Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.93 KB, 8 trang )

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHN
o
&PTNT KIÊN
GIANG
Trong chương này chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu để làm cơ sở đánh
giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Các chỉ tiêu đó là: hệ số thu nợ,
vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn,…Ta sẽ lần lượt đi vào từng chỉ tiêu
cụ thể:
4.1 HỆ SỐ THU NỢ
Bảng 16: Hệ số thu nợ của ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014
Doanh số cho vay 1.866.789 2.240.145 2.798.619
Hệ số thu nợ (%) 87,4 91,1 87,7
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả
nợ vay của khách hàng có tốt hay không. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân
hàng khá cao (trung bình là 88,7%), năm 2005 tăng 3,7% so với năm 2004 và năm 2006
giảm 3,4% so với năm 2005. Nguyên nhân có sự tăng, giảm là do trong năm 2005
Quyết định mới ra đời đã làm nợ xấu tăng cao nên ngân hàng tập trung vào củng cố
chất lượng tín dụng. Vì vậy, doanh số thu nợ trong năm này có tốc độ tăng lớn hơn
doanh số cho vay dẫn đến hệ số thu nợ cũng lớn hơn, sang năm 2006 do nhu cầu vốn
vay cao nên làm cho hệ số thu nợ giảm trở lại. Tuy nhiên với hệ số này đã chứng tỏ
hoạt động của ngân hàng đạt hiệu quả cao: cứ một đồng vốn cho vay thì ngân hàng thu
về được gần 0,9 đồng. Từ đó ta nhận thấy rằng công tác thu hồi nợ đã được ngân hàng
chú trọng và đôn đốc ngày càng tốt hơn.
4.2 VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG
Bảng 17: Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng


KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014
Dư nợ bình quân 1.737.069 2.072.962,5 2.344.936,5
Vòng quay vốn (vòng) 0,94 0,98 1,05
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện việc luân chuyển vốn cho vay nhanh hay chậm,
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng cao. Đồng vốn quay
nhanh đồng nghĩa với việc có nhiều người được hưởng lợi ích từ vốn vay của ngân
hàng hơn trong cùng một thời gian. Theo số liệu ta thấy vòng quay vốn của NHN
o
Kiên
Giang tăng đều qua các năm: năm 2004 là 0,94 vòng, năm 2005 là 0,98 vòng và năm
2006 là 1,05 vòng. Tuy nhiên vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng cũng chưa thật sự
là lớn bởi vì ta thấy dư nợ bình quân luôn ở mức cao. Do những năm gần đây ngân hàng
mở rộng cho vay vốn trung, dài hạn nên cũng đã ảnh hưởng đến độ lớn vòng quay vốn
tín dụng của ngân hàng.
4.3 THỜI GIAN THU HỒI NỢ
Bảng 18: Thời gian thu hồi nợ của ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Dư nợ bình quân 1.737.069 2.072.962,5 2.344.963,5
Doanh số thu nợ 1.631.400 2.040.802 2.454.014
Thời gian thu hồi nợ (ngày) 383 366 344
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt. Ta thấy thời gian thu hồi nợ của ngân hàng
giảm dần qua các năm: năm 2004 là 383 ngày, năm 2005 là 366 ngày và năm 2004 là
344 ngày. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã chủ động hơn trong công tác thu hồi nợ, đôn
đốc khách hàng trả nợ nên thời gian thu hồi vốn giảm, vốn cho vay thu về nhanh hơn

trước. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa chỉ tiêu này.
4.4 TỔNG DƯ NỢ / TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Bảng 19: Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng vốn huy động
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì công tác tín dụng chưa đạt hiệu quả cao hay vốn
huy động chưa được sử dụng hết. Qua số liệu ta thấy chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 và có
sự tăng, giảm qua các năm: năm 2004 bình quân 2,18 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy
động tham gia, năm 2005 tăng lên 2,27 đồng dư nợ thì mới có 1 đồng vốn huy động và
năm 2006 thì 1,96 đồng dư nợ đã có 1 đồng vốn huy động. Ta thấy vào năm 2004 và
2005 số vốn huy động chỉ đáp ứng gần phân nữa dư nợ cho vay, chủ yếu còn sử dụng
vốn điều hoà từ cấp trên do đó ngân hàng chưa được chủ động trong hoạt động tín dụng
của mình. Sang năm 2006 do có chính sách thu hút vốn hiệu quả nên vốn huy động đã
dần chiếm nhiều hơn trong đồng vốn cho vay của ngân hàng. Mặc dù vốn huy động
chưa đảm đảm bảo nhưng các chỉ tiêu này đã khẳng định đầu tư tín dụng của ngân hàng
rất tốt, ngân hàng đã sử dụng hết vốn huy động tuy còn phụ thuộc vào vốn điều hoà
nhưng cũng góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng
.
4.5 TỔNG DƯ NỢ / TỔNG NGUỒN VỐN
Bảng 20: Chỉ tiêu Tổng dư nợ /Tổng nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
Tổng vốn huy động 904.786 955.469 1.284.355
Dư nợ / vốn huy động (lần) 2,18 2,27 1,96
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
Tổng nguồn vốn 2.274.198 2.537.094 3.071.153

