Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Những ván đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của NHTM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.2 KB, 53 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Phụ lục
Chơng I Những ván đề lý luận cơ bản về hiệu
quả kinh doanh của NHTM
I- Hoạt động kinh doanh của NHTM
1- Định nghĩa Ngân hàng thơng mại
2- Những hoạt động kinh doanh của NHTM
2.1- Tạo lập nguồn vốn
2.2- Sử dụng vốn
2.3- Các hoạt động kinh doanh khác
II- Hiệu quả kinh doanh của NHTM
1-Hiệu quả kinh doanh của NHTM và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.1- Khái niệm
1.2- Sự cần thiết nâng cao hiệu quảkinh doanh
2- Xác định hiệu quả kinh doanh
2.1- Thu nhập của NHTM
2.2- Chi phí của NHTM
2.3- Lợi nhuận của NHTM
3- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
3.1- Các chỉ tiêu về thu nhập
3.2- Các chỉ tieu về chi phí
3.3- Các chỉ tiêu về lợi nhuận
4- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
4.1- Lãi suất
4.2- Các mức chi phí dịch vụ
4.3- Chất lợng hoạt động cho cho vay
4.4- Quy mô ngân hàng
4.5- Khả năng quản lý của cán bộ nhân viên ngân hàng
4.6- Cơ chế tài chính
4.7- Các nhân tố khách quan khác
Chơng II- Thực trạng hiệu quả kinh của NHNo&PTNT


Tỉnh Hà giang
I- Tình hình hoạt động kinh doanh
1- Sự hình thành và phát triển của NHo&PTNT Hà giang
1
Khoá luận tốt nghiệp
2- Cơ cấu tổ chức
3- Tình hình hoạt động kinh doanh
3.1- Huy động vốn
3.2- Cho vay
3.3- Thanh toán, chuyển tiền
3.4- Các hoạt động kinh doanh khác
II- Thực trạng hiệu quả kinh doanhcủa NHTo&PTNT Hà giang
1- Tình hình thu nhập
2- Tình hình chi phí
3- Kết quả kinh doanh
4- Đánh giá hiệu quả kinh doanh
4.1- Những thành công
4.2- Những tồn tại và nguyên nhân
Chơng III- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại NHNo&PTNT Hà giang
1- Định hớng hoạt động của NHNo&PTNT Hà giang
1.1- Mục tiêu phát triển của NHNo&PTNT Hà giang
1.2- Định hớng hoạt đọng
2- Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà
giang
2.1- Giải pháp tăng thu nhập
2..2- Giải pháp quản lý và tiết kiệm các các khoản chi phí của ngân hàng
2.3- Các giải pháp chung
3- Một số kiến nghị
3.1- Đối với nhà nớc

3.2- Đối với ngân hàng nhà nớc
2
Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta đang chuyển biến từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập
chung sang cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN, với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc.
Đây là bớc ngoặt quyết định đối với sự phát triển của đất nớc. Chế độ tự chủ về tài
chính đợc xác lập, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Trong bối cảnh chung đó,
ngành ngân hàng đợc xác định là mạch máu của nền kinh tế đã có những chuyển
biến và những tiến bộ rõ nét cả về tổ chức hoạt động và trình độ nghiệp vụ đóng góp
đáng kể vào sự phát triển chung của đất nớc.
Nền kinh tế thị trờng hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt,
ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những qui luật đó, không những cạnh tranh
giữa các ngân hàng thơng mại quốc doanh với nhau mà còn cạnh tranh với ngân hàng
liên doanh nớc ngoài và các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh khác. Các ngân hàng
lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo, làm mục tiêu để phấn đấu. Lợi nhuận luôn là mục tiêu
đa lên hàng đầu, đợc coi là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu qủa hoạt động
kinh doanh. Muốn xác định đợc lợi nhuận các nhà quản trị ngân hàng phải tính toán và
phân tích đợc mọi khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm
phát hiện ra các mảnh đất màu mỡ có khả năng mang lại lợi nhuận cao, hạn chế chi
phí bất hợp lý và thực hiện tốt chế độ hoạch toán kinh tế.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nớc
giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn cho nông nghiệp và nông thôn đáp ứng sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Với t cách là một đơn vị hoạch toán
độc lập, kết quả kinh doanh đợc xác định trong toàn hệ thống, NHNo & PTNT cần xác
định đợc một cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao
3
Khoá luận tốt nghiệp
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có nh vậy NHNo & PTNT mới phát huy và trở thành

hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh, thắng trong cạnh tranh.
Vì vậy trong thời gian tới làm thế nào tìm ra giải pháp để tăng thu, giảm chi phí
là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức đợc điều đó, qua thời gian thực tập và làm việc
tại NHNo&PTNT Hà giang đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Đặng xuân
Hạng cùng với các cán bộ NHNo & PTNT Hà giang, em mạnh dạn chọn đề tài: Giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
Khoá luận ngoài phần mở đầu & kết luận đợc bố cục thành 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng hiệu quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà giang.
Ch ơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHNo & PTNT
tỉnh Hà giang.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, kinh nghiệm thực tế và khả năng bản
thân còn hạn chế nên dù đã hết sức cố gắng, Chuyên đề của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn !
4
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh
doanh của NHTM.
I- Hoạt động kinh doanh của NHTM.
1- Định nghĩa NHTM.
Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại, ngời ta thờng phải dựa vào
tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính, và đôi khi còn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tợng hoạt động.
Luật ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa Đợc coi ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức ký thác
hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ triết khấu,
tín dụng hay dịch vụ tài chính . Hay nh luật ngân hàng ấn độ 1950 đợc bổ sung 1959
đã nêu: Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t.

