Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Ernst & Young!.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.01 KB, 87 trang )

Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 1

MỞ ĐẦU






















Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng




SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 2

Sự cần thiết của đề tài:
Tháng 5 năm 1991 hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam ra đời sau
thời gian dài thai nghén và khi đó chỉ có 2 công ty được Bộ Tài chính thành
lập với 15 nhân viên kiểm toán. Bây giờ nhìn lại 15 năm ra đời và phát triển
của kiểm toán độc lập chúng ta càng thấy hết vai trò và vị trí của hoạt động
kiểm toán trong nền kinh tế quốc dân. Từ loại hình hoạt động chưa hề có ở
Việt Nam nay được xã hội thừa nhận như một nhu cầu tất yếu, góp phần duy
trì và phát triển nghề nghiệp kiểm toán, kế toán Việt Nam.
Kiểm toán làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp
phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những
người sử dụng báo cáo tài chính được kiểm toán có được các thông tin khách
quan, chính xác theo đó có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các
quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đưa ra ý kiến về báo
cáo tài chính, các kiểm toán viên, thông qua quá trình kiểm toán, còn có thể
đưa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát,
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng như hoạt
động kinh doanh nói chung.
Với xu thế hội nhập và phát triển, các công ty kiểm toán đang hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Họ không những
phải nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạn chế rủi ro kiểm toán ở mức thấp
nhất. Ngoài ra, mâu thuẫn giữa chi phí và chất lượng dịch vụ cung ứng cũng
đặt ra cho họ nhiều trăn trở. Nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích
trong quá trình kiểm toán được xem là một trong những phương thức hữu
hiệu để giải quyết mâu thuẫn đó.


Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 3

Bên cạnh đó, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “ Quy trình
phân tích” ra đời đã tạo cơ sở pháp lý cho kiểm toán viên Việt Nam mạnh dạn
áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán của mình.
Trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Ernst & Young, em nhận
thấy thủ tục phân tích được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong
quy trình kiểm toán từ giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai
đoạn hoàn thành kiểm toán. Do đó em chọn đề tài này với mong muốn có một
hiểu biết sâu sắc hơn về việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo
cáo tài chính.
Mục tiêu của đề tài:
 Thủ tục phân tích: khái niệm, kỹ thuật phân tích, trình tự áp dụng và vai
trò của thủ tục phân tích.
 Thủ tục phân tích áp dụng tại công ty kiểm toán Ernst & Young : kỹ
thuật phân tích, trình tự áp dụng.
 Minh họa bằng hồ sơ kiểm toán của khách hàng cụ thể.
 Nhận xét, đánh giá và kiến nghị cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập và nghiên cứu tài liệu.
 Kết hợp trao đổi với kiểm toán viên và quan sát cách thực hiện
 Tham gia thực hiện kiểm toán các khách hàng của Công ty kiểm toán
Ernst & Young.
Phạm vi của đề tài:
 Do hạn chế về thời gian thực tập, em xin trình bày thủ tục phân tích

trong ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và kết thúc cuộc kiểm toán.
Riêng giai đoạn thực hiện chỉ trình bày các khoản mục thể hiện rõ nhất
thủ tục phân tích là Doanh thu, Chi phí, Nợ phải thu, Hàng tồn kho và
Giá vốn hàng bán.
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 4

CHƯƠNG 1

-------------------------------------------------------------------------------------------
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
KIỂM TOÁN ERNST & YOUNG














Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng




SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 5

1.1Ernst & Young toàn cầu:
1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Ernst & Young:
Hiện tại, với hơn 300.000 nhân viên, hơn 700 văn phòng tại 140 quốc
gia, Ernst & Young (EY) là một trong bốn công ty kiểm toán và tư vấn tài
chính lớn nhất thế giới. Quá trình hình thành của công ty diễn ra từ thế kỷ 19
và gắn liền với 2 nhân vật: Alwin Charles Ernst và Arthur Young.


Arthur Young: thành lập công ty kế toán Stuart & Young năm 1894.
Mười hai năm sau, tách riêng ra thành công ty Arthur Young & Company.


