Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN CÔNG TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.11 KB, 25 trang )

Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền công tiền l-
ơng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lơng và tiền công
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng và tiền công
Theo nghĩa rộng Tiền công bao trùm tất cả các hình thức bù đắp mà một
doanh nghiệp dành cho ngời lao động. Nó bao gồm tiền lơng, tiền hoa hồng, tiền
thởng và các hình thức trả tiền khác.
Phần chính của tiền công là tiền lơng do đó trong thực tiễn chúng ta thờng
dùng khái niệm tiền lơng với nghĩa là tiền công
Tiền lơng (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà ngời sử dụng
lao động trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc gì đó. Tiền lơng
có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ và cách tiếp
cận khác nhau.
Đối với thành phần kinh tế nhà nớc t liệu lao động thuộc sở hữu nhà nớc,
tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là ngời bán sức lao động, làm
thuê cho nhà nớc và đợc nhà nớc trả công dới dạng tiền lơng. ở đây, tiền lơng mà
ngời lao động nhận đợc là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan
tổ chức nhà nớc trả theo hệ thống thang bảng lơng của nhà nớc quy định. Còn
trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã trở
thành hàng hóa vì ngời lao động không có quyền sở hữu về t liệu sản xuất mà họ
đang sử dụng, họ là ngời làm thuê cho các ông chủ, tiền lơng do các xí nghiệp, tổ
chức ngoài quốc doanh trả nhng việc trả lơng ấy lại chịu tác động chi phối của thị
trờng sức lao động. Tiền lơng trong khu vực này vẫn nằm trong khuôn khổ pháp
luật và theo chính sách hớng dẫn của nhà nớc, nhng những thỏa thuận cụ thể giữa
ngời lao động và ngời sử dụng lao động có tác động trực tiếp đến phơng thức trả l-
ơng. Thời kỳ này sức lao động đợc nhìn nhận thực sự nh một hàng hóa, do vậy
tiền lơng không phải một cái gì khác mà chính là giá cả của sức lao động.
Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là giá cả sức lao động và
là một phạm trù kinh tế, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ khi thực hiện quá trình
sản xuất. Sức lao động là hàng hóa cũng nh mọi hàng hóa khác, nên tiền công là


phạm trù trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang với giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết để
tái sản xuất sức lao động.
Nh vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội thì tiền lơng là một phạm trù kinh tế
tổng hợp quan trọng trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhiều thành phần hiện
nay.
Với quan điểm mới này tiền lơng đã đánh giá đúng giá trị sức lao động, tiền
tệ hóa tiền lơng triệt để hơn, xóa bỏ tính phân phối cấp phát và trả lơng bằng hiện
vật đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi ích cá nhân nh trớc kia, tiền lơng
đã đợc khai thác triệt để vai trò đòn bẩy kinh tế, nó kích thích ngời lao động gắn
bó hăng say với công việc hơn.
Đối với ngời quản lý, tiền lơng đợc coi nh một công cụ quản lý. Tiền lơng
là một khoản cấu thành nên giá thành của sản phẩm, do vậy nó là một khoản khấu
trừ vào doanh thu khi tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, tiền lơng đợc chủ các doanh nghiệp dùng nh một công cụ tích cực tác động
tới ngời lao động. Tiền lơng gắn chặt với quy luật nâng cao năng suất lao động và
tiết kiệm thời gian lao động. Bởi vì tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng tiền l-
ơng đồng thời là động lực thúc đẩy việc tăng số lợng và chất lợng sản phẩm. Tiền
lơng là lợi ích vật chất trực tiếp mà ngời lao động đợc hởng từ sự cống hiến sức
lao động họ bỏ ra sẽ có tác dụng khuyến khích ngời lao động tích cực lao động,
quan tâm hơn nữa đến kết quả lao động của họ. Từ đó tạo điều kiện tăng năng suất
lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngời lao động, sức lao động thuộc quyền sở hữu của ngời lao động,
góp phần tạo ra giá trị mới nên trong phần thu nhập, tiền lơng là khoản thu nhập
chính đáng của họ. Tiền lơng là phơng tiện để duy trì và khôi phục năng lực lao
động trớc, trong và sau quá trình lao động (tái sản xuất sức lao động). Tiền lơng
nhận đợc là khoản tiền họ đợc phân phối theo lao động mà họ đã bỏ ra.
Tiền lơng của ngời lao động còn thể hiện dới dạng tiền lơng danh nghĩa và
tiền lơng thực tế. Tiền lơng danh nghĩa là số lợng tiền tệ mà ngời lao động nhận đ-
ợc hàng tháng từ kết quả lao động của mình. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc
trực tiếp vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ

