Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quy trình đo thử và lắp đặt DSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 25 trang )

Triển khai ADSL Đặng Quốc Anh

175
ADSL không thể cùng tồn tại trong cùng một chão cáp hay trên các chão cáp gần nhau
nhưng một vài phiên bản truyền dẫn DSL có thể cùng tồn tại trong cùng một chão cáp
mà không gây ra xuyên kênh như ADSL, DSL/MDSL và ISDN. Tuy nhiên, khhi triển khai
các dòch vụ DSL khác khi chão cáp đã có đầy đủ các dải tần thì phải thực hiện quản lý
phổ tần để tránh xuyên kênh. Đo đạc nhiễu tần số cao có thể cách ly được các vấn đề
truyền dẫn DSL. Khả năng nhận diện tầm tần số cho các nhà cung cấp dòch vụ thông tin
để hỗ trợ việc kiểm tra đường dây thuê bao. Để xác đònh một đường dây thuê bao có thể
dung nạp được tín hiệu DSL hay không phải thực hiện đo đạc nhiễu tần số cao đến 2
MHz và cần phải xem xét sự hiện diện của đường tryền T1 cũng như các phiên bản DSL
khác.

5.9 Quy trình đo thử và lắp đặt DSL

Khi việc đo thử đã được thực hiện thì kết quả được chuyển cho chương trình máy
tính để xác đònh tốc độ chiều upstream và chiều downstream cho dòch vụ DSL cụ thể như
ADSL chẳng hạn. Chương trình máy tính có khả năng cung cấp các hoạt động sau:
- thực hiện dự báo cho các dòch vụ DSL khác nhau như ADSL, G-Lite,
MODEM 1Meg, ...
- thực hiện nghiên cứu dữ liệu cho thông tin cáp,
- tạo ra các mô hình vòng thuê bao bao gồm cả các thay đổi cỡ dây,
- xử lý các môi trường bất đồng nhất,
- xử lý các phiên bản DSL khác nhau,
- cung cấp các quy trình mô hình hoá như cải thiện chất lượng truyền dẫn
dựa trên việc gỡ bỏ nhánh rẽ chẳng hạn.
Chương trình máy tính phải có khả năng xử lý các môi trường không đồng nhất khi
có nhiều nhà cung cấp dòch vụ DSL khác nhau và nhiều kiểu mạng cùng tồn tại. Để dự
báo chính xác, cần phải tính toán đến việc sử dụng kênh của mỗi nhà cung cấp và đặc
tính mật độ phổ năng lượng. Nếu một nhà cung cấp thiết bò DSL không tuân thủ hướng


dẫn ANSI T1.413 cho một phiên bản DSL nào đó thì chương trình phải khuyên khách
hàng thay đổi để phù hợp với thiết bò của nhà cung cấp đó.

5.9.1 Đánh giá chất lượng đường dây

Ở bước này trung tâm điều hành mạng phải thực hiện một loạt các phép đo thử để
đánh giá khả năng bảo đảm xử lý tốt dòch vụ ADSL của đường dây trước khi gởi nhân
viên đến tận nhà thuê bao. Ở đây phải thực hiện các phép đo thử một đầu.

5.9.2 Tiến hành đo thử tại NID

Bước 1: Kiểm tra tại hộp đấu dây
Thực hiện kiểm tra tại hộp đấu dây để xác đònh xem đôi dây xoắn được cung cấp
có đúng hay không. Khi đã tìm được đôi dây để cung cấp dòch vụ thì phải dùng các dụng
cụ đo thử và dò cuộn tải để xác nhận đường dây là không có cuộn tải và cân bằng. Tại
thời điểm này phải dùng máy đo thực hiện kiểm tra các thông số cơ bản của đường dây.
Dùng một butt set để kiểm tra sự hiện diện của âm hiệu mời quay số.
Bước 2: Đồng bộ với bộ DSLAM và xác đònh tốc độ dữ liệu ở hộp đấu dây

Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

176


Hình 5.26 Quy trình lắp đặt DSL

Bảng 5.1 Các dụng cụ cầm tay phục vụ đo thử DSL


Bộ modem ADSL

cầm tay
Dụng cụ để kiểm tra đường dây đã được cung cấp dòch
vụ ADSL chưa

Bộ microfilter hay
bộ tách dòch vụ
Bộ tách dòch vụ đặt cố đònh gần NID trong cấu hình
G.DMT ADSL còn các bộ lọc được gắn trên đường dây ở
mỗi nơi có lắp đặt thiết bò POTS

Bộ tách dòch vụ
cầm tay
Dụng cụ để xử lý các bộ tách dòch vụ hay các bộ
microfilter có sự cố

Máy đo thử cầm tay Dụng cụ để kiểm tra chất lượng và sửa chữa đường dây
trong nhà

Máy dò cuộn tải Dụng cụ để dò sự hiện diện của các cuộn tải hay tìm vò
trí các cuộn tải

Data-safe butt set Dụng cụ để kiểm tra xem dòch vụ thoại có hoạt động tốt
trên đường dây ADSL hay không

Máy đo TDR tầm
ngắn
Dụng cụ để xác đònh khoảng cách trên các đường dây
hở mạch, ngắn mạch hay không cân bằng với khoảng
cách ngắn


Triển khai ADSL Đặng Quốc Anh

177


Hình 5.27 Vò trí của NID và bộ tách dòch vụ ADSL/POTS ở CPE

NID (Network Interface Device) là ranh giới của mạng và CPE. NID đôi khi còn
được gọi là NIU (Network Interface Unit) hay NT (Network Termination). Trong ADSL có
hai loại NID: Wet wire NID và Dry wire NID.
- Wet wire NID: là NID tích cực dùng trong môi trường chưa có cạnh tranh.
Wet wire NID được triển khai tại các nước ngoài Bắc Mỹ. Với đường dây
Wet wire NID thì cả NID và ATU-R đều là sở hữu của nhà điều hành mạng
và thường thì hai thiết bò này được ghép chung.
- Dry wire NID: là NID thụ động dùng trong môi trường có cạnh tranh.
Dry wire NID không cung cấp nguồn trên đường dây DSL. Dry wire NID
được triển khai tại Bắc Mỹ. Với Dry wire NID khách hàng được tự do mua
sắm ATU-R với giá cả cạnh tranh.



Hình 5.28 Wet wire DSL



Hình 5.29 Dry wire DSL

Kết thúc đường dây dòch vụ bằng một dụng cụ đo thử ADSL, bật nguồn và cố
gắng thiết lập đồng bộ với bộ DSLAM. Nếu thiết lập được đồng bộ thì dụng cụ đo thử sẽ
hiển thò tốc độ dữ liệu tối đa theo chiều upstream và downstream. Khi đó bộ DSLAM hoạt

động đúng đắn và đường dây đã sẵn sàng cho dòch vụ số DSL. Nếu dụng cụ đo thử
Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

178
ADSL cho kết quả thiết lập đồng bộ với bộ DSLAM thất bại thì gọi hỗ trợ ở vò trí đặt
DSLAM để xác nhận lại là bộ DSLAM đã được thiết lập đúng đắn. Nếu bộ DSLAM đã
hoạt động đúng đắn mà tốc độ dữ liệu theo các chiều downstream hay upstream cao hơn
hoặc thấp hơn tốc độ dữ liệu cần thiết thì phải liên hệ lại hỗ trợ ở vò trí đặt DSLAM để xác
nhận một lần nữa sự hoạt động đúng đắn của bộ DSLAM. Kiểm tra một lần nữa các tham
số cơ bản của đường dây rồi thực hiện đấu dây cho NID.