Alwin Charles Ernst cùng anh trai là Theodore Ernst lập công ty kế
toán Ernst & Ernst năm 1903.
Qua gần một thế kỷ hoạt động, Ernst & Ernst liên tục phát triển, sáp
nhập với nhiều công ty lớn khác. Năm 1944, Clarkson Gordon & Company,
một công ty kế toán ở Canada thành lập từ năm 1864, trở thành một thành
viên của Arthur Young & Company. Năm 1979 Ernst & Ernst sáp nhập với
một công ty Anh là Whinney, Murray & Company để thành công ty hợp danh
Ernst & Whinney. Năm 1989, Ernst & Whinney và Arthur Young hợp nhất
trên toàn cầu để trở thành Ernst & Young.
1.1.2Các khách hàng chủ yếu của công ty:
Ernst & Young có một lực lượng khách hàng đông đảo, phần lớn là
những công ty có tên tuổi hoạt động ở nhiều lĩnh vực như: Ngân hàng, thương
mại, sản xuất, bảo hiểm, viễn thông, công nghiệp, xây dựng, dầu khí, nhà

hàng, khách sạn …


Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 6

1.2Ernst & Young Việt Nam:
1.2.1Giới thiệu về công ty Ernst & Young Việt Nam:
Công ty tư vấn quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán EY Việt Nam
thành lập vào tháng 3 năm 1992, là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, kế toán - kiểm toán.
1.2.2Các hoạt động chính của công ty:
Ernst & Young cung cấp các loại dịch vụ về kế toán, kiểm toán, thuế và
tư vấn trong mọi lĩnh vực kinh doanh

Dịch vụ kiểm toán
Kiểm toán là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động quốc tế của công ty.
Nguyên lý kiểm toán của Ersnt &Young là duy trì tiêu chuẩn chất lượng
chuyên môn và kỹ thuật cao nhất, song song đó là những vấn đề thực tiễn
giúp khách hàng tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Các dịch vụ kiểm toán của Ersnt & Young bao gồm:
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định và kiểm toán cho tập đoàn
- Dịch vụ Kiểm soát Rủi ro Công nghệ và Bảo mật (TSRS)
- Kiểm toán theo thủ tục thỏa thuận trước và kiểm toán cho mục đích đặc biệt-
Soát xét báo cáo tài chính
- Kiểm toán chẩn đoán
- Dịch vụ Kiểm soát Rủi ro Kinh doanh (BRS)

- Dịch vụ Kế toán
- Tư vấn và hỗ trợ về kế toán

Các dịch vụ về thuế
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 7

Ernst & Young chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế và liên quan đến
thuế nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Các dịch vụ về thuế bao gồm:
- Chiến lược tham gia thị trường, lập cơ cấu đầu tư
- Tuân thủ các quy định về thuế: lập cơ cấu thuế hiệu quả; kiến nghị giảm
thuế với cơ quan thuế
- Cơ cấu thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế gián thu-
Tư vấn về các cơ hội giảm thiểu tiền thuế
- Làm việc với các cơ quan thuế

Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
Bộ phận tư vấn doanh nghiệp của Ernst & Young chuyên cung cấp các
dịch vụ thương mại và tài chính cho các khách hàng mà hầu hết là những đơn
vị có vốn đầu tư nước ngoài. Mục tiêu của Ernst & Young là giúp cho khách
hàng đảm bảo việc kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao và tuân thủ pháp luật.
Các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp của Ernst & Young bao gồm:
- Đánh giá sơ bộ tình hình tài chính
- Tái cơ cấu doanh nghiệp, đánh giá sự phù hợp và hiệu quả
- Tư vấn quản lý, bao gồm phân tích chẩn đoán, lập chiến lược kinh doanh,
xây dựng ngân sách kinh doanh

- Tư vấn sáp nhập & chuyển nhượng doanh nghiệp
- Định giá doanh nghiệp
- Cổ phần hóa và chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.2.3Cơ cấu tổ chức và phương châm hoạt động:
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 8

Cơ cấu tổ chức của công ty chia thành các bộ phận như sau:
- Bộ phận AABS: Chuyên thực hiện dịch vụ kiểm toán.
- Bộ phận TAX: Chuyên thực hiện các dịch vụ về thuế.
-Bộ phận TAS: Chuyên cung cấp các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp.
- Bộ phận Admin: Thực hiện công việc nội bộ trong đơn vị. Bộ phận Admin
còn bao gồm cả nhiệm vụ quản lý nhân sự cho công ty.