thuộc vào trình độ, thâm niên... ngay trong quá trình lao động. Còn tiền lơng thực
tế đợc biểu hiện bằng số lợng hàng hóa, dịch vụ cần thiết mà ngời lao động có thể
trao đổi đợc thông qua tiền lơng danh nghĩa của mình. Do đó tiền lơng thực tế
không những liên quan đến tiền lơng danh nghĩa mà còn phụ thuộc chặt chẽ vào
sự biến động của giá cả hàng hóa và các công việc phục vụ.
Tóm lại, tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động khi hoàn thành công việc nào đó. Tiền lơng đợc biểu hiện bằng giá cả sức
lao động, ngời sử dụng lao động phải căn cứ vào số lợng lao động cũng nh mức độ
phức tạp, chất độc hại của công việc... để tính lơng cho ngời lao động. Tuy nhiên,
trong bớc đầu thay đổi hệ thống tiền lơng dẫ dần theo kịp những yêu cầu đổi mới
trong toàn bộ nền kinh tế nói chung cũng nh doanh nghiệp nói riêng. Nhà nớc đã
ban hành nhiều văn bản hớng dẫn chi tiết về tiền lơng và các chế độ thực hiện
trong mỗi doanh nghiệp, thể hiện là Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 về chế độ
tiền lơng mới trong doanh nghiệp. Nh vậy, tiền lơng phải phản ánh đúng giá trị
sức lao động, chỉ có nh vậy, tiền lơng mới phát huy hết đợc những vai trò to lớn
của nó trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong nền kinh tế nói riêng.
1.1.2. Vai trò của tiền lơng và tiền công trong doanh nghiệp
Nh ta đã biết, tiền lơng là thù lao trả cho ngời lao động, trong doanh nghiệp
nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích ngời lao động làm việc có
hiệu quả nhất, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Khi lợi ích của ngời lao
động đợc đảm bảo bằng các mức lơng thỏa đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng
động giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động, tạo cho ngời lao động có trách
nhiệm hơn trong công việc, tự giác hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà các nhà kinh tế gọi là phản ứng dây chuyền tích cực của tiền l-
ơng.
Mặt khác tiền lơng với t cách là giá trị đầu vào quan trọng, là khoản mục
lớn trong giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của
chi phí sản xuất, mục đích của nhà sản xuất, là tối thiểu hóa chi phí, còn đối với
ngời lao động, tiền lơng là mục đích và là lợi ích của họ. Với ý nghĩa này tiền l-
ơng không chỉ mang bản chất là chi phí mà nó trở thành phơng tiện tạo ra giá trị

mới, hay nói đúng hơn nó là nguồn cung ứng sự sáng tạo, sức sản xuất, năng lực
của ngời lao động trong quá trình sản sinh ra giá trị gia tăng.
Tiền lơng là một phần chi phí, do vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn
trả lơng thấp hơn nhng với chất lợng phải cao. Chính vì sự mâu thuẫn giữa ngời
chủ doanh nghiệp và ngời lao động nh vậy luôn luôn cần có sự can thiệp của Nhà
nớc. Nhà nớc không can thiệp sâu vào các doanh nghiệp mà chỉ là ngời đứng giữa
dàn xếp sao cho hai bên đều có lợi.
1.1.3. Nguyên tắc trả lơng trong doanh nghiệp
Nhiệm vụ của tổ chức tiền lơng là phải xây dựng đợc chế độ tiền lơng mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc trả lơng cho công nhân viên chức, ngời lao
động nói chung phải thể hiện đợc quy luật phân phối theo lao động. Vì vậy, việc
tổ chức tiền lơng phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho ngời lao động.
Làm cho năng suất lao động không ngừng tăng.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
Vậy, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để
xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách thu nhập thích
hợp trong một thể chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế độ trả l-
ơng và tổ chức tiền lơng phải theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những ngời lao động nh nhau
Với những công việc giống nhau, những ngời lao động giống nhau về sự
lành nghề, mức cố gắng và những mặt khác... thì cơ chế cạnh tranh sẽ làm cho
mức lơng giờ của họ hoàn toàn giống nhau. Đây là nguyên tắc đầu tiên cơ bản
nhất của công tác tiền lơng. Nguyên tắc này dựa trên quy luật phân phối theo lao
động, căn cứ vào số lợng, chất lợng lao động mà ngời lao động đã cống hiến để trả
lơng cho họ không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc...
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn mức tăng của
tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo cơ

sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích lũy.
Nguyên tắc này xuất phát từ 2 cơ sở sau:
- Do các nhân tố tác động tới năng suất lao động (NSLĐ) tiền lơng là khác
nhau: tác động tới NSLĐ chủ yếu là các nhân tố khách quan nh thay đổi kết cấu
nguồn lực, thay đổi quy trình công nghệ. Các nhân tố này làm tăng NSLĐ mạnh
mẽ hơn các nhân tố chủ quan. Các nhân tố tác động tới tiền lơng bình quân là các
nhân tố chủ quan nh ngời lao động tích lũy đợc kinh nghiệm sản xuất nâng cao đ-
ợc trình độ lành nghề, các nhân tố khách quan thì tác động ít và không thờng
xuyên. Ví dụ nh: cải cách chế độ tiền lơng, thay đổi các khoản phụ cấp.
- Do yêu cầu của tái sản xuất mở rộng cho nên tốc độ tăng sản phẩm khu
vực I (khu vực sản xuất các TLSX) phải lớn hơn tốc độ tăng sản phẩm của khu vực
II (khu vực các TLTD). Tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội (I+II) lớn hơn tốc
độ tăng của khu vực II làm cho năng suất lao động xã hội phải tăng lên nhanh hơn
sản phẩm của khu vực II tính bình quân trên đầu ngời lao động (cơ số của lơng
thực tế). Ngoài ra sản phẩm của khu vực II không phải đem toàn bộ để nâng cao
tiền lơng thực tế mà còn phải trích lại một bộ phận để tích lũy. Vì vậy, muốn tiền
lơng của công nhân viên không ngừng nâng cao thì năng suất lao động cũng
không ngừng nâng cao và phải tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của tiền lơng.
Nh vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh trong nội bộ doanh
nghiệp, muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì không còn con đờng nào
khác ngoài việc làm cho tốc độ tăng NSLĐ nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân. Vi phạm nguyên tắc này sẽ tạo khó khăn trong phát triển sản xuất và nâng
cao đời sống của ngời lao động.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
làm những nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở của nguyên tắc này là căn cứ vào chức năng của tiền lơng là tái sản
xuất sức lao động, kích thích ngời lao động, do vậy phải đảm bảo mối quan hệ
hợp lý tiền lơng giữa các ngành, tiền lơng bình quân giữa các ngành đợc quy định
bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề của mỗi ngời lao động ở mỗi ngành: Nếu trình

độ lành nghề cao thì tiền lơng sẽ cao và ngợc lại, nếu trình độ lành nghề thấp thì
tiền lơng sẽ thấp.
- Nhân tố điều kiện lao động: sự khác nhau về điều kiện lao động của các
ngành sẽ dẫn đến tiền lơng khác nhau. Ví dụ ngời lao động làm việc trong các
hầm mỏ có điều kiện làm việc khó khăn, độc hại thì sẽ có tiền lơng cao hơn so với
lao động trong những điều kiện tốt hơn.
- Nhân tố Nhà nớc: do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nớc tự u tiên nhất định.
- Nhân tố phân bổ khu vực sản xuất của mỗi ngành khác nhau, chẳng hạn:
các ngành phân bổ ở những khu vực có đời sống khó khăn, khí hậu, giá cả đắt đỏ
thì tiền lơng phải cao hơn các vùng khác để đảm bảo đời sống cho ngời lao động.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến tiền công và tiền lơng.

