sở quyết định sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng.
Trước khi đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, ta cần thấy
được những mặt còn tồn tại trong công tác huy động vốn:
- Nguồn vốn huy động qua 3 năm 2004-2006 có sự tăng lên rõ rệt, đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng trong đó nguồn vốn điều chuyển từ
Trung ương vẫn còn chiếm tỷ trọng khá cao.
- Các hình thức huy động chủ yếu là phát hành công cụ nợ, tiền gửi tiết kiêm,
tiền gửi thanh toán nhưng trong đó nguồn tiền gửi thanh toán không kỳ hạn chiếm
đa số trong tiền gửi thanh toán nên vốn tự huy động chưa ổn định lắm.
- Các dịch vụ cung ứng cho khách hàng trong việc lãnh và gửi tiền chưa có
tính đa dạng, các hoạt động thanh toán, chi trả, chuyển đổi chưa nhiều.
- Trong giai đoạn hiện nay có nhiều tổ chức tín dụng hoạt động cùng địa bàn
nên đòi hỏi Chi nhánh phải chủ động về vốn. Vì vậy Chi nhánh cần mở rộng hoạt
động huy động vốn nhằm nâng cao tỷ trọng vốn huy động, hạn chế vốn điều
chuyển, khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Sau đây đề tài xin nêu ra một số giải pháp mà Ngân hàng cần làm để hoạt động
huy động vốn thực sự mang lại hiệu quả thiết thực hơn:
- Ngân hàng cần giữ vững mối quan hệ với các khách hàng cũ trên cơ sở đảm
bảo uy tín với khách hàng, thực hiện chi trả chính xác, kịp thời, đảm bảo lợi nhuận


và đảm bảo an toàn vốn cho khách hàng, tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi với
khách hàng và khuyến khích họ gia tăng doanh số tiền gửi.
- Mở rộng hoạt động huy động vốn xuống các địa bàn huyện như tổ chức
trao đổi với khách hàng về hoạt động của Ngân hàng, khơi dậy ở người dân tâm lý
muốn gửi tiền vào Ngân hàng và phải đề ra những giải pháp hoạt động phù hợp từ
TRANG 2
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
sự góp ý của khách hàng. Ngân hàng cũng cần tranh thủ kịp thời ý kiến của Ngân
hàng cấp trên và của các cấp chính quyền địa phương để đặt thêm các phòng giao
dịch hoặc các chi nhánh tại các địa bàn huyện, vừa tạo điều kiện gia tăng nguồn
vốn huy động vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng. Để công tác mở rộng địa
bàn hoạt động có hiệu quả, Ngân hàng cần chú ý phân tích các yếu tố của môi
trường hoạt động như mật độ dân cư, mức thu nhập của người dân, tiềm năng và
tính khả thi của các dự án đầu tư, vị trí đóng trụ sở và chính sách cạnh tranh với
các tổ chức tín dụng khác nếu có. Ngân hàng cũng phải hết sức chú ý đến yếu tố
lợi nhuận và có dự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương ngay từ đầu để
hoạt động của Ngân hàng ít gặp rủi ro hơn.
- Tuyên truyền thông tin về Ngân hàng ở các vùng sâu, xa đặc biệt kết hợp
với Ủy ban nhân dân các cấp trong xã để công tác tuyên truyền được sâu sát và
hiệu quả hơn. Ngân hàng có thể in những tờ bướm về hoạt động Ngân hàng gửi
cho khách hàng khi họ đến giao dịch. Nội dung của các hình thức tuyên truyền
phải được trình bày sao cho khách hàng hiểu và nhận thức lợi ích của việc gửi tiền
là có lợi cho cả hai bên.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Nhu cầu về vốn của khách hàng
ngày một tăng, do đó Chi nhánh cần có nhiều hình thức huy động để phát triển
nguồn vốn, cần chú trọng vai trò của tiền gửi tiết kiệm, nhất là những khoản tiền
gửi có kỳ hạn trên 1 năm để gia tăng vốn trung – dài hạn. Ngân hàng có thể gia
tăng vốn trung – dài hạn qua các hình thức phát hành kỳ phiếu.
Bên cạnh hình thức thu hút tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu,
Ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ thanh toán cho khách hàng như: thanh