Sơ đồ tổ chức như sau:















CEO
Staff
Giám đốc
TAS
ADMIN
TAX
Partner

FC Partner Partner
Senior manager

Senior 1, 2, 3
Staff 1, 2
Senior manager

Senior manager

Senior 1, 2, 3

Senior 1, 2, 3

Staff 1, 2

Staff 1, 2

Staff
Manager


Supevisor
Manager

Manager

Supervisor
Supervisor

AABS
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 9

Nhằm đảm bảo sự phân chia trách nhiệm đầy đủ và kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ phận, bộ máy quản lý của Ernst & Young luôn được phân chia thành 3 cấp
bậc:
 Staff và Senior: tiếp xúc với khách hàng và thực hiện công việc theo
kế hoạch lập ra.
 Supervisor, Manager và Senior Manager: soát xét lại công việc được
thực hiện bởi các Senior.
 Partner: là người soát xét cuối cùng công việc được thực hiện bởi
nhân viên cấp dưới.

Phương châm hoạt động của Ernst & Young : hoạt động theo nguyên tắc
độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của
khách hàng như quyền lợi của chính bản thân công ty trên cơ sở tuân thủ quy
định của pháp luật, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.
1.2.4Mục tiêu phát triển lâu dài:

Theo chân các nhà đầu tư quốc tế đến Việt Nam, Ernst & Young đã xác
định mục tiêu của mình tại Việt Nam là luôn cố gắng hết mình để cung cấp
những dịch vụ tư vấn và hỗ trợ tuân thủ pháp luật với tiêu chuẩn chất lượng
cao nhất cho khách hàng quốc tế trong thời gian đầu, song song đó là hòa
nhập vào sự phát triển lâu dài tại Việt Nam qua công tác phục vụ khối lượng
khách hàng ngày càng tăng.
Ernst & Young luôn phấn đấu hỗ trợ khách hàng của mình hoàn thành
những kế hoạch đã đề ra, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng phát triển của
chính nhân viên và của chính công ty.
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 10

CHƯƠNG 2
-------------------------------------------------------------------------------------------
CƠ SỞ LÝ LUẬN














Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 11

2.1 GIỚI THIỆU THỦ TỤC PHÂN TÍCH
2.1.1Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520: “ Thủ tục phân tích là
việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm những
xu hướng, biến động và những mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.”
2.1.2Vai trò của thủ tục phân tích:
Trong giai đoạn lập kế hoạch: Theo VSA 520.09 và ISA 520, việc thực hiện
thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là một thủ tục bắt
buộc trong quá trình kiểm toán.
 Thủ tục phân tích là một trong những phương thức hiệu quả để tìm hiểu
về môi trường kinh doanh, nắm bắt các đặc điểm ngành nghề, phương thức
quản lý và hoạt động của đơn vị. Từ đó, mang lại cho kiểm toán viên một cái
nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị.
 Thủ tục phân tích giúp phát hiện những biến động bất thường qua đó
giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao.
 Thông qua thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ xác định nội dung, lịch
trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác.
 Ngoài ra, thông qua phân tích sơ bộ tình hình tài chính( nhất là khả
năng thanh toán), kiểm toán viên sẽ có đánh giá ban đầu về giả định hoạt
động liên tục.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán: Theo VSA 520 “trong quy trình kiểm
toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo

tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích hoặc kiểm tra chi
tiết hoặc kết hợp cả hai”.
 Thủ tục phân tích cung cấp những bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy:
Trường hợp sau khi áp dụng thủ tục phân tích, không phát hiện được bất kỳ
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 12

sự chênh lệch bất thường hay mối liên hệ không hợp lý nào, kiểm toán viên
đã có được bằng chứng về sự hợp lý nói chung của khoản mục kiểm toán, từ
đó có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết không cần thiết.
 Phân tích còn giúp phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu.
Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán: Theo VSA 520 “ trong giai đoạn
kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải áp dụng thủ tục phân tích để có
kết luận tổng quát về sự phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài
chính với những hiểu biết của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị”
 Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có
được trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo
tài chính.
 Đồng thời, thủ tục phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán
viên phải thực hiện kiểm toán bổ sung
*Tóm lại, phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả
vì thời gian ít, chi phí thấp, mà lại có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ,
hợp lý chung về các số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét
tổng thể và không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể.
2.1.3Nội dung của thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích được áp dụng với các khoản mục gồm số lượng lớn
các nghiệp vụ và có thể dự đoán được theo thời gian, thông qua việc:

 So sánh giữa các thông tin tài chính trong kỳ này với thông tin tương
ứng của kỳ trước: Kiểm toán viên có thể so sánh số dư, hoặc số phát sinh của
tài khoản giữa các kỳ để phát hiện các tài khoản có biến động bất thường.
Kiểm toán viên cũng có thể so sánh tỷ số giữa các kỳ để phát hiện những tài
khoản có thể bị sai lệch.
 So sánh giữa số liệu thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán: Việc điều tra
các sai biệt lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch có thể cho thấy những sai lệch
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 13

trong báo cáo tài chính, hoặc các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
 So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành: Về
nguyên tắc, giữa một số chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có
mối quan hệ tương đồng trong phạm vi nhất định. Việc nghiên cứu sự khác
biệt lớn giữa chỉ tiêu của đơn vị và chỉ tiêu bình quân ngành có thể sẽ cho biết
các sai lệch, hoặc giúp kiểm toán viên hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động của
đơn vị. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần chú ý sự khác biệt về
quy mô, về việc áp dụng chính sách kế toán giữa các đơn vị.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kỳ: Với
phương pháp này, kiểm toán viên có thể dựa trên mối quan hệ bản chất giữa
các số dư, các khoản mục trên báo cáo tài chính để đánh giá mức độ hợp lý
giữa những số liệu. Kiểm toán viên cũng có thể ước tính số dư, hay số phát
sinh của tài khoản qua mối quan hệ giữa chúng với tài khoản khác. Sau đó,
mọi sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ước tính và số liệu sổ sách cần được
điều tra để xác định nguyên nhân.
 Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính: Các thông tin phi tài chính là những dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do các hệ
thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê… cung cấp. Giữa các thông tin này và
thông tin tài chính có những quan hệ nhất định, nên kiểm toán viên có thể
phát hiện những sai sót dựa trên mối quan hệ hợp lý giữa chúng.
Trong quá trình thực hiện thủ tục phân tích, kiểm toán viên được sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân
tích phức tạp đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Việc lựa
chọn thủ tục phân tích, phương pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét
đoán chuyên môn của kiểm toán viên.

Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 14

2.1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến thủ tục phân tích:
 Hệ thống kiểm soát nội bộ đang vận hành tại công ty:
Thủ tục phân tích chỉ thực sự đáng tin cậy khi thực hiện trong một hệ
thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Nếu mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
cao thì việc áp dụng thủ tục phân tích để đi đến kết luận sẽ mang lại rủi ro rất
cao.
 Bản chất của khoản mục cần kiểm toán:
Thủ tục phân tích áp dụng cho các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thường chính xác hơn những khoản mục trên bảng cân đối
kế toán bởi các khoản mục trên bảng cân đối kế toán bị ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố trong đó quyết định quản lý đóng vai trò quan trọng. Ví dụ: khoản
mục hàng tồn kho, nợ phải thu, tiền… chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi mức
tồn kho, chính sách tín dụng, mức tồn quỹ… . Nói chung là các chính sách
của công ty nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý, do đó, rất khó có thể hình

thành một ước tính đáng tin cậy cho các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
 Mục tiêu kiểm toán:
Một thủ tục kiểm toán được thực hiện có thể đáp ứng cho một số cơ sở
dẫn liệu này nhưng không thể đáp ứng những cơ sở dẫn liệu khác. Chẳng hạn,
kiểm toán viên có thể thực hiện thủ tục phân tích nhằm đáp ứng cơ sở dẫn liệu
đánh giá của hàng tồn kho nhưng không thể đảm bảo hàng tồn kho có thực sự
hiện hữu trong thực tế hay không.
 Độ tin cậy của thông tin :
Kết quả đạt được từ thủ tục phân tích chỉ đáng tin cậy khi các thông tin
phục vụ cho thủ tục phân tích đáng tin cậy. Độ tin cậy của các thông tin phụ
thuộc vào nguồn gốc thông tin (bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp), hình
thức thể hiện thông tin (hình ảnh, tư liệu, lời nói) và từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ: thông thường bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài có độ tin cậy cao
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 15

hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong doanh nghiệp, và trong điều kiện
hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu, thì độ tin cậy của bằng chứng sẽ được
đánh giá cao hơn trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ không hữu hiệu…
 Các thủ tục kiểm toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán:
Nhằm nâng cao hiệu quả của thủ tục phân tích, kiểm toán viên cần sử
dụng một cách hữu ích các thông tin có được do các thủ tục kiểm toán khác
mang lại. Bên cạnh đó, cần xác định rõ mục tiêu kiểm toán cụ thể để tránh
trùng lắp giữa các thủ tục phân tích và các thử nghiệm kiểm soát hay thử
nghiệm chi tiết khác.
 Thời gian thực hiện thủ tục phân tích:
Thông thường thủ tục phân tích được sử dụng để giúp kiểm toán viên