Có thể nói tiền công và tiền lơng là vấn đề khá phức tạp đối với tất cả các
doanh nghiệp nói chung. Nó chi phối nhiều mặt hoạt động của cán bộ công nhân
viên trong các doanh nghiệp, nhng mặt khác nó lại chịu tác động của nhiều yếu tố.
Chính vì vậy muốn thực hiện tốt công tác quản lý tiền công và tiền lơng thì đòi
hỏi các cấp quản trị của công ty phải nghiên cứu đầy đủ các yếu tố sau đây:
-Luật lao động: đó là các chính sách của Nhà nớc và pháp luật quy định về
mức lơng tối thiểu, cách trả lơng, thang lơng, bảng lơng. Mỗi một quốc gia đều có
bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho cả ngời lao động và ngời sử dụng
lao động.
- Thị trờng lao động: hiện nay, do sự tồn tại của thị trờng lao động nên vai
trò điều phối lao động của tiền lơng thể hiện ngày càng rõ nét. Vì vậy tuỳ thuộc
vào tình hình cung cầu trên thị trờng lao động mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh
mức lơng cho phù hợp.
-Mức giá cả sinh hoạt: tiền lơng phải phù hợp với giá cả sinh hoạt, đó là quy
luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nh chúng ta đã biết, tiền lơng thực tế tỉ
lệ nghịch với giá cả sinh hoạt và tỉ lệ thuận với tiền lơng danh nghĩa.
Do đó mức giá cả sinh hoạt tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm xuống. Vì

vậy các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng danh nghĩa để đảm bảo đời sống cho
công nhân.
-Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lơng luôn tồn tại giữa các khu vực địa lý
khác nhau, cùng một công việc, cùng một ngành nghề nhng ở những nơi khác
nhau mức lơng sẽ khác nhau. Lý do chung là do giá cả sinh hoạt ở các nơi đó là
khác nhau. Các doanh nghiệp nên lu ý đến yếu tố này để chi trả lơng cho hợp lý.
- Năng suất lao động trong ngành và các hình thức khuyến khích hoàn
thành công việc trong ngành cũng ảnh hởng rất lớn đến tiền lơng. Các hình thức
thởng tiền cho công nhân khi họ hoàn thành tốt công việc hoặc trả lơng theo phần
trăm số sản phẩm làm đợc sẽ giúp thu hút nhân viên và tạo động lực cho họ hăng
say làm việc.
- Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản trị phải thoả thuận
trong các lĩnh vực nh tiêu chuẩn để xếp lơng, các mức chênh lệch lơng và phơng
pháp trả lơng. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền của ngời lao động trong
đó có tiền lơng.
- Đặc điểm hình thức lĩnh vực ngành kinh doanh sản xuất: có một số ngành
mà sự hoạt động của nó liên quan đến sự phát triển của đất nớc nên rất đợc sự
quan tâm và khuyến khích. Vì vậy chính sách tiền lơng cũng đợc lu ý giữa các
ngành.
- Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp thờng đợc tính lơng theo bậc, theo trình độ tay nghề, theo
thâm niên công tác và theo kết quả làm việc.
Ngoài ra, tiền lơng và tiền công còn chịu ảnh hởng của tình hình làm ăn của
công ty, các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp, các tiêu chuẩn của ngành.
1.3. Nội dung công tác quản lý tiền lơng và tiền công trong
doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào khi thực hiện tính lơng cho công nhân đều phải
dựa vào một số văn bản, nghị định, quy định của Nhà nớc.
- Căn cứ vào Nghị định 26/CP ngày 25/5/1993.
- Căn cứ vào Nghị định của Chính phủ ngày 18/11/1997 về mức lơng tối