Hình 5.30 An toàn tónh điện cho thiết bò

Bước 3: Lắp đặt bộ tách dòch vụ ADSL/POTS cho G.DMT
Đặt hộp NID ở phía tài sản khách hàng và lắp đặt bộ tách dòch vụ ADSL/POTS ở
một vò trí thuận tiện như minh hoạ ở hình vẽ. Cài jumper ở port Network rồi nối đường dây
đôi dây cho dòch vụ thoại ở port thoại (voice port) và kết nối đôi dây cho dòch vụ ADSL ở
port số liệu (data port).
Bước 4: Kiểm tra các thông số cơ bản, giám sát và chất lượng thoại



Hình 5.31 Nối dây tại NID

Ở NID phải thực hiện một lần nữa việc đo thử các thông số cơ bản một lần nữa.
Hơn nữa, các phép đo thử phải được thực hiện để chắc chắn rằng đường dây sẽ được sử
Triển khai ADSL Đặng Quốc Anh

179

dụng để hỗ trợ dòch vụ dữ liệu tốc độ cao ADSL. Cuối cùng, dòch vụ thoại được xem lại
một lần nữa bằng cách nối đường dây với butt set qua cổng thoại (voice port), chuyển
sang chế độ nói chuyện (talk mode) và nghe âm hiệu mời quay số (dial-tone).
Bước 5: Đồng bộ với DSLAM và xác nhận tốc độ bit ở NID
- Với ADSL G.DMT: Kết nối cổng số liệu trên bộ tách dòch vụ POTS bằng
máy đo thử ADSL, mở nguồn máy đo và kiểm tra một lần nữa sự đồng bộ
với DSLAM và tốc độ bit cần thiết theo các chiều upstream và downstream.
- Với ADSL G.Lite: Trước tiên, kiểm tra âm hiệu mời quay số bằng butt set
tại NID. Gỡ butt set ra khỏi đường dây, nối máy đo thử ADSL vào đường
dây, mở nguồn máy đo và kiểm tra một lần nữa sự đồng bộ với DSLAM và
tốc độ bit cần thiết theo các chiều upstream và downstream.
Nếu khách hàng không yêu cầu dòch vụ thoại trên jack điện thoại này thì nối dây
nhảy cùng một đôi dây gán cho cổng số liệu ở NID. Nếu khách hàng yêu cầu cả dòch vụ
thoại và ADSL ở trên jack điện thoại này thì lắp đặt bộ jack đôi gắn tường nếu chưa có.
Phải chắc rằng đôi dây dành cho dòch vụ thoại gắn vào cổng thứ nhất (port 1) và đôi dây
dùng cho dòch vụ số liệu được gắn với cổng thứ hai (port 2). Tiêu chuẩn quy đònh ngõ ra
của bộ modem phải nối vào đôi dây thứ hai.



Hình 5.32 Thiết bò POTS splitter của BT

Nếu khách hàng không yêu cầu dòch vụ thoại trên jack điện thoại này thì nối dây
nhảy cùng một đôi dây gán cho cổng số liệu ở NID. Nếu khách hàng yêu cầu cả dòch vụ
thoại và ADSL ở trên jack điện thoại này thì lắp đặt bộ jack đôi gắn tường nếu chưa có.
Phải chắc rằng đôi dây dành cho dòch vụ thoại gắn vào cổng thứ nhất (port 1) và đôi dây
dùng cho dòch vụ số liệu được gắn với cổng thứ hai (port 2). Tiêu chuẩn quy đònh ngõ ra
của bộ modem phải nối vào đôi dây thứ hai.

5.9.3 Lắp đặt tại nhà thuê bao


Xác đònh chỗ khách hàng cần nối máy tính cá nhân với ADSL. Tìm vò trí gần jack
điện thoại nhất trong phòng và xem thử đường dây tại đó có dùng được hay không.

Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

180
a. Trường hợp G.DMT



Hình 5.33 Sơ đồ nối dây dòch vụ ADSL
và dòch vụ thoại trên jack đôi gắn tường ADSL G.DMT

Nếu khách hàng không yêu cầu dòch vụ thoại trên jack điện thoại này thì nối dây
nhảy cùng một đôi dây gán cho cổng số liệu ở NID. Nếu khách hàng yêu cầu cả dòch vụ
thoại và ADSL ở trên jack điện thoại này thì lắp đặt bộ jack đôi gắn tường nếu chưa có.
Phải chắc rằng đôi dây dành cho dòch vụ thoại gắn vào cổng thứ nhất (port 1) và đôi dây
dùng cho dòch vụ số liệu được gắn với cổng thứ hai (port 2). Tiêu chuẩn quy đònh ngõ ra
của bộ modem phải nối vào đôi dây thứ hai.