Những định nghĩa nh vậy là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động. Nh luật ngân
hàng Đan mạch năm 1930 định nghĩa Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ
nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và các giá trị địa ố, các ph-
ơng tiện tín dụng và hối phiếu thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngânđứng ra bảo hiểm.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhng phân tích khai thác nội dung các
định nghĩa đó ngời ta dễ dàng nhận thấy các ngân hàng thơng mại đầu có chung một
tính chất nhận tiền ký thác Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các
nghiệp vụ cho vay chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Trong bớc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, thực
hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập
hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp, không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh
doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
5
Khoá luận tốt nghiệp
Theo hứơng đó nền kinh hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần
thiết và đòi hỏi sự ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Cho nên để tăng cờng quản lý, hớng dẫn hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác tạo thuận lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân. theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của việt nam có
nêu: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ. Làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng , cung ứng các dịch
vụ thanh toán, uỷ thác, đã hình thành nên các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động hệ thống ngân hàng gồm : Ngân hàng th-
ơng mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Ngày nay trong thế giới hiện đại, hoạt động các tổ chức tài chính là môi giới trên thị
trờng tài chính ngày càng phát triển về số lợng và quy mô hoạt động, đa dạng và phong

phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Ngời ta phân biệt ngân hàng thơng mại với các tổ
chức môi giới tài chính khác là ở chỗ ngân hàng thơng mại là ngân hàng kinh doanh
tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho
ngân hàng thơng mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách hàng trong hệ thống
ngân hàng của mình.
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và th-
ờng xuyên của nó là nhận tiền gửi có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, làm nhiệm vụ chiết khấu và thanh toán.
2- Những hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại dựa trên nguyên tắc đi
vay để cho vay, tức là phải tự cân đối về vốn và nguồn vốn, có nh vậy mới đảm bảo tốt
cho công tác huy động vốn, sử dụng vốn, cũng nh các nghiệp vụ khác của ngân hàng.
Để khái quát toàn bộ hoạt động của ngân hàng thơng mại chúng ta đi xem xét vào các
nghiệp vụ chủ yếu sau:
2.1- Tạo lập nguồn vốn.
6
Khoá luận tốt nghiệp
Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn là nghiệp vụ hình thành vốn của ngân hàng thơng
mại. Các hoạt động của ngân hàng thơng mại dựa trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc
đó là những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của một bộ phận dân c, của các đơn vị, các tổ
chức kinh tế cha sử dụng đến. Hoạt động nghiệp vụ này quyết định đến các nghiệp vụ
còn lại của ngân hàng thơng mại.
Nh chúng ta đã biết ngân hàng là một tổ chức kinh doanh mà đối tợng kinh
doanh là tiền tệ. Do vậy ngân hàng cần có vốn để hoạt động. Nguồn vốn của ngân hàng
là yếu tố quyết định quy mô hoạt động, uy tín, cũng nh sức cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trờng. Ngân hàng chỉ có thể thành lập khi tạo lập đợc nguồn vốn tự có đúng
theo quy định. Cách thức tạo lập nguồn vốn đó tuỳ thuộc vào loại hình ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thơng mại luôn tìm mọi cách để bảo
toàn vốn và không ngừng nâng cao chất lợng hiêụ quả sử dụng vốn. Nghiệp vụ tài sản
nợ phản ánh các nguồn vốn ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình

bao gồm:
- Vốn tự có và coi nh tài sản có:
+ Vốn tự có của ngân hàng thơng mại bao gồm vốn pháp định, quỹ dự trữ của
ngân hàng thơng mại và thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn pháp định của ngân hàng th-
ơng mại là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng do pháp lệnh nhà nớc quy
định và đợc hình thành tuỳ theo tính chất sở hữu của các ngân hàng thơng mại. Đối với
các ngân hàng thơng mại quốc doanh thì vốn pháp định do ngân sách nhà nớc cấp khi
thành lập ngân hàng. Các ngân hàng t nhân thì vốn pháp định đợc hình thành từ vốn tự
có của các chủ ngân hàng. Các ngân hàng cổ phần do cổ đông đóng góp.
Quỹ dự trữ của ngân hàng có hai loại gồm: quỹ bổ xung vốn điều lệ và quỹ dự
trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này làm tăng thêm vốn tự có của
ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Vì khi ngân hàng gặp rủi ro
trong kinh doanh nếu không có quỹ dự trữ để bù đắp rủi ro thì sẽ làm giảm nguồn vốn
kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu khoản rủi ro lớn sẽ làm giảm khả năng thanh
7
Khoá luận tốt nghiệp
toán của ngân hàng, ảnh hởng đến uy tín ngân hàng, dẫn đến ngân hàng có nguy cơ phá
sản.
Vốn tự có của ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
nhng mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Nó không phải
là vốn dùng trực tiếp vào kinh doanh nhng lại có vai trò quan trọng trong kinh doanh
của ngân hàng thơng mại, Vốn tự có của ngân hàng thơng mại không những là căn cứ
pháp lý để thành lập ngân hàng mà còn là cơ sở để xác định quy mô hoạt động của
ngân hàng, khẳng định thế mạnh cũng nh khả năng thanh toán của ngân hàng thơng
mại đối với ngời gửi tiền trong trờng hợp có thể xảy ra rủi ro.
+ Vốn coi nh tự có: Nh lợi nhuận đợc chia hoặc các quỹ cha sử dụng nh quỹ phát
triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài
sản cố định.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp cá nhân.
Là nghiệp vụ tạo dựng nguồn vốn cho ngân hàng thông qua huy động tiền gửi

của các doanh nghiệp và cá nhân. Vốn của ngân hàng dợc huy động từ nghiệp vụ này
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thơng mại, đây chính là nguồn
chủ yếu đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng. Vì vậy ngân hàng cần thông qua
các công cụ tài chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hoàn trả khác nhau để có thể
huy động vốn tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng. Các ngân
hàng thơng mại phải làm sao thu hút tiền của ngời tiêu dùng và các doanh nghiệp dù
ngân hàng phải trả lãi cho loại tiền gửi này.
- Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền đợc gửi vào ngân hàng với mục đích thanh
toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tiền gửi này chiếm đại
bộ phận trong vốn tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức gửi tiền vào ngân
hàng với mục đích sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.Vì với mục đích chủ yếu là tính
thanh khoản chứ không phải là hởng lãi nên số d tiền gửi trên tài khoản này thờng
8
Khoá luận tốt nghiệp
xuyên biến động, họ có thể rút vốn vào bất kỳ thời điểm nào, việc kế hoạch hoá nguồn
vốn là tơng đối khó và phức tạp.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là cá khoản tiền gửi có sự thoả thuận trớc về thời hạn rút
tiền giữa ngời gửi tiền và ngân hàng , là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra sau
một thời gian nhất định từ một vài tháng tới một vài năm. Mục đích của ngời gửi tiền là
lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng loại tiền gửi này để cho
vay, vì vậy ngân hàng cần phải trả lãi cho loại tiền gửi có kỳ hạn. Lãi cao hay thấp th-
ờng phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và các yếu tố khác trên thị trờng. Tuy nhiên trong
thực tế để nâng cao uy tín và chất lợng dịch vụ ngân hàng có thể cho phép khách hàng
đợc rút tiền trớc hạn và những khoản phạt đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm : Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân c gửi vào các
ngân hàng nhằm mục đích hởng lãi. Thời hạn cho hình thức này đợc ngân hàng quy
định cụ thể, khách hàng muốn rút tiền trớc kỳ hạn thì chỉ đợc hởng lãi suất theo lãi suất
thấp nhất thậm chí không đợc hởng lãi. Lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm thờng cao hơn
lãi suất tiền gửi thanh toán, nhng tiền gửi tiết kiệm mang tính chất ổn định nên ngân
hàng thơng mại có kế hoạch cho vay hợp lý.

