Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.72 KB, 13 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Phan Thò Ngọc Khuyên
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI
SUẤT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO
VIETCOMBANK KIÊN GIANG
SVTH: Nguyễn Thò Hương Chầm Trang1
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Phan Thò Ngọc Khuyên
5.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CỊN TỒN TẠI CỦA VIETCOMBANK KIÊN GIANG
VÀ NGUN NHÂN CỦA SỰ TỒN TẠI
5.1.1 VỀ MẶT TÍCH CỰC
Năm 2006 nền kinh tế của tỉnh Kiên Giang tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp, thương mại dịch vụ và du lịch. Chủ trương
của tỉnh là đẩy mạnh phát triển kinh tế, ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng và các ngành có lợi thế so sánh, nhất là thủy sản, cơng nghiệp chế biến, du lịch,
tạo bước phát triển mạnh mẽ trước thềm hội nhập quốc tế 1.4.2007, duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh ln bám sát chủ trương của tỉnh và của
Vietcombank Trung Ương. Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Kiên Giang đã đạt
được các chỉ tiêu đề ra như: huy động vốn, thanh tốn quốc tế, dịch vụ thanh tốn thẻ,
chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, cơng tác ngân quỹ, thanh tốn trong nước… Chi
nhánh vẫn tiếp tục nâng cấp, đổi mới, hồn thiện và chiếm thị phần lớn trên địa bàn.
Cơng tác kiểm tra nội bộ được tăng cường, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt
động nhằm phát hiện những thiếu sót, sữa chữa kịp thời. Giúp cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh ln đúng định hướng và mang lại hiệu quả cho bản than ngân
hàng và cho nền kinh tế tỉnh nhà.
Cơng tác tổ chức được kiện tồn, đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại nguồn
nhân lực.
5.1.2 KHĨ KHĂN CỊN TỒN TẠI
Nguồn vốn huy động của chi nhánh có tăng nhưng chưa cao, tỷ trọng trong
tổng vốn còn thấp. Ngun nhân là do thị phần huy động của Vietcombank Kiên
Giang chưa thật sự lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn huy động tiền
gửi với lãi suất cao, trả lãi linh hoạt, khuyến mãi huy động vốn diễn ra suốt năm, cho