Dư nợ / tổng nguồn vốn (%) 86,8 85,6 82,0
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Chỉ tiêu này chiếm tỷ trọng khá cao qua các năm (trung bình là 84,8%) nhưng có
xu hướng giảm dần. Điều này chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng tập trung đầu tư chủ
yếu cho hoạt động tín dụng. Mặc dù đầu tư tín dụng sẽ tạo được thu nhập cao nhất cho
ngân hàng nhưng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trong những năm qua ngân hàng đã chủ
động giảm bớt tỷ lệ này ở mức hợp lý. Qua đó nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động tín
dụng mà vẫn đạt được kế hoạch đề ra.
4.6 DƯ NỢ NGẮN HẠN / TỔNG DƯ NỢ
Bàng 21: Chỉ tiêu Dư nợ ngắn hạn /Tổng dư nợ
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Dư nợ ngắn hạn 1.252.053 1.367.285 1.512.652
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
DN ngắn hạn / Tổng DN (%) 63,4 62,9 60,1

(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Ta
thấy trong những năm qua dư nợ tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu trong tổng dư
nợ nhưng có xu hướng giảm. Cụ thể: năm 2004 là 63,4%, năm 2005 là 62,9% và năm
2006 là 60,1%. Nguyên nhân do loại tín dụng này có vòng quay vốn nhanh và trong thời
gian này ngân hàng đã mở rộng cho vay trung, dài hạn nên dư nợ ngắn hạn về số tuyệt
đối thì vẫn tăng nhưng về tỷ trọng thì lại giảm.
4.7 DƯ NỢ TRUNG, DÀI HẠN / TỔNG DƯ NỢ
Bàng 22: Chỉ tiêu Dư nợ trung, dài hạn /Tổng dư nợ
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Dư nợ trung, dài hạn 721.238 805.349 1.004.587
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
DN trung, dài hạn / Tổng DN (%) 36,6 37,1 39,9
Chỉ tiêu này tăng dần qua các năm và mục tiêu đặt ra của ngân hàng là chỉ tiêu
này sẽ đạt 50% vào năm 2007. Ngân hàng chủ yếu đầu tư trung, dài hạn cho các dự án
mới như cơ sở hạ tầng nông thôn, mô hình kinh tế trang trại, các khu công nghiệp và
cho vay phục vụ đời sống.
4.8 TỶ TRỌNG TÍN DỤNG TRONG TÀI SẢN ĐẦU TƯ
Bảng 23: Chỉ tiêu Tỷ trọng tín dụng trong tài sản đầu tư
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
Tổng tài sản 2.274.198 2.537.094 3.071.153
Dư nợ / Tổng tài sản (%) 86,8 85,6 82,0
(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)
Ta thấy tỷ trọng của dư nợ trong tổng tài sản qua các năm là khá cao và có xu
hướng giảm: năm 2004 là 86,8%, năm 2005 là 85,6% và năm 2006 là 82%. Nguyên
nhân: để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng, mặc dù dư nợ của ngân hàng qua các
năm có tăng nhưng tổng tài sản lại tăng nhiều hơn nên làm cho tỷ trọng giảm xuống.
Như vậy, ngân hàng đã chủ động điều chỉnh chỉ tiêu hợp lý nhằm hạn chế việc tiềm ẩn
rủi ro phát sinh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
4.9 RỦI RO TÍN DỤNG
Bảng 24: Chỉ tiêu Nợ quá hạn /Tổng dư nợ
ĐVT: Triệu đồng
KHOẢN MỤC
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Nợ quá hạn 10.801 48.016 63.688
Tổng dư nợ 1.973.291 2.172.634 2.517.239
Rủi ro tín dụng (%) 0,55 2,21 2,53

(Nguồn: Phòng nguồn vốn & Kế hoạch tổng hợp)

×