Ngoài hình thức huy động tiền gửi khi thiếu vốn ngân hàng có thể huy động
vốn theo các hình thức khác nhau nh phát hành chứng chỉ tiền gửi phát hành kỳ phiếu
trái phiếu.. Các loại phiếu nợ này phát hành theo từng đợt và đợc xác định trớc thời hạn,
lãi suất và cách trả lãi. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thờng cao hơn lãi suất tiền gửi và
nó dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng cũng nh lãi suất tín dụng của
nền kinh tế.
- Vay vốn của các ngân hàng.
Là nguồn vốn ngân hàng tạo đợc thông qua việc đi vay ngân hàng trung ơng và
các tổ chức tín dụng khác. nghiệp vụ đi vay này chi phí đầu vào cao hơn so với nghiệp
vụ trên nên nó thờng đợc áp dụng trong trờng hợp khả năng cân đối tại chỗ của ngân
hàng gặp khó khăn. Tức là tại thời điểm đó có những ngân hàng thừa vốn, có những
9
Khoá luận tốt nghiệp
ngân hàng thiếu vốn họ có thể thoả thuận vay vốn lẫn nhau. Khoản vay này chủ yếu đ-
ợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, cho nên thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
+ Ngân hàng nhà nớc trung ơng cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức
chiết khấu các thơng phiếu và các phiếu nợ khác ngân hàng thơng mại vay của các tổ
chức tín dụng ( trong và ngoài nớc ) dới hình thức vay trên thị trờng tiền tệ liên ngân
hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để tránh những biến động đột biến của cung cầu
trên thị trờng.
+ Nguồn vốn đi vay các ngân hàng khác hay tổ chức tín dụng khác: là các
khoản vốn vay giữa các tổ chức tín dụng hay các ngân hàng thơng mại trên thị trờng
tiền tệ thống nhất. Do các ngân hàng thơng mại đợc tổ chức theo một mạng lới rộng
khắp toàn lãnh thổ, vì vậy một thời điểm nhất định có thể có các tổ chức tín dụng đang
tạm thời thừa vốn, trong khi đó có một số các tổ chức tín dụng khác tạm thời thiếu vốn
bởi tiềm năng và nhu cầu vốn giữa các địa phơng khác nhau không đồng điều từ đó tổ
chức tín dụng có quan hệ vay vốn lẫn nhau thông qua thị trờng liên ngân hàng.
Các ngân hàng TM vay vốn lẫn nhau phải là các ngân hàng hợp pháp, việc cho
vayvà đi vay phải thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng của ngân hàng nhà nớc.
- Vốn nhận uỷ thác đầu t:

Là các khoản vốn thu đợc khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng nh làm đại lý
chuyên thu, chuyên chi, nhận vốn thanh toán chuyển vốn cho khách hàng hoặc các dự
án đầu t. Vốn uỷ thác đầu t , tài trợ của nhà nơc hoặc nớc ngoài để đầu t cho chơng
trình dự án phát triển kinh tế, văn hoá - Xã hội. Ngân hàng thơng mại có thể tìm kiếm
nguồn vốn hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nớc ngoài, chuyển ngoại
tệ, kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế.
NHTM nhận làm uỷ thác nhằm tăng thu nhập tạo khả năng tích luỹ lành mạnh
và chính các khả năng đó đã góp phần phát triển các dịch vụ uỷ thác của NHTM.
10
Khoá luận tốt nghiệp
Việc hình thành các tài sản nợ tạo nên khoản chi phí chủ yếu và thờng xuyên của
ngân hàng đó là chi trả lãi. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng
thì việc cần thiết đầu tiên là phải quản lý tài sản nợ một cách linh hoạt, kiểm soát các
khoản chi trả lãi chính xác và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng vơí
bất kỳ giá nào nhằm giữ vững uy tín và vị thế của ngân hàng mình trên thị trờng.
2.2- Sử dụng vốn
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thơng mại trên cơ
sở hình thành nguồn vốn, nguồn vốn đợc phân chia thành tiền mặt và các tài sản có
sinh lời nh cho vay đầu t và các taì sản có khác. Tỷ lệ hợp lý giữa tiền mặt và các tài
sản có sinh lời khác nh cho vay đầu t sẽ quyết định đến lợi nhuận và sự an toàn của
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các tài sản có của ngân hàng đợc phân chia thành
khoản mục chủ yếu sau :
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
* Cho vay ngắn hạn
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Nó
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản có( khoảng 70%). Khoản
tiền này thờng có tính chất kém lỏng hơn so với các tài sản có khác vì chúng không thể
chuyển thành tiền mặt trớc khi các khoản cho vay đó đến hạn. các khoản cho vay này
cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những tài sản có khác. Chính vì vậy ngân hàng
thờng thu đợc khoản lãi cao từ những món cho vay và tạo phần lớn thu nhập cho ngân