Hình 5.34 Đi dây cho cấu hình G.DMT

b. Trường hợp G.Lite

Với cấu hình này, cả dòch vụ ADSL lẫn dòch vụ thoại đều được nối vào đường dây
điện thoại. Nếu cần thiết thì nối lại jack để tương thích với đầu ra của modem ADSL hay
dùng một đoạn dây thừa để chuyển đổi dây.

Triển khai ADSL Đặng Quốc Anh

181
5.9.4 Lắp đặt modem ADSL

Hiện nay, có ba loại cấu hình modem ADSL thông dụng. Ba loại này bao gồm hai
loại lắp rời (External) với giao tiếp với máy tính cá nhân là Ethernet hay USB và một loại
lắp bên trong máy tính cá nhân (Internal) với giao tiếp chuẩn PCI. Nếu CPE là modem
lắp bên trong máy tính cá nhân thì kỹ thuật viên cần phải có một vài kỹ năng, kinh
nghiệm và hiểu biết về máy tính cá nhân để hoàn tất lắp đặt.Lưu ý rằng một vài loại dây
trong nhà (ví dụ như dây phẳng IW) không cho phép kết nối với hơn một dòch vụ và phải
thay bằng dây xoắn đôi CAT3.

a. Modem ADSL loại rời, giao tiếp Ethernet

Nếu CPE sử dụng modem loại rời (External) có giao tiếp Ethernet thì trên máy
tính cá nhân phải có card giao tiếp mạng Ethernet (Internal hoặc onboard) thì mới có thể
hoàn tất việc lắp đặt được. Nếu không có thì phải đề nghò khách hàng trang bò thêm card
giao tiếp mạng Ethernet (NIC: Network Interface Card) cho máy tính cá nhân. Khi máy
tính cá nhân đã có khả năng giao tiếp được mạng Ethernet thì kiểm tra xem đầu nối
Ethernet trên máy tính cá nhân phải tương thích. Lưu ý rằng trong lúc các đầu nối RJ-45
là phổ biến thì cũng có một số giao tiếp Ethernet cũ có dạng đầu nối khác. Trong trường
hợp đó thì phải sử dụng bộ chuyển đổi đầu nối. Khi đã kiểm tra xong sự tương thích đầu
nối hãy lắp dây nối giữa modem ADSL và cổng Ethernet của máy tính cá nhân. Sau đó
nối dây giữa modem ADSL và cổng dữ liệu trên jack gắn tường rồi cài đặt bộ điều khiển
phần mềm cho máy tính cá nhân.



Hình 5.35 Nối dây modem ADSL


b. Modem ADSL loại rời, giao tiếp USB

Nếu CPE là modem ADSL dạng rời có giao tiếp USB thì máy tính cá nhân phải có
sẵn cổng USB và đã sẵn sàng hoạt động. Nối cáp USB giữa modem ADSL và máy tính
cá nhân, nối dây giữa modem ADSL và cổng dữ liệu trên jack gắn tường rồi cài đặt bộ
điều khiển phần mềm cho máy tính cá nhân.

Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

182


Hình 5.36 Cáp DSL: chân 3: DSL ring, chân 4: DSL tip, các chân khác không dùng

c. Modem ADSL loại lắp trong máy tính cá nhân với giao tiếp PCI

Nếu CPE là dạng modem ADSL Internal với giao tiếp PCI thì phải xem máy tính
cá nhân còn trống khe cắm (slot) PCI nào không. Lưu ý: khi thao tác bên trong máy tính
cá nhân cần thực hiện các biện pháp an toàn cho bản thân và thiết bò. Cần phải tắt máy
tính và gỡ tất cả các dây nguồn ra khỏi máy. Phải nối đất tay người xử lý trước khi cầm
các mạch điện trong máy tính cá nhân. Lắp đặt card modem ADSL vào khe PCI còn
trống trong máy tính cá nhân, nối dây giữa modem ADSL và cổng dữ liệu trên jack gắn
tường rồi cài đặt bộ điều khiển phần mềm cho máy tính cá nhân.