thiểu số 10.2000.
- Căn cứ vào Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997.
- Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành mà các công ty hay
doanh nghiệp có thể lựa chọn và xây dựng phơng án trả lơng của mình.
1.3.1. Xây dựng hệ thống thang lơng bảng lơng
Theo khoản 4 điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP, doanh nghiệp tiếp tục
áp dụng thang lơng bảng lơng quy định tại Nghị định số 25/CP, NĐ số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lơng mới của công chức,
viên chức... Việc xây dựng thang lơng, bảng lơng đợc xác định theo các trình tự
sau:
* Phân tích công việc:
- Tiến hành thống kê đầu t các công việc theo từng chức danh đang sử dụng
trong doanh nghiệp.
- Thu thập những thông tin chi tiết về từng vị trí công việc cụ thể để xác
định nhiệm vụ chính, nhiệm vụ phụ, các mối quan hệ của từng chức danh công
việc và xác định các yêu cầu chuyên môn về trình độ học vấn, kinh nghiệm làm
việc, kiến thức, kỹ năng, thể chất, điều kiện làm việc cần thiết của từng công việc.
* Đánh giá giá trị công việc:
Trên cơ sở phân tích công việc, tiến hành đánh giá giá trị công việc để xác
định những vị trí công việc tơng tự nhau có thể đợc tập hợp thành nhóm làm cơ sở
xác định thang lơng, bảng lơng cho mỗi nhóm.
Các bớc đánh giá giá trị công việc nh sau:
- Lập danh sách các yếu tố công việc theo nhóm yếu tố công việc chủ yếu
về: kiến thức, kỹ năng, trí lực, thể lực và cờng độ lao động, môi trờng, trách
nhiệm. Trong mỗi nhóm yếu tố công việc, doanh nghiệp xác định cụ thể các yếu
tố thành phần theo các mức độ từ thấp đến cao. Các yếu tố công việc là cơ sở để
so sánh giữa các vị trí công việc trong doanh nghiệp.
- Lựa chọn các vị trí để đánh giá: trên cơ sở danh sách các yếu tố công việc,
đánh giá giá trị công việc cho từng vị trí riêng biệt trong doanh nghiệp, đồng thời
so sánh các yêu cầu chuyên môn của từng vị trí.

- Đánh giá và cho điểm các mức độ của các yếu tố để đánh giá và cho điểm
các yếu tố thành phần theo các mức độ, trên cơ sở đó xác định thang điểm cho các
yếu tố phù hợp với công việc.
- Cân đối thang điểm giữa các yếu tố nhằm đánh giá mức độ phức tạp hay
giá trị của mỗi yếu tố trong tổng thể các yếu tố cấu thành công việc từ đó điều
chỉnh lại thay đổi cho hợp lý.
* Phân ngạch công việc
Sau khi phân tích, đánh giá giá trị từng công việc, tiến hành nhóm các công
việc có cùng chức năng và yêu cầu kiến thức, kỹ năng tơng tự nhau. Mỗi nhóm
công việc đợc quy định thành một ngạch công việc tùy theo tầm quan trọng của
nhóm công việc theo trình tự phân ngạch công việc tiến hành theo các bớc sau:
- Tập hợp các công việc riêng lẻ thành các nhóm công việc.
- Thiết lập các mức ngạch công việc và tiêu chuẩn phân ngạch.
- Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm công việc.
* Thiết lập thang lơng, bảng lơng cho từng ngạch công việc
Thiết lập thang lơng bảng lơng trên cơ sở các thông tin thu thập đợc và các
yếu tố ảnh hởng đã xem xét, việc thiết lập thang lơng, bảng lơng đợc tiến hành
theo trình tự sau:
- Xác định các ngạch lơng trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông tin
từ khâu phân ngạch công việc.
- Xác định số bậc lơng trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm u thế
theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lơng, bảng
lơng.
- Quy định mức lơng theo ngạch và theo bậc.
1.3.2. Lập kế hoạch quỹ lơng
1.3.2.1. Khái niệm quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên
chức do doanh nghiệp (cơ quan quản lý sử dụng) bao gồm:
- Tiền lơng cấp bậc (còn đợc gọi là bộ phận tiền lơng cơ bản hoặc tiền lơng
cố định).

- Tiền lơng biến đổi: gồm tiền thởng và các khoản phụ cấp nh: phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp lu động, phụ cấp độc hại...
Trong năm kế hoạch mỗi đơn vị phải lập ra quỹ tiền lơng kế hoạch và cuối
mỗi năm có tổng kết xem quỹ lơng báo cáo đã thực chi hết bao nhiêu.
Quỹ lơng kế hoạch là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp, cơ quan dùng để trả lơng cho công nhân viên chức theo số lợng và chất l-
ợng lao động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng.
Quỹ tiền lơng kế hoạch là cơ sở để xây dựng đơn giá tiền lơng.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực tế đã chi, trong đó có những
khoản không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi cho những thiếu sót trong tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng mà
khi lập kế hoạch cha tính đến.
1.3.2.2. Cách xác định quỹ tiền lơng
* Xác định quỹ lơng kế hoạch: quỹ lơng kế hoạch đợc xác định theo công
thức sau:
V
KH
= [L
đb
x TL
min DN
x (H
cb
+ H
pc
) + V
vc
] x 12 tháng
Trong đó:
V

KH
Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch

×