hàng. Các ngân hàng thơng mại thực hiện nghiệp vụ này dới các hình thức chủ yếu sau:
+ Cho vay chiết khấu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn. Trong đó khách hàng
chuyển nhợng quyền sở hữu những thơng phíêu cha đến hạn thanh toán cho NHTM để
nhận lấy một khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lựoi tức và phí hoa hồng. Thực chất
nghiệp vụ cho vay ngắn hạn nhng khoản vay mang tính chất đặc biệt vì ngời vay
chuyển quyền đòi nợ trên thơng phiếu sang ngân hàng.
11
Khoá luận tốt nghiệp
+ Cho vay ứng trớc: thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng
đợc sử dụng một mức tiền vay trong một thời hạn nhất định. Cho vay ứng trớc đợc thực
hiện bằng hai hình thức: ứng trớc có đảm bảo và ứng trớc không có đảm bảo mà chỉ
dựa vào uy tín của khách hàng đối với ngân hàng.
+ Cho vay Thấu chi trên tài khoản: vãng lai, tín dụng ngân quỹ , tín dụng thu
mua, tín dụng bằng chữ ký, tín dụng tiêu dùng.. thông qua đó ngân hàng tiến hành cho
vay đối với các đơn vị tổ chức kinh tế, t nhân có nhu cầu vốn.
+ Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ:
Các tài sản nợ của ngân hàng phải đợc trả thanh toán khi đến hạn hoặc thanh
toán khi đến hạn của ngời gửi tiền hay ngời cho vay. Việc sử dụng vốn của ngân hàng
thơng mại phải đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu rút tiền của ngời gửi tiền, đồng thời phải
có đủ vốn để sẵn sàng đáp ứng đầy đủ vốn để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu tín dụng
của khách hàng. Vì vậy ngân hàng trung ơng yêu cầu các ngân hàng thơng mại thờng
xuyên phải duy trì phần tài sản của họ dới hình thức dự trữ.
Khoản mục dự trữ của ngân hàng thơng mại bao gồm:
Tiền gửi dự trữ bắt buộc của ngân hàng thơng mại tại ngân hàng trung ơng. Khối
lợng tiền gửi dự trữ bắt buộc đợc xác định theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm
(%) của số tiền gửi mà ngân hàng thơng mại huy động đợc. Tỷ lệ dự trữ là do ngân
hàng trung ơng quy định dựa trên cơ sở mục tiêu yêu cầu của chính sách tiền tệ.
Ngoài khoản mục dự trữ còn bao gồm tiền mặt tại quỹ của ngân hàng thơng mại
nh tiền giấy và tiền kim loại hiện có tại kho của ngân hàng. Nhu cầu dự trữ tiền mặt cao
hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, nhu cầu rút tiền mặt của

khách hàng và còn mang tính chất thời vụ. Tiền gửi thanh toán của ngân hàng trung -
ơng và các tổ chức tín dụng khác, các giấy tờ có giá trị và các tài sản có khác.
Nghiệp vụ về ngân quỹ không đem lại cho ngân hàng một khoản thu nhập nào
cho ngân hàng thơng mại nhng nó vô cùng cần thiết vì nó đảm bảo khả năng thanh toán
12
Khoá luận tốt nghiệp
chi trả nhanh và đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Các ngân hàng cần phải tính toán lợng tiền dự trữ phù hợp, không nên dự trữ quá lớn sẽ
làm lãng phí vốn kinh doanh của ngân hàng.
* Cho vay trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn sử dụng chủ yếu để đầu t mua sắm TSCĐ, cải tiến hay
đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản suất kinh doanh, mở rộng dự án với quy mô
nhỏ. Còn tín dụng dài hạn đợc cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở
các thiết bị phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các nhà máy mới. Cho vay
trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là cấp vốn vay vói thời hạn trên một năm mà còn
có nhiều hình thức khác nh
+Cho vay theo dự án đầu t: Là cho vay theo kế hoạch đầu t XDCB của doanh
nghiệp là loại vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay thông thờng dựa trên cơ sở
nhu cầu vốn vay của từng công trình hạng mục đợc xác định trong kế hoạch. Cho vay
theo dự án dụa trên văn bản hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ, những căn cứu khoa học
kỹ thuật phù hựop với đờng lối kinh tế của nhà nớc. Tín dụng tuần hoàn, dựa theo chu
kỳ sản suất kinh doanhcủa doanh nghịêp thực chất là chu kỳ sản phẩm hoặc công trình
kiến trúc, vật nuôi, cây trồng có thời hạn trên 12 tháng , có thể chuyển thành tín dụng
trung và dài hạn theo hợp đồng ký kết nếu ngời vay cần thiết vì tình trạng tài chính
không sẵn sàng để thực hiện tín dụng tín hoàn .
+ Tín dụng thuê mua là hình thức cho vay bằng tài sản thông qua một hợp đồng
tín dụng thuê mua. Sau một thời gian thuê thì nhất định tuỳ theo thoả thuận của hợp
đồng, ngòi cho thuê có thể mua lại tài sản đó.
+ Cho vay tiêu dùng: Là các nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn , khi các cá nhân
có nhu cầu vay ngân hàng có thể đáp ứng một phần hoặc toàn bộ nhu cầu vay vốn.

Tuỳ thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của các đơn vị kinh tế mà ngân
hàng quy định thời hạn vay cho phù hợp : ngắn hạn, trung hạn , dài hạn. Hiện nay ngân
hàng thơng mại Việt nam chủ yếu huy động vốn ngắn hạn nên cho vay ngắn hạn chiếm
13
Khoá luận tốt nghiệp
đa số. Việc phân chia vốn vào các khoản vay rất quan trọng nó quyết định đến mức độ
thu nhập của ngân hàng.
- Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Là nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng thơng mại, tuy nhiên nghiệp vụ này khi sử
dụng vốn để đầu t đợc quy định chặt chẽ và chỉ đợc dùng vốn tự có, giới hạn mức đầu t
tối đa. Ngân hàng thơng mại đầu t tài chính dới hình thức chủ yếu là hùn vốn, góp vốn
liên doanh, liên kết đầu t chứng khoán.
Ngân hàng thơng mại mua các chứng khoán nhằm đa dạng hoá hoạt động nâng
cao lợi tức và sử dụng các chứng khoán làm vật ký quỹ khi vay vốn của ngân hàng
trung ơng và các tổ chức tín dụng khác. ngoài ra các chứng khoán cũng là một nguồn
thanh khoản của ngân hàng thơng mại đặc biệt là trái phiếu kho bạc là loại chứng
khoán có độ an toàn cao và có thể bán bất cứ lúc nào. Thu nhập từ khoản vốn đầu t này
có thể do chứng khoán mang lại hoặc do chênh lệch giá cả trên thị trờng chứng khoán.
- Nghiệp vụ đầu t kinh doanh khác:
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh toán, đa dạng hoá
các nghiệp vụ kinh doanh nhằm phân tán rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng thơng mại còn thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác nh đầu t chứng khoán, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế khác. Nhờ
việc phát triển đầu t kinh doanh khác đã giúp ngân hàng vơn lên, mở rộng phạm vi ảnh
hởng của ngành tới các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các tài sản có khác nhau thì có thu nhập khác nhau, nếu nh có sự kết hợp hài hoà
giữa khoản mục tài sản có sẽ góp phần tăng thêm thu nhập cho ngân hàng với mức rủi
ro thấp nhất.
2.3- Các hoạt động kinh doanh khác
14