Hình 5.37 Modem ADSL giao tiếp USB của hãng Alcatel




Hình 5.38 Bên trong modem ADSL USB của hãng Alcatel
Triển khai ADSL Đặng Quốc Anh

183
5.9.5 Bước cuối cùng: đo thử hai đầu (End-To-End Testing)

a. ADSL

Bật nguồn máy tính cá nhân và cả modem ADSL (nếu là modem rời). Cấu hình lại
máy tính cá nhân theo các đặc tính cần thiết do nhà cung cấp dòch vụ Internet (ISP:
Internet service provider) quy đònh. Modem ADSL rời có một đèn LED báo "sync" để báo
modem ADSL đã thiết lập kết nối với DSLAM (với các modem ADSL thông dụng thì LED
sync sẽ chớp chớp khi mới bật nguồn điện và chuyển sang sáng xanh liên tục báo đã
đồng bộ mạng với DSLAM). Với các modem lắp trong máy tính cá nhân thì phần mềm
điều khiển luôn có một biểu tượng dạng thanh trạng thái dùng để theo dõi tình trạng kết
nối của modem. Cần đọc thêm tài liệu kỹ thuật đi kèm modem ADSL. Khi đòa chỉ IP đã
được cấu hình đúng thì kiểm tra kết nối bằng cách chạy một trình duyệt Internet. Vào lúc
này, khi máy tính cá nhân download về trang web home page nghóa là đã kết nối thành
công điểm nối điểm với nhà cung cấp dòch vụ Internet.

b. POTS

Sau khi thực hiện xong việc lắp đặt và kiểm tra dòch vụ ADSL điểm nối điểm kỹ
thuật viên phải kiểm tra dòch vụ điện thoại trong nhà khách hàng. Nên nhớ rằng dòch vụ
ADSL phải không bò ảnh hưởng bởi dòch vụ thoại.

5.9.6 Khắc phục sự cố

a. Thu thập thông tin


Bảng 5.2 Bốn câu hỏi cơ bản phải trả lời trước khi khắc phục sự cố
lắp đặt dòch vụ ADSL

Câu hỏi Có Không
Còn dùng được điện thoại hay
không?
Vấn đề có thể là ở dòch vụ ADSL Vấn đề là ở đường dây (nghóa là
hở mạch)
Modem ADSL có đồng bộ được
với DSLAM hay không?
Do cấu hình thực hiện tại máy
tính cá nhân không đúng hay sai
hỏng ở mạng ISP
Cách ly sai hỏng bằng máy đo
ADSL
Modem ADSL làm việc có cà
giựt hay không hay chỉ trong một
thời điểm cố đònh trong ngày?
Có thể do can nhiễu từ tần số vô
tuyến do các đài phát phát đều
đặn. Liên hệ sự trợ giúp từ phía
cung cấp dòch vụ ADSL và cấu
hình lại thềm kháng nhiễu của
hệ thống (nó có thể làm giảm
tốc độ bit tối đa)
Cách ly sai hỏng bằng máy đo
ADSL
Với modem ADSL rời phải xem
thử đã được kết nối đúng hay
chưa và đã bật nguồn chưa?

Cách ly sai hỏng bằng máy đo
ADSL
Nối lại modem ADSL cho đúng
và bật nguồn modem

Các sự cố phát sinh ra trong quá trình hay sau khi lắp đặt dòch vụ ADSL đặt yêu
cầu kỹ thuật viên phải xác đònh được sai hỏng trên CPE hay phần đi dây. Khi sự cố được
báo cáo thì cần thiết phải mô tả thật chi tiết vấn đề và ghi lại trước khi khắc phục. Chẳng
Đặng Quốc Anh ADSL – Thực tiễn, giải pháp và triển khai

184
hạn, đã ghi nhận được nhiều trường hợp các khách hàng quên không bật nguồn modem.
Bảng 5.2 tổng kết 4 câu hỏi phải trả lời trước khi khắc phục sự cố dòch vụ ADSL.