có một cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh của khách hàng và phân tích
rủi ro hơn là cung cấp bằng chứng về các cơ sở dẫn liệu trên báo cáo tài
chính. Do đó, thủ tục phân tích đặc biệt quan trọng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán và trong giai đoạn hoàn thành kiểm toán nhằm giúp kiểm
toán viên thiết kế những thủ tục kiểm toán chi tiết trong chương trình kiểm
toán sau này hơn là trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
2.2CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.2.1Phân tích tính hợp lý (phân tích dự báo):
2.2.1.1Khái niệm:
Phân tích tính hợp lý là phương pháp sử dụng kỹ thuật tính toán để ước
tính cho một số dư hay khoản mục trên báo cáo tài chính, rồi so sánh với số
liệu của đơn vị để phát hiện các chênh lệch bất thường.
2.2.1.2Phương pháp thực hiện:
Dựa vào những hiểu biết của kiểm toán viên về những thay đổi chủ yếu
trong hoạt động của khách hàng để xây dựng một ước tính phù hợp. Trên cơ
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 16

sở các dữ liệu thu thập được, kiểm toán viên sẽ tính toán các giá trị ước tính.
Có hai cách lựa chọn khi tiến hành kiểm tra tính hợp lý:
 Dự đoán tổng số dư tài khoản hay khoản mục. Ví dụ: dựa vào chỉ số
tiền điện ở đầu tháng 1 và cuối tháng 12, kiểm toán viên có thể ước tính được
chi phí tiền điện trong năm.
 Dự đoán thay đổi trong số dư này so với năm trước. Ví dụ: dựa vào
thay đổi số lao động và tiền lương, kiểm toán viên có thể dự đoán mức biến
động tiền lương năm nay so với năm trước.
2.2.1.3Ưu, nhược điểm:

Phương pháp phân tích tính hợp lý cung cấp bằng chứng đáng tin cậy
nếu kiểm toán viên có thể xây dựng một công thức ước tính hội đủ tất cả
những ảnh hưởng hoặc ít nhất là những ảnh hưởng quan trọng nhất đến khoản
mục cần ước tính.
Tuy nhiên, việc thực hiện sẽ rất phức tạp nếu muốn xây dựng một ước
tính hoàn chỉnh và đáng tin cậy.
2.2.2 Phân tích xu hướng:
2.2.2.1Khái niệm:
Phân tích xu hướng là quá trình phân tích những thay đổi của một số dư
tài khoản hoặc một loại hình nghiệp vụ giữa kỳ hiện tại và những kỳ trước đó
hoặc qua nhiều kỳ kế toán. Phân tích xu hướng đặc biệt hiệu quả khi áp dụng
phân tích thu nhập và chi phí( phân tích chi phí biến động hàng tháng)
2.2.2.2 Phương pháp thực hiện:
Khi sử dụng phân tích xu hướng, thông thường kiểm toán viên thực
hiện các phương pháp sau:
 Phương pháp đồ thị: số liệu được đưa trên đồ thị giúp đánh giá về
những ảnh hưởng trước đây, từ đó phác họa xu hướng biến động hợp lý dựa
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 17

trên hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
 Phương pháp tính toán chênh lệch so với năm trước: so sánh số liệu
hoạt động năm nay với số liệu đã được kiểm toán năm trước để tìm ra các
biến động lớn, giải thích các biến động và thu thập bằng chứng để hỗ trợ cho
những giải thích đề ra.
Số lượng mốc thời gian được dùng trong phân tích xu hướng phụ thuộc

vào tính ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.2.3Ưu, nhược điểm:
Phương pháp này thực hiện khá đơn giản do chỉ tập trung vào biến
động của các khoản mục theo thời gian, đồng thời việc thu thập thông tin và
tính toán cũng ít hơn so với các thủ tục phân tích khác.
Tuy nhiên, nếu xu hướng kỳ trước không liên quan đến kỳ này thì việc
tập trung vào những biến động theo thời gian sẽ đưa đến những nhận định
không đúng đắn.
2.2.3 Phân tích tỷ suất:
2.2.3.1Khái niệm:
Phân tích tỷ suất là việc tính toán các tỷ suất ở kỳ hiện tại rồi đối chiếu
với các tỷ suất của các kỳ trước, tỷ suất của các đơn vị cùng ngành…. để tìm
hiểu về những biến động cũng như đánh giá những thay đổi trong hoạt động
của đơn vị.
Khi thực hiện kỹ thuật này, kiểm toán viên có thể sử dụng thông tin từ
khách hàng, các công ty cùng ngành và các thông tin liên quan khác. Phương
pháp này được sử dụng suốt quá trình kiểm toán của EY.
2.2.3.2Phương pháp thực hiện:
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 18