Khoá luận tốt nghiệp
- Nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền:
Nghiệp vụ này là hình thức thanh toán đơn giản trong đó ngời chuyển tiền uỷ
nhiệm cho ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho ngời thụ hởng.
Ngày nay, việc áp dụng khoa học công nghệ vào công tác kế toán thanh toán
qua ngân hàng là một thành công lớn của ngành. Nó giúp cho ngành ngân hàng phát
triển ngày càng hiện đại hơn và giúp cho công tác thanh toán chuyển tiền qua ngân
hàng nhanh hơn. Các ngân hàng nhờ đó có thể cạnh tranh mạnh mẽ với việc chuyển
tiền qua bu điện. Thời gian thực hiện và mức độ an toàn cho khách hàng. Phát triển
loại hình dịch vụ này là một lợi thế của ngành ngân hàng góp phần tăng thu nhập cho
ngân hàng thơng mại.
- Nghiệp vụ bảo lãnh:
Đây là nghiệp vụ mà ngân hàng cam kết chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên
đợc bảo lãnh, nếu bên đợc bảo lãnh không thực hiện đợc đúng và đủ các nghĩa vụ đã
thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh đợc quy định cụ thể tại th bảo lãnh cuả ngân hàng.
Khi chấp nhận bảo lãnh doanh nghiệp phải chịu sự kiểm tra, giám sát của ngân
hàng bảo lãnh đối với hoạt động có liên quan. Ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện
nghiệp vụ của ngời bảo lãnh thì doanh nghiệp phải làm giấy nhận nợ với ngân hàng bảo
lãnh số tiền trả thay theo lãi suất nợ quá hạn. Sau đó ngân hàng bảo lãnh sẽ phát mại tài
sản thế chấp để thu hồi số tiền đã trả thay theo qui định.
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, vàng, bạc đá quí:
Các ngân hàng thơng mại thực hiện các nghiệp vụ về vàng bạc, đá quý . do đặc
thù riêng của nghiệp vụ này. NHTM thực hiện mua bán gia công sửa chữa, chế tác đá
quý, hoạt động này thực hiện theo đúng quy định trên cơ sở giấy phép của ngân hàng
trung ơng. Phải đảm bảo có đủ một số điều kiện cần thiết về vốn, trang thiết bị ... Xuất
nhập khẩu vàng bạc, đá quý. Ngân hàng thực hiện theo giấy phép của ngân hàng trung -
ơng trong hoạt động nghập khẩu ngân hàng sẽ có thể nhập theo nguồn kiều hối hoặc đ-
ợc chế biến thành t trangbán trong nớc để xuất khẩu.
- Kinh doanh chứng khoán:
15

Khoá luận tốt nghiệp
Một nền kinh tế thị trờng muốn phát triển đợc phải có sự hỗ trợ đắc lực của các
thị trờng vốn, không chỉ có thị trờng vốn ngắn hạn mà cả sự phát triển mạnh mẽ của thị
trờng trung và dài hạn. Một thị trờng có vị trí cũng nh vai trò khác nhau đối với sự phát
triển của nền kinh tế mỗi nớc.
Kinh doanh chứng khoán là nghiệp vụ sinh lời quan trọng của NHNTM sau
nghiệp vụ cho vay.Hoạt động về chứng khoán của ngân hàng thơng mại bao gồm. Bảo
lãnh, buôn bán, các dịch vụ đợc tiến hành đối với khách hàng và đầu t chứng khoán.
Cũng nh các công ty khác ngân hàng có quyền phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
bổ sung nguồn vốn pháp định hoặc nguồn vốn kinh doanh bằng phơng pháp này ngân
hàng có thể thu hút những nguồn vốn khá lớn và ổn định lâu dài với chi phí huy động
thấp còn hiệu quả sử dụng số vốn này là tuỳ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh
hay quá trình sử dụng vốn của ngân hàng sau này.
- Nghiệp vụ uỷ thác:
Nghiệp vụ uỷ thác là khách hàng quản lý tài sản theo chúc th, hợp đồng đợc đợc
các ngân hàng thế giới quan tâm và phát triển. Từ giữa thế kỷ XX nghiệp vụ này đã
mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể. Thông qua nghiệp vụ uỷ thác ngân
hàng có thể kiểm soát đợc công ty ở các mức độ khác nhau. Với những hợp đồng uỷ
thác, ngân hàng có thể có mối quan hệ tốt đối với những khách hàng đặc biệt, khách
hàng có doanh số hoạt động lớn. Nghiệp vụ uỷ thác gồm hai hình thức chính:
+ uỷ thác quản lý phân chia tài sản theo di chúc: Một số ngời trớc khi mất ngời
ta để lại một di chúc và uỷ thác cho ngân hàng phải phân phối tài sản cho ngời thừa kế.
Phòng uỷ thác của ngân hàng thơng mại sẽ xin phép toà án thực hiện bảo vệ các tài sản
chi trả các chi phí điều hành trả các khoản trả thuế phân phát các tài sản và cung cấp
các dịch vụ cá nhân cho các thành viên trong gia đình.
+ uỷ thác quản lý tài sản theo hợp đồng: Chủ doanh nghiệp vì lý do sức khoẻ uỷ
thác cho ngân hàng quản lý tài sản của họ, ngân hàng có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý
điều hành sao cho tài sản của ngời đó sinh lời, trớc khi giao cho ngời sở hữu hợp pháp.
16
Khoá luận tốt nghiệp