toán hộ tiền điện, nước, thanh toán chuyển khoản tiền hàng hóa dịch vụ giữa các
khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng, khuyến khích các khách hàng mở tài
khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, thanh toán các giấy tờ có
giá như Séc, trái phiếu, lệnh phiếu… trên cơ sở đó thu hút một lượng tiền gửi cao
hơn.
- Tâm lý người gửi tiền bao giờ cũng muốn được trả lãi suất cao nhưng
hoạt động của Ngân hàng cũng phải xét đến tính lợi nhuận và phần lớn lãi suất tiền
gửi bị chi phối bởi lãi suất cho vay. Trường hợp phải sụt giảm lãi suất, Ngân hàng
cần có sự giải thích với khách hàng và tạo cho họ sự ổn định về tâm lý.
TRANG 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
- Ngân hàng phải áp dụng mức lãi suất phù hợp nằm trong khung quy định
của Ngân hàng Nhà nước, có lợi cho hoạt động kinh doanh. Lãi suất tiền gửi phải
được tính toán một cách hợp lý, bảo đảm lợi ích của cả hai bên: người gửi tiền và
Ngân hàng.Trong nền kinh tế có lạm phát, lãi suất tiền gửi phải cao hơn tỷ lệ lạm
phát. Mức cao hơn đó phải đảm bảo một tỷ lệ hợp lý so với tỷ suất lợi nhuận bình
quân của các ngành kinh tế trong nước. Đây là cả một nghệ thuật kinh doanh của
Chi nhánh mà Ngân hàng Trung ương đã giành quyền chủ động cho các Ngân
hàng.
- Một trong những nguyên tắc đưa ra lãi suất tiền gửi là mức lãi suất khác
nhau tương ứng với các kỳ hạn gửi tiền khác nhau. Kỳ hạn tiền gửi càng dài thì lãi
suất tiền gửi càng cao. Mặt khác thực chất của những khoản tiền gửi là khoản tiền
nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng của người gửi tiền. Thời gian tạm thời chưa sử
dụng của từng người rất khác nhau và ngay cả ở một người thì cũng có những
khoản dự định chi tiêu trong những khoảng thời gian khác nhau. Vì vậy để thu hút
được nhiều tiền gửi cần phải có nhiều kỳ hạn huy động vốn khác nhau để phù hợp
với các khoảng thời gian nhàn rỗi đó, đồng thời đảm bảo được lợi ích của người
gửi tiền tương xứng với khoảng thời gian đó.
- Trong chính sách huy động vốn cũng cần phải linh hoạt tháo gỡ khó khăn
cho người gửi tiền khi họ có rủi ro trong cuộc sống đời thường, cần rút tiền trước

hạn thì trả lãi theo số ngày đã gửi. Đây cũng là phong cách giao tiếp làm vui lòng
“thượng đế” gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng. Trước mắt Ngân hàng chịu thiệt thòi
một chút nhưng tương lai thì thu lãi gấp nhiều lần.
- Đảm bảo an toàn tiền gửi: Bất kỳ người gửi tiền nào cũng đều mong
muốn tiền gửi của mình được an toàn, sẽ nhận lại đủ số tiền gửi và lãi của nó theo
đúng lãi suất và kỳ hạn đã thỏa thuận. Vì vậy các Ngân hàng phải có biện pháp bảo
đảm cho sự an toàn đó mà cụ thể là việc thực hiện bảo hiểm tiền gửi theo Luật các
tổ chức tín dụng có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1998.
- Ngoài mục đích kiếm lời hay đảm bảo an toàn số tiền gửi, người gửi tiền
còn có mục đích là để thuận lợi cho việc giao dịch thanh toán hoặc được hưởng
những dịch vụ thuận lợi miễn phí khác. Như vậy để khuyến khích người dân gửi
tiền, Chi nhánh cần phải đưa ra các dịch vụ tốt, thuận lợi, đa dạng, từ vấn đề nhỏ
nhất như chỗ để xe thuận lợi, bố trí quầy giao dịch thuận tiện, nước uống… đến
TRANG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
những vấn đề thiết yếu như hệ thống chi trả tự động, các dịch vụ thông tin, chuyển
tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính xác, những lời khuyên, tư vấn có hiệu quả,
thời gian làm việc cả ngày lẫn đêm.
- Tăng cường trang bị các phương tiện hiện đại để đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tạo tâm lý hài lòng cho khách hàng.
- Nên có cơ sở vật chất tốt và đội ngũ nhân viên lịch sự, hấp dẫn. Về mặt
tâm lý người ta muốn tiến hành giao dịch kinh doanh với những Ngân hàng có trụ
sở kiên cố, bề thế, có nhân viên lịch sự, hiểu biết, duyên dáng và dễ mến, trả lời
khách hàng từ tốn, đầy đủ thông tin, dễ hiểu và mạch lạc. Trụ sở kiên cố sẽ làm
cho khách hàng tin tưởng vào sự an toàn. Nội thất rộng rãi, thoáng mát, phong
cách giao tiếp lịch sự, thái độ vui vẻ, nhiệt tình sẽ tạo tâm lý hài lòng, thoải mái
cho người dân đến giao dịch. Nó có tác dụng thu hút và gắn bó người gửi tiền quan
hệ với Ngân hàng. Cần nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo
đức ở nhân viên, thực hiện phương châm hoạt động “vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi”.