Trước hết dựa trên mối quan hệ giữa những tài khoản hay khoản mục
để tính ra tỷ suất. Sau đó so sánh tỷ suất theo thời gian hoặc giữa các công ty
để nhận diện các chênh lệch bất thường.
2.2.3.3Ưu, nhược điểm:
Đây là phương pháp phân tích đáng tin cậy vì nó phản ảnh mối quan hệ
giữa nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Nó giúp kiểm toán viên đánh

giá tổng thể về tình hình hoạt động của khách hàng và rủi ro tiềm tàng, từ đó
tập trung thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào những vùng có thể có
rủi ro, đồng thời cảnh báo về những rủi ro trong tương lai.
Nếu phân tích tính hợp lý và phân tích xu hướng chỉ có thể sử dụng khi
kiểm tra một tài khoản trong một thời kỳ (phân tích tính tính hợp lý) và trong
hai hay nhiều kỳ ( phân tích xu hướng) thì phân tích tỷ suất lại có thể rất hữu
ích khi kiểm tra hai hay nhiều tài khoản trong hai hay nhiều kỳ.
Tuy nhiên, cần lưu ý sử dụng những tỷ suất ít biến đổi theo thời gian
hay ít biến đổi giữa những công ty, những tỷ suất đặc thù của ngành kinh
doanh; và không phải tỷ suất nào có thể tính toán được đều dùng để xem xét.
2.2.4/Phân tích hồi quy:
2.2.4.1Khái niệm:
Phân tích hồi quy là kỹ thuật phân tích sử dụng biểu mẫu thống kê để
ước lượng mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến (một biến phụ thuộc và một
hay nhiều biến độc lập). Kỹ thuật này dựa trên số liệu của các biến ở những
năm trước và xây dựng nên một công thức để dự đoán giá trị của biến phụ
thuộc ở năm hiện hành. Giá trị dự đoán này sau đó sẽ được so sánh với giá trị
thực sự trên sổ sách của doanh nghiệp và tìm ra những sai biệt lớn để tìm hiểu
nguyên nhân.
2.2.4.2Phương pháp thực hiện:
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 19

 Dựa vào kinh nghiệm và sự khảo sát của kiểm toán viên để chọn các
biến có ảnh hưởng quan trọng đến biến phụ thuộc cần ước lượng.
 Từ đó, xây dựng mô hình theo dạng:
Y= a0 + a1 X1 + a2 X2 + a3 X3

 Thu thập số liệu thống kê qua các năm hay các giai đoạn
 Ước lượng mô hình và phân tích kết quả hồi qui nhờ vào phần mềm
toán học
 Sau khi có được mô hình cụ thể, kiểm toán viên dựa vào số liệu thực tế
của năm hiện hành để ước lượng cho biến cần xác định giá trị.
 So sánh giá trị ước lượng với giá trị thực tế trên sổ sách kế toán của
đơn vị.
 Tìm nguyên nhân cho các sai biệt lớn nếu có.
2.2.4.3Ưu, nhược điểm:
Phân tích hồi quy tỏ ra ưu thế so với các thủ tục phân tích khác trong
trường hợp ước tính các khoản mục chịu ảnh hưởng của nhiều đại lượng biến
thiên. Và do đây là phương pháp liên quan nhiều đến toán học nên độ tin cậy
và chính xác của ước tính được xác định một cách rõ ràng.
Tuy nhiên, thủ tục phân tích này đòi hỏi một kỹ thuật phức tạp, đồng
thời phải tốn nhiều thời gian để thu thập một lượng lớn thông tin nên rất ít khi
được áp dụng.







Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 20

CHƯƠNG 3

-------------------------------------------------------------------------------------------
ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN
ERNST & YOUNG














Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 21


3.1TRÌNH TỰ ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH CHUNG
Bước 1:Lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp với mục tiêu phân tích:
Công việc này đòi hỏi kiểm toán viên phải có những xét đoán mang
tính nghề nghiệp để xác định phương pháp phân tích, thông tin cần thiết để
thực hiện phương pháp đó nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán nhất định.