- Nghiệp vụ thông tin t vấn:
Vấn đề đặt ra hiện nay là một số khách hàng có vốn nhng không biết sử dụng
nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả. Ngân hàng là ngành hoạt động kinh doanh lâu năm,
có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, có điều kiện nắm bắt đợc
thông tin từ đó có thể cung cấp đợc những chỉ tiêu dự báo cho khách hàng để khuyên
khách hàng có nên hay không nên đầu t vào một lĩnh vực nào đó.
Để có thể thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng thờng tiến hành thành lập các công
ty t vấn trực thuộc ngân hàng. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ khác
nh nghiệp vụ đại lý về chứng khoán, mua bán, bảo quản vàng bạc, đá quý,thanh lý tài
sản.
Tóm lại, các nghiệp vụ của ngân hàng thơng mại có quan hệ bổ xung cho nhau
trong đó nghiệp vụ tài sản nợ là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ tài sản có. Nghiệp vụ tài
sản có là mục tiêu của ngân hàng, nghiệp vụ tài sản nợ quyết định phạm vi, quy mô sử
dụng vốn. Đồng thời qua nghiệp vụ này phản ánh đợc nhu cầu chi phí cho ngân hàng
của ngân hàng. Khi hai nghiệp vụ tài sản nợ và nghiệp vụ tài sản có phát triển sẽ tạo
điều kiện cho nghiệp vụ trung gian phát triển và khi nghiệp vụ trung gian phát triển sẽ
tạo điều kiện để phát triển nghiệp vụ tài sản nợ và nghiệp vụ tài sản có trên các mặt nh
tạo vốn, tạo địa bàn kinh doanh, tạo điều kiên nâng cao uy tín của ngân hàng. Các
nghiệp vụ ngân hàng trung gian là chìa khoá để mở ra hớng hoạt động của ngân hàng
trong tơng lai.
II- Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
1- Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại và sự cần thiết nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1.1- Khái niệm
17
Khoá luận tốt nghiệp
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức tín dụngkinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếuvà thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền để cho vay , làm nhiệm vụ thu nợ , chiết khấu và thanh toán.
Hệ thống tổ chức ngân hàng:

Ngân hàng nhà nớc thành hai cấp . Cấp trung ơng và cấp tỉnh, thành phố đảm
nhận chức năng quản lý nhà nớc về các hoạt động tiền tệ ngân hàng và thanh toán.
Hệ thống NHTM nhà nớc gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vịêt nam, Ngân hàng công thơng Việt nam, Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam,
Ngân hàng ngoại thơng Việt nam và hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng
thơng mại liên doanh nớc ngoài. Các ngân hàng này thực hiện chức năng kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
1.2- Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại là Tạo tiền. Tạo tiền là một chức
năng chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Nó đợc thể hiện rất rõ, thông qua các hoạt
động tín dụng đầu t là điều kịên cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số tăng
trởng vững chắc. Nếu tín dụng ngân hàng không đáp ứng vốn đầy đủ thuận lợi cho quá
trình sản suất kinh doanh thì có thể bị ngừng trệ ứ đọng vốn, ảnh hởng đến thu nhập lợi
nhuận và các nguồn vốn khác sẽ bị hạn chế.
- Huy động tiền gửi của ngân hàng thơng mại là thực hiện khai thác các nguồn
tiền nhàn rỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho vịêc gửi tiền tiết kiệm đảm bảo an toàn quyền
lợi cho ngời gửi tiền để thu hút nguồn tìen huy động có quy mô lớn tăng trởng nhanh
cho nguồn vốn hoạt động của các ngân hàng thơng mại
- Thực hiện thanh toán phải đa ra một cơ chế thanh toán, hay nói cách khác thực
hiện quy trình vòng quay vận động của vốn từ các ngân hàng thơng mại trong cùng hệ
thống và ngoài hệ thống qua lu thông là thực hiện chức năng quan trọng phải thông qua
18
Khoá luận tốt nghiệp
các phơng tiện thanh toán bằng tiền mặ, chuyển khoản bù trừ và chuyển tiền trong
cùng hệ thống, khác hệ thống ngân hàng.
- Mở rộng tín dụng : Ngay từ khi mới bắt đầu hoạt động, NHTM luôn tìm kiếm
các cơ hội để thực hiện cho vay coi đó là một chức năng quan trọng nhất của mình. Tín
dụng NHTM nhà nớc đóng vai trò chủ chốt có ý nghĩa quan trọng đối với phát trỉên
toàn bộ nền kinh tế của nớc ta. Nó tạo ra khả năng tài trợ cho các hoạt động công
nghịêp, thơng nghịêp , nông nghịêp nông thôn, lâm nghiệp và thuỷ sản của đất nớc.

- Dịch vụ uỷ thác, nhân uỷ thác các dự án đầu t phát triển của nớc ngoài cho vay,
uỷ thác của chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nớc theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay
đã kí kết với cơ quan đại diện của chính phủ, tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nớc
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ
thác.
Ngân hàng thơng mại cho vay uỷ thác đợc hởng phí uỷ thác và các quyền lợi
khác theo thoả thuận.
- Hoạt động dịch vụ khác: Góp vón, mua cỏ phần, tham gia thị trờng tiền tệ kinh
doanh vàng bạc, ngoại tệ, nghiệp vụ uỷ thác đại lý, dịch vụ bảo hiểm, bảo lãnh, dịch vụ
t vấ, nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chứuc tín dụng, cho thuê tài chính và các dịch
vụ khác.
2- Xác định hiệu quả kinh doanhcủa ngân hàng thơng mại.
2.1- Thu nhập của ngân hàng thơng mại.
Thu nhập của ngân hàng thơng mại phải đợc tăng trởng năm sau cao hơn năm tr-
ớc với quy mô lớn chiếm tỷ trọng cao so với tài sản có của ngân hàng thơng mại.
Quản lý doanh thu của ngân hàng thơng mại bao gồm.
- Các khoản thu đợc theo quy định : Thu về hoạt động nghiệp vụ, thu lãi cho
vay, tiền gửi, nghiệp vụ cho thuê tài chính, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ,
19
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp vụ triết khấu, bảo lãnh và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ
của ngân hàng thơng mại.
-Thu từ hoạt động khác: Thu lãi góp vốn, mua cổ phần,tham gia thị trờng tìên
tệ, kinh doanh vàng bạc , ngoại tệ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các tổ chức tín dụng cho
thuê tài sản và các dịch vụ khác.
- Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, thu các khoản vốn
đã đợc sử lý bằng dự phòng rủi ro, thu từ nhợng bán thanh lý tài sản cố định , thu về
chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật.
Xác định hiệu quả kinh doanh của NHTM:
Thu nhập cơ bản và quyết định lợi nhuận của một NHTM từ doanh thu hoạt