nên chi nhánh gặp khó khăn trong cơng tác huy động vốn.
Năm 2006 thị trường xuất khẩu gạo thì thuận lợi nhưng nguồn lương thực bị
giảm do dịch bệnh, giá cả lương thực vào cuối năm tăng cao, chính phủ chỉ đạo
ngừng xuất khẩu gạo để bình ổn giá thị trường nội địa và đảm bảo an tồn lương thực.
SVTH: Nguyễn Thò Hương Chầm Trang2
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Phan Thò Ngọc Khuyên
Chính vì vậy ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, dư nợ cho thu mua gạo
xuất khẩu giảm mạnh.
Mặt hàng xuất khẩu thủy sản gặp nhiều khó khăn về thị trường, rào cản kỹ
thuật, các doanh nghiệp chế biến thủy sản của tỉnh đang trong giai đoạn cổ phần hóa,
nên sản xuất kinh doanh khơng ổn định, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của doanh
nghiệp giảm, ảnh hưởng đến nghiệp vụ thanh tốn quốc tế của chi nhánh.
Nợ q hạn thu hồi được rất it do sản xuất khơng hiệu quả nên người vay
khơng có nguồn thu để trả nợ, cơng tác xử lý nợ q hạn cũng gặp nhiều khó khăn.
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ TỐT HƠN VẤN ĐỀ LÃI SUẤT,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG KIÊN GIANG
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cần thực hiện điều chỉnh sự phù
hợp giữa việc tăng doanh thu và chi phí sao cho tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc độ
tăng chi phí, như vậy sẽ đảm bảo chi nhánh hoạt động có lợi nhuận. Đối với
Vietcombank Kiên Giang, để nâng cao lợi nhuận có nhiều giải pháp khác nhau như:
gia tăng nguồn vốn có chi phí thấp, tăng cường hiệu quả trong hoạt động tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ q hạn, mở rộng mạng lưới, mở rộng và phát
triển các dịch vụ (như: chi trả lương, thanh tốn thẻ,..), tăng cường cơng tác kiểm tra
nội bộ, thực hiện tốt và đầy đủ cơng tác marketing, cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp với
thời đại, khai thác triệt để thế mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn quốc tế của chi
nhánh, và các giải pháp khác nếu có.
Ở đây, do hạn chế về đề tài nghiên cứu và ý muốn đi sâu phân tích một khía
cạnh nhỏ, đó là lãi suất, nên sinh viên thực hiện chỉ đưa ra một vài phải pháp để quản
trị tốt hơn vấn đề lãi suất cho ngân hàng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh cho Vietcombank Kiên Giang. Theo ý kiến chủ quan và cách nhìn
nhận vấn đề của sinh viên thực hiện thì chi nhánh có thể quản trị tốt hơn vấn đề lãi
suất trong giai đoạn hiện nay bằng một số giải pháp như sau:
Một là kiểm sốt chặt chẽ các loại lãi suất, bao gồm lãi suất huy động và lãi
suất cho vay. Chi nhánh có thể thực hiện điều này bằng cách thường xun theo dõi
lãi suất của thị trường, đối thủ cạnh tranh, đồng thời kiểm tra tình hình hoạt động của
SVTH: Nguyễn Thò Hương Chầm Trang3
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Phan Thò Ngọc Khuyên
mình một cách sâu sát nhằm kịp thời có hướng điều chỉnh phù hợp lãi suất hiện hành.
Việc kiểm sốt chặt chẽ như vậy giúp cho nhà lãnh đạo có được cái nhìn tổng qt
mọi khía cạnh trước khi quyết định thay đổi lãi suất. Đồng thời cũng giúp nhà quản trị
có được sự dự đốn lãi suất tương lai một cách chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc
kiểm tra một cách chặt chẽ lãi suất sẽ là một yếu tố khơng thể thiếu khi các nhà quản
trị muốn xác định đồng tiền kinh doanh, nên kinh doanh đồng tiền nào thì mang lại lợi
ích kinh tế cao hơn, và kinh doanh bao nhiêu là hợp lý.
Hai là duy trì tốc độ tăng lãi suất cho vay cao hơn hoặc bằng tốc độ tăng lãi
suất huy động, lãi suất đi vay. Nhằm duy trì độ chênh lệch lãi suất ở một con số đảm
bảo an tồn, hiệu quả.
Ba là sử dụng lãi suất như một cơng cụ cạnh tranh hiệu quả đối với hoạt
động ngân hàng. Bởi vì cạnh tranh và lãi suất có ảnh hưởng qua lại rất lớn.
Bốn là hồn thiện phòng nguồn vốn, nâng cấp phòng nguồn vốn, đẩy mạnh
cơng tác huy động vốn nhằm rút ngắn khoảng cách giữa khả năng cung cấp vốn và
nhu cầu vay vốn của các khách hàng. Như vậy sẽ giảm được gánh nặng về việc tăng
lãi suất cho các tổ chức tài chính trung gian.
Năm là khuyến khích bộ phận nghiên cứu sản phẩm mới đưa ra những sản
phẩm mới cho thị trường, chẳng hạn như làm phong phú kỳ hạn cho vay cũng như
huy động, có thêm nhiều hình thức huy động cho sự lựa chọn của khách hàng, mỗi sự
lựa chọn là một mức lãi suất tương ứng phù hợp.
Sáu là có sự dự đốn lãi suất tương lai một cách chính xác nhất trong khả
năng có thể, từ đó có quyết định thay đổi lãi suất một cách hợp lý.

Bảy là nên có thêm điều khoản trong hợp đồng tín dụng về sự điều chỉnh lãi
suất khi có thay đổi ngồi mức thỏa thuận.
Ngồi ra, rủi ro lãi suất là một trong 4 rủi ro quan trọng trong kinh doanh
ngân hàng, chỉ một thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng. Cho nên nhà quản trị cần quản trị tách biệt giữa lãi suất huy động và
lãi suất cho vay, phân tích cơ cấu kỳ hạn hợp lý để có được sự an tồn tốt nhất đối với
lãi suất, hạn chế tối đa rủi ro khi lãi suất biến động. Có thể phòng ngừa rủi ro lãi suất
bằng một số cách như sau:
SVTH: Nguyễn Thò Hương Chầm Trang4
Luận Văn Tốt Nghiệp GVHD: Phan Thò Ngọc Khuyên
+ Duy trì sự cân đối các khoản nhạy cảm với lãi suất bên tài sản nợ với tài sản có.
+ Sử dụng một chính sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay
lớn, thời hạn dài thì cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng.
+ Sử dụng các cơng cụ tài chính mới để hạn chế rủi ro ngoại bảng, như sử dụng
các nghiệp vụ kỳ hạn về lãi suất, nghiệp vụ kỳ hạn về tiền gửi, nghiệp vụ về kỳ hạn
lãi suất tiền vay; thực hiện nghiệp vụ hốn đổi lãi suất, quyền lựa chọn lãi suất.
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN CHUNG
Vấn đề lãi suất là vấn đề đã được nhiều nhà kinh tế phân tích, đánh giá trên
cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Đây là vấn đề đã được phân tích cặn kẽ trên mọi khía cạnh từ
rất lâu. Tuy nhiên lãi suất là một vấn đề nhạy cảm, thường xun biến động phức tạp,
SVTH: Nguyễn Thò Hương Chầm Trang5

×