- Các cấp lãnh đạo tại Chi nhánh phải có trình độ quản lý tốt, khi Ngân
hàng ổn định, có kỹ thuật cao, có những nhà quản lý giỏi sẽ thể hiện cho công
chúng biết rằng các giao dịch ở Ngân hàng được điều hànhchính xác, lành mạnh,
những người thừa hành thao tác chuẩn xác, nhanh nhẹn, làm cho người gửi tiền có
lòng tin vào Ngân hàng hơn. Vì vậy sẽ khuyến khích công chúng đến giao dịch tại
Chi nhánh.
5.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay:
Hiện nay đa số các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đã phải đối đầu lớn về tài
chính do tài sản thế chấp vay vốn khó xử lý, nợ khó đòi gia tăng vượt khả năng
kiểm soát. Bài học quý giá thu được từ nền kinh tế của các nước trong khu vực cho
thấy thiệt hại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có sức công phá rất lớn đến sự
phát triển của nền kinh tế đất nước nhưng không vì thế mà ta không cho vay. Điều
quan trọng là khi xem xét thẩm định cho vay phải thận trọng thực hiện theo đúng
nguyên tắc và quy trình nghiệp vụ, phải thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau
khi cho vay để đảm bảo nguồn vốn đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tất nhiên
không thể nào tránh được mà chỉ phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất khi rủi
ro xảy ra.
TRANG 5
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT TRÀ VINH
5.2.1. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh:
Từ những nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại nợ quá hạn của Chi nhánh qua 3
năm 2004-2006, tuy rằng nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng khách quan của môi
trường nhưng Ngân hàng không thể đổ lỗi hoàn toàn do hoàn cảnh mà yếu tố
quyết định vẫn chính là từ phía Ngân hàng. Để có thể hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro khách quan và để nâng cao hơn nữa chất lượng trong công tác thu hồi
nợ, Chi nhánh cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chi nhánh cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền trước
nhất là các cơ quan chức năng tại địa phương của khách hàng vay vốn, sau đó là
các cơ quan luật pháp cấp cao để phối hợp xử lý kịp thời khi có rủi ro tín dụng xảy
ra. Việc phối hợp với chính quyền địa phương còn tạo điều kiện để Ngân hàng có

thể thu thập những thông tin về quá trình sử dụng vốn của khách hàng, giúp Ngân
hàng có thể phân tích và dự đoán, ngăn chặn rủi ro trước khi nó xảy ra để mang lại
tính hiệu quả cho cả khách hàng và Ngân hàng.
- Chi nhánh cần tăng cường thu thập các thông tin về khách hàng:
Cùng với quá trình đổi mới của doanh nghiệp, ngành Ngân hàng đang
từng bước chuyển đổi về mọi mặt từ phương pháp tư duy trong hoạch định chính
sách đến phương pháp điều hành để phù hợp với cơ chế thị trường hoạt động đầy
rủi ro. Vì thế một khách hàng vay vốn ở nhiều Ngân hàng khác nhau gây ra những
khó khăn khó lường trước. Do đó để giải quyết hiện tượng này một cách tốt đẹp và
tạo điều kiện tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, Chi nhánh cần
phải có những biện pháp thu thập thông tin để đánh giá khách hàng một cách toàn
diện. Đây là một việc làm cần thiết để hạn chế rủi ro khi Ngân hàng giải quyết cho
vay.
- Trong quá trình thẩm định cho vay, ngoài những thông tin và thủ tục theo
đúng quy định của nguyên tắc cho vay, các cán bộ tín dụng cần thu thập thêm các
thông tin bên ngoài để có thể hiểu thêm về khách hàng. Trong khio thu thập thông
tin, các cán bộ tín dụng cần tạo mối quan hệ vui vẻ, thân mật, tránh hình sự hóa
vấn đề. Khi gặp những tình huống khó giải quyết, cán bộ tín dụng cần xin ý kiến
cấp trên để xử lý, không vì tình cảm riêng hay thiên vị sẽ dẫn đến rủi ro và ảnh
hưởng đến danh tiếng của Ngân hàng.
TRANG 6

×