động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê tài chính là số lãi phải thu trong
kỳ đợc xác định theo nguyên tắc.
- Ngân hàng thơng mại hạch toán số lãi phải thu đối với các khoản nợ trong hạn
vào thu nhập, đối với số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không phải hạch toán
thu nhập. NHTM theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu đợc thì hạch toán vào thu
nghiệp vụ.
- Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán thu nhập nhng
khách hàng không thanh toán đựơc đúng hạn. Sau 90 ngày khách hàng cha thanh toán
hoặc cha đến 90 ngày nhng khoản vay chuyển sang nợ quá hạn, NHTM đợc hạch toán
giảm thu và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu, khi thu đợc thì hạch toán vào thu
nghiệp vụ.
- Đối với các khoản thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ
phần, doanh thu phát sinh là số thu đợc trong năm.
- Ngân hàng thơng mại đợc quyền miễn, giảm lãi cho khách hàng theo quy định
của luật các tổ chức tín dụng và hớng dẫn của NHNN. NHTM phải xây dựng quy chế
miễn giảm lãi và công bố công khai cho khách hàng .Chủ tịch HĐQT và Tổng giám
đốc (Giám đốc) của NHTM chịu trách nhiệm về các khoản miễn giảm lãi của NHNTM.
20
Khoá luận tốt nghiệp
- Các khoản thu của NHTM phát sinh trong kỳ phải có hoá đơn hoặc chứng từ
hợp lệ và hạch toán đầy đủ vào doanh thu.
2.2- Chi phí của ngân hàng thơng mại.
Quản lý chi phí của NHTM là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác theo quy định tại điều 17 nghị định số 166/1999NĐ-CP
ngày 19/11/1999 của chính phủ. Về một số khoản chi phí của NHTM.
- Chi về hoạt động kinh doanh chi trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh theo quy chế quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo chế độ hiện hành.
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơngtheo quy định tại nghị
đính số 166/1999NĐ-CP.

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đợc tính trên cơ
sở quỹ tiền lơng của NHTM và theo quy định hiện hành của nhà nớc
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, vận
chuyển, điện nớc, địên thoại, vật liệu, giấy tờ in, văn phòng phẩm công cụ lao động,
phòng chữa cháy , t vấn kiểm toán, tiền mua bảo hiểm tài sản, chi hoa hồng, đại lý môi
giới, uỷ thác và các dịch vụ khá. Các khoản chi này phải có đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ
theo quy địnhcủa bộ tài chính.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ nhằm khôi phục năng lực của tài sản đợc hạch toán trực
tiếp hoặc phân bổ dần vào các khoản chi phí kinh doanh trong năm. Đối với những tài
sản cố định đặc thù mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không điều giữa các kỳ, các
năm nếu ngân hàng thơng mại muốn trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐvào chi phí kinh
doanh phải lập kế hoạch trích trớc chi phí sửa chữa TSCĐ báo cáo bộ tài chính để xem
sét, quyết định. Sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của bộ tài chính ngân hàng
TM phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết NHTM phải quyết toán chi
phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trớc. Nếu chi phí sửa chẵ
thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch đợc hạch toán thẳng hoặc phân bổ dần
vào chi phí trong kỳ. Nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn đã trích thì phần chênh lệch
đợc hạch toán vào thu nhập trong kỳ.
21
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí tiền thuê tài sản đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh theo số tiền phải
trảổtong năm căn cứ vào hợp đồng thuê. Trờng hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho
nhiều năm thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng
tài sản.
- Chi hoa hồng đại lý, uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác và
chỉ đợc hạch toán chi theo số phải chi có đủ chứng từ hợp lệ.
- Chi phí hoa hồng môi giới của NHTM phải gắn với hiệu quả kinh tế do vịec
môi giới mang lạ. NHTM căn cứ vào văn bản húơng dẫn chi phí hoa hồng môi giới của
bọ tài chính, điều kiện và đặc điểm cụ thể của minh để xây dựng quy chế chi hoa hồng
môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong NHTM. Chi hoa hồng môi giới phải

căn cứ vào hợp đồng hoặc xác nhận NGTM và bên nhận hoa hồng.
- Chi phí môi giới thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ) mức chi phí
môi giới để cho thuê tài sản của NHTM tối đa không quá 3% tổng số tiền thu đợc từ
cho thuê do môi giới mang lại trong năm.
- Khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố mức chi hoa hồng môi giới
không vợt quá 1% giá trị thực tế thu đợc từ bán tài sản qua môi giới và mức chi môi
giới để bán một tài sản không vợt quá 20 triệu đồng .
- Chi nộp thuế: Phí tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động kinh doanh
(Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc thuế
thuê đất thuế tài nguyên, lệ phí cầu phà lệ phí sân bay, các loại thuế và lệ phí khác.
- Về chi phí quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, lễ tân khánh tiết, giao dịch đối
ngọai, chi phí hội nghị, các khoản chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ của bộ
tài chính gắn với kết quả kinh doanh mức chi không vợt quá 7% tổng chi phí trong 2
năm đầu đối với NHTM mới thành lập sau đó không quá 5% tổng chi phí .
- Chi bảo hộ lao động đối với nhng đối tợng cần trang bị bảo hộ lao động trong
khi làm việc và chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên trong NHTMáp dụng
theo chế đọ quy định.
- Chi trợ cấp ăn ca cho ngời lao động do NHTM quy định phù hợp với hiệu quả
kinh doanh nhng không vợt mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định đối với công chức.
Chi trợ cấp thôi việc thực hiện theo nghị định 198/CP ngày 31/12/95.
22
Khoá luận tốt nghiệp
- Trích lập dự phòng rủi ro hoạt động ngân hàng. NHTM thực hiện trích lập và
sử dụng tại điều 9 mục II chơng Iiquy định việc phân lọai tài sảo có lập và sử dụng
dự phòng để sử lý rủi ro trong hoạt đọng NH của các NHTM.
Tỷ lệ cho tài sản có ban hành theo quýet định 488/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000
của Thống đốc NHNN.
D nợ trong hạn nhóm 1 = 0%
D nợ quá hạn dới 180 ngày nhóm 2 = 20%
D nợ từ 181 đến 360 ngày nhóm 3 = 50%