b. Các sai hỏng nghiêm trọng tại máy móc của khách hàng

Khi các câu hỏi cơ bản nêu trong bảng 5.2 đã tìm được câu trả lời thì phải bắt đầu
thêm các động tác khắc phục sự cố từ nhà khách hàng. Nếu modem ADSL vẫn hoạt
động tốt với bộ DSLAM thì hãy kiểm tra tình trạng hoạt động của máy tính cá nhân.
Khách hàng có thể đã thay đổi đòa chỉ IP, một lỗi thường gặp khi khách hàng cài một ứng
dụng liên quang tới kết mạng và sử dụng các giá trò cài đặt mặc đònh của chương trình cài
đặt đó. Nếu vẫn chưa giải quyết được thì gọi đến nhà điều hành ADSL và kiểm tra xem
gần đây mạng có mới hủy bỏ dòch vụ ADSL của thuê bao này hay không hay thực hiện
cấu hình mạng giống như bên nhà lân cận.
Nếu loại trừ được nghi vấn từ máy tính cá nhân thì gỡ bỏ modem ra khỏi jack gắn
tường, dùng máy đo thử ADSL và thực hiện giả lập modem. Nếu máy đo thử ADSL đồng
bộ được với DSLAM thì modem ADSL của khách hàng đã bò hư. Nối với một modem
ADSL khác và cố gắng thiết lập lại kết nối. Nếu việc gắn máy đo thử ADSL vào đường
dây vẫn không thiết lập được đồng bộ với bộ DSLAM (khi được nối cùng một vò trí với
modem ADSL của khách hàng) thì cố gắng cách ly sự cố giữa jack gắn tường và NID.

Nếu máy đo ADSL đồng bộ được với bộ DSLAM khi kết nối ở tại vò trí NID thì nguyên
nhân là ở việc đi dây trong nhà. Xác đònh mức độ của sai hỏng bằng máy đo thử và chạy
dây mới nếu cần thiết.

c. Các sai hỏng nghiêm trọng ở đường dây cáp đồng

Nếu các vấn đề tại máy của khách hàng đều được loại trừ mà máy đo ADSL vẫn
không đồng bộ được với DSLAM ở NID thì vấn đề có lẽ nằm trên đường dây của mạng
cáp nội hạt. Thực hiện phép đo thử giả lập modem ADSL tại điểm lên mạng kế tiếp trong
vòng thuê bao (có thể là hộp đấu dây, ngoài cột treo cáp, ...). Cứ tiếp tục tiến dần về phía
MDF trên vòng thuê bao cho tới khi thiết lập được thành công kết nối thì ngay tại đó thực
hiện kiểm tra kỹ lại chiều downstream của vòng thuê bao về tải, nhánh rẽ, điện trở hay
dung kháng không cân bằng của đôi dây.
Khi tất cả đều không thành công thì phải cấp đường dây khác cho khách hàng và
nhớ kiểm tra lại đường dây mới này phải được đánh giá chất lượng trước là tốt và không
có cuộn tải, nhánh rẽ. Thực hiện lại các bước kiểm tra cơ bản cho một đường dây mới.
Sau đó chạy thử modem giả lập với máy đo thử ADSL ở phía khách hàng để bảo đảm
đường dây mới được cung cấp tốt cho dòch vụ.
Lưu ý: Tốc độ bit thấp có thể do số lượng hay độ dài các nhánh rẽ trong nhà quá
lớn. Điều này đặc biệt phổ biến với hệ thống ADSL không dùng bộ tách dòch vụ
ADSL/POTS khi dùng các nhánh rẽ cho dòch vụ thoại. Có thể cải thiện tốc độ truyền dữ
liệu bằng cách giảm độ dài các nhánh rẽ trong nhà hay gỡ bỏ bớt các nhánh rẽ hay thậm
chí phải lắp thêm bộ tách dòch vụ ADSL/POTS. Tuy nhiên, tốc độ bit phải được đo thử
trước ở NID và jack cắm ADSL để xác đònh giới hạn là ở dây trong nhà hay ở vòng thuê
bao nội hạt. Nếu điều này cho thấy tốc độ bit ở NID tốt hơn nhiều thì vấn đề là ở dây
trong nhà,ø các nhánh rẽ trong nhà và phương pháp này là hữu dụng (xem minh hoạ ở
hình vẽ 5.21).

×