D nợ trên 360 ngày nhóm 4 = 100%
- Trích dự phòng giảm giá chứng khoán và giảm giá hàng tồn kho bao gồm vật t,
ấn chỉ, vàng bạc đá quý và đồ trang sức mỹ nghệ tồn kho của NHTM đang nắm giữ(nếu
có)đợc thực hiện khi giá cả thị trờng thấp hơngiá đang hạch toán sổ sách kế toán và
không làm kết quả kinh doanh của NHTM bị lỗ sau khi đã hoàn nhập dự phòng trích
năm trớc. Phơng pháp lập theo công thức:
Mức dự phòng Lợng hàng tồn Giá hàng tồn Giá bán thực tế
Chứng khoán = kho hoặc chứng x kho chứng khoán - trên thị trờng
Hàng tồn kho khoán bị giảm giá hạch toán trên thời điểm 31/12
tại thời điểm 31/12 sổ sách
- Chi phí tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt nam đợc quy định tỷ lệ theo pháp
luật. Theo công thức:
Số phí phải nộp trong mỗi kỳ tính bằng công thức:
P =
3
21
2
3
SS
SSo
++
+
x
4100
15,0
x
Bảo hiểm tiền gửi chấp thuận cho thực hiện nộp phí một năm 2 lần công thức :
23
Khoá luận tốt nghiệp
P =

6
54321
2
6
SSSSS
SSo
+++++
+
x
2100
15,0
x

Bảo hiểm tiền gửi chấp thuận cho thực hiện nộp phí một năm một lần công thức
P=
12
1110987654321
2
12
SSSSSSSSSSS
SSo
+++++++++++
+
x
100
15,0
Trong đó: P là phí bảo hiểm tiền gửi phải nộp trong năm
So: Số d bảo hiểm tiền gửi vào đầu tháng thứ nhất của năm trớc sát với năm thu
bảo hiểm tiền gửi.
S1 đến S12: Là số d tìên gửi đợc bảo hiểm ở cuối tháng thứ nhất thứ 2 thứ

3...Thứ 12 của năm trớc sát với năm thu bảo hiểm tiền gửi.
0.15/100 : Là tỷ lệ phải nộp trong năm.
- Chi thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật tíet kiệm vật t, chi nghiên cứu các đề tài khoa
học, ứng dụng đối với NHTM. Chi đào tạo bồi dỡng nâng cao tay nghề ... Đợc hạch
toán vào chi phí phần chênh lệch sau khi đã trừ đi các khoản hỗ trợ của ngân sách nhà
nớc (nếu có) mức chi tối đa không vợt quá 1.3 lần định mức chi sự nghiệp cho đối tợng
trên do nhà nớc quy định.
- Chi bảo vệ cơ quan, chi về nghiệp vụ kho quỹ, chi công tác bảo vệ môi trờng néu
có tác dụng nhiều năm nên phân bổ nhiều năm.
- Chi khác về hoạt động kinh doanh ngoại tệ , vàng bạc, hoạt động bán cổ phiếu tín
phiếu, hoạt động cho thuê tài sản, chi phí nhợng bán thanh lý TSCĐ, hoạt động liên
doanh, hợp doanh, góp vốn, mua cổ phiếu,nghiệp vụ bán nợ giữa các NHTM.
24
Khoá luận tốt nghiệp
- Chi phí cho hoạt động thu hồi nợ khoanh, nợ quá hạn khó đòi đợc hội đồng quản trị
phê duyệt, Tổng giám đốc (Giám đốc) chịu trách nhiệm các khoản chi, mức chi không
vợt quá 2% số nựo thu hồi, mức thu hồi nợ tối đa với một món nợ không vợt quá 50
triệu đồng.
- Khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi bù đắp các nguồn vốn theo quy định do đối t-
ợng tập thể hay cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thờng theo quy định của pháp luật
- Chi phí tổ chức Đảng, đoàn thể đợc lấy từ nguồn chi phí của tổ của này nếu chênh
lệch còn thiếu đợc hạch toán vào chi phí của NHTM.
- Các khoản vi phạm luật không đợc tính vào chi phí gồm: Vi phạm lụât giao thông ,
lụât môi trờng, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống kê,, tài chính, kế toán và
các luật khác do tập thể, cá nhân gây nên thì thực hiện nộp phạt.
- Ngoài những khoản đền bù nói trên phải nộp phạt còn lại lấy từ lợi nhuận sau thuế,
nh đầu t xây dựng cơ bản, chi mua sắm TSCĐ hữu hình, vô hình, chi ủng hộ cho tổ
chức cá nhân, chỉ công tác nớc ngoài vợt quy định nhà nớcđợc áp dụng cho cán bộ
công chức nhà nớc và cán bộ doanh nghiệp nhà nớc đi công tác nớc ngoài.
2.3- Lợi nhuận của ngân hàng thơng mại.

- Lợi nhuân thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của ngân hàng thơng mại
bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác. Lợi nhuận
của ngân hàng thơng mại là khoản chênh lệch đợc xác định giữa tổng doanh thu phải
thu(-) đi các khoản chi phí phải trả hợp lý.
- Phân phối lợi nhuận đối với ngân hàng thơng mại Nhà nớc:
Lợi nhuận của ngân hàng thơng mại Nhà nớc sau khi nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật đợc phân phối nh sau:
+ Trích lập quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 5%, mức tối đa của quỹ này không v-
ợt quá mức vốn điều lệ thực có của Ngân hàng thơng mại.
+ Bù khoản lỗ của các năm trớc đối với các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp.
25

×