Bước 2: Đánh giá độ tin cậy của các dữ liệu được sử dụng để phân tích:
Sự độc lập và mức độ tin cậy của các thông tin thu thập ảnh hưởng trực
tiếp đến tính chính xác của dự đoán và ảnh hưởng đến chất lượng của bằng
chứng kiểm toán mà các kiểm toán viên thu thập từ thủ tục phân tích.
Bước 3: Áp dụng các phương pháp phân tích để ước lượng giá trị hay
đánh giá khả năng xảy ra sai sót của khoản mục cần kiểm toán:
Kiểm toán viên dựa vào dữ liệu đã thu thập để xây dựng giá trị ước
tính hay đánh giá rủi ro.
Bước 4: So sánh giá trị đã ước tính với giá trị trên sổ sách, ghi nhận các
chênh lệch trọng yếu:
So sánh giá trị ước tính của kiểm toán viên với số liệu thực tế của đơn
vị để phát hiện những chênh lệch bất hợp lý. Đồng thời, so sánh với
ngưỡng sai sót cho phép để biết sai lệch có trọng yếu hay không.
Dựa trên kết quả từ phân tích tổng quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp và các công thức của EY, kiểm toán viên quản lý cuộc kiểm toán sẽ
tính tổng sai sót cho phép TE( Tolerable Error) và ngưỡng sai sót cho phép
SAD(Nominal Amount). Công thức như sau:
Mức trọng yếu PM( Planning Materiality) = 5%Thu nhập trước thuế
TE = 50%PM
SAD= 10%TE
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 22

SAD được sử dụng để xem xét sai lệch có thể bỏ qua hay không, nếu sai lệch
là nhỏ hơn SAD thì được xem là không trọng yếu và bỏ qua.
Bước 5: Xác định những thủ tục thích hợp để điều tra nguyên nhân của
những chênh lệch trọng yếu, hay của những biến động bất thường.

Tìm ra sự giải thích hợp lý cho sự chênh lệch: thông thường kiểm toán
viên sẽ phỏng vấn khách hàng, đánh giá sự giải thích đó dựa vào kinh nghiệm
kiểm toán, hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và
những thông tin khác có liên quan.
Củng cố sự giải thích: kiểm toán viên có thể nâng cao độ tin cậy của lời
giải thích bằng cách phỏng vấn thêm nhân viên.
Bước 6: Đưa ra kết luận
Trường hợp, không tìm ra lời giải thích hợp lý cho những chênh lệch
trọng yếu, kiểm toán viên cần ghi nhận lại để áp dụng các thủ tục khác, thông
thường sẽ đi vào thử nghiệm chi tiết để phát hiện ra các gian lận, sai sót.
Dựa trên quy trình chung của thủ tục phân tích, kiểm toán viên sẽ vận dụng
cho phù hợp với từng giai đoạn trong quy trình kiểm toán. Trong mỗi giai
đoạn, EY có những hướng dẫn chi tiết hơn.

3.2ÁP DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG CÁC GIAI ĐOẠN CỦA
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
3.2.1Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
3.2.1.1Hướng dẫn của EY
3.2.1.1.1Thông tin, tài liệu cần thu thập:
-Các tư liệu cần thiết: báo cáo tài chính, quyết định thành lập của đơn vị, thư
giải trình của giám đốc
-Những xu hướng, điều kiện ảnh hưởng tới nghành nghề của đơn vị
-Môi trường cạnh tranh
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng



SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 23

-Thông tin các khách hàng, nhà cung cấp quan trọng

- Luật pháp , các nhân tố chính trị, xã hội có liên quan
3.2.1.1.2Phương pháp phân tích:
Sau khi thu thập các thông tin trên, kiểm toán viên sẽ phân tích để biết
được ảnh hưởng của nó tới hoạt động của doanh nghiệp. Chủ yếu trong giai
đoạn này sử dụng phương pháp phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất để phân
tích sự thay đổi của các số dư hoặc các loại hình nghiệp vụ giữa năm hiện
hành so với năm trước nhằm phát hiện các biến động bất thường.
*Quy trình phân tích tổng quát:
- Xem lại hồ sơ kiểm toán của công ty năm trước có thể giúp kiểm toán
viên cảnh giác với những sai phạm có thể xảy ra. Hồ sơ kiểm toán trong giai
đoạn tìm hiểu khách hàng năm trước sẽ cung cấp những thtông tin liên quan
và nếu thích hợp sẽ được cập nhật tiếp và mang những thông tin này qua năm
sau.
- Thảo luận : bằng cách thảo luận với khách hàng về những nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến công ty, chúng ta có thể hiểu được nguyên nhân của
những quyết định chính của khách hàng đang diễn ra.
- Phân tích các thông tin tài chính và cả những thông tin phi tài chính
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Công việc này giúp kiểm toán
viên có thể xác định được những khu vực có rủi ro cao và tập trung vào kiểm
tra chặt chẽ hơn hoặc những khu vực ít xảy ra rủi ro để giảm nhẹ việc kiểm
soát.
- Nguồn thông tin dữ liệu chủ yếu thông thường là báo cáo tài chính
trong nội bộ công ty và các báo cáo phân tích phục vụ cho hoạt động quản trị
của công ty. Nguồn dữ liệu trong giai đoạn lập kế hoạch thường rất rộng lớn,
vì vậy cần chọn những thông tin có ý nghĩa nhiều nhất cho sự hiểu biết của
kiểm toán viên về hoạt động của công ty. Nhằm mục đích xác định các thông
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng




SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 24

tin chủ chốt, kiểm toán có thể hỏi nhà quản lý các khoản mục, tỷ số và các
mối quan hệ mà họ cho là quan trọng trong việc điều hành công ty.
- Đối với khách hàng có nhiều công ty con, nhiều bộ phận, hay nhiều
dòng sản phẩm, thông thường tập trung đầu tiên vào những thông tin giúp xác
định xu hướng chung của công ty hoặc của cả tập đoàn. Sau đó áp dụng thủ
tục phân tích cho từng mảng hoạt động kinh doanh chính để xem xét những
xu hướng chung, những quyết định của cả công ty có ảnh hưởng như thế nào
đến từng bộ phận hay công ty con.
3.2.1.2Minh họa bằng hồ sơ kiểm toán:
3.2.1.2.1Một số thông tin về khách hàng :
 Khách hàng 1(KH1) là thành viên của tập đoàn ABC, thành lập vào
năm 1998.
 Môi trường hoạt động kinh doanh: Thị trường bán lẻ đang rất phát triển
trong khoảng thời gian gần đây tại Việt Nam, hầu hết các siêu thị đóng góp
rất hiệu quả trong việc nâng cao mức sống của người dân.
 Hoạt động kinh doanh: KH1 là siêu thị đầu tiên mà tập đoàn ABC xây
dựng ở Việt Nam. Hoạt động chính của doanh nghiệp là bán lẻ với hơn
40.000 mặt hàng. Trong năm, KH1 đã tổ chức rất nhiều chương trình khuyến
mãi lớn. Hiện tại, KH đang hoạt động chính ở ba tỉnh:(Bà Rịa- Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Dương) tọa lạc trên quốc lộ IA, gần ba thành phố đang phát
triển là Vũng Tàu, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, đây là điều kiện thuận lợi để
công ty thu hút nhiều loại khách hàng khác nhau.
 Đối thủ cạnh tranh: trong những năm gần đây hai siêu thị lớn là
Sanghai và Kido đang bành trướng thế lực tại những vùng trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh. Điều này đã ảnh hưởng tới thị phần của KH1. Hai đối thủ
này chủ yếu tập trung vào các sản phẩm có giá vừa và cao. Dù vậy, KH1 vẫn
Thủ tục phân tích tại công ty Ernst & Young GVHD:TS Phan Đức Dũng




SVTH:Lê Thị Thùy Linh Trang 25

cố gắng tăng doanh thu và mở thêm nhiều chi nhánh tại các vùng ven trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh.
 Nhà cung cấp: KH1 có cùng nhà cung cấp với các siêu thị khác ở Việt
Nam. Doanh nghiệp có một bộ phận riêng biệt chuyên liên hệ với các nhà
cung cấp cho việc mua hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Bộ phận này chịu
trách nhiệm về cung cấp hàng hóa cho hoạt động của đơn vị.
 Mục tiêu, chiến lược: Dẫn đầu trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam, dự
định tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi trong năm tới.
3.2.1.2.2Thủ tục phân tích:
Lưu ý: Hồ sơ đang sử dụng minh họa là kiểm tra giữa niên độ.
Phương pháp phân tích: phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất
 So sánh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa năm 07 và 06
(Xem bảng 1-phần phụ lục trang 2)

Dựa vào bảng so sánh, ta thấy có một số khoản mục biến động lớn cần
chú ý như đã ghi chú là :(1), (2), (3), (4), (5), (6), (7).
Tìm hiểu nguyên nhân của những sai lệch trong yếu và đánh giá khả
năng xảy ra sai sót
Doanh thu thuần tăng 232.904.625 hay 53% so với năm ngoái chủ yếu
bởi các nguyên nhân sau:
 Sự tăng doanh thu ở cả hai siêu thị Lucy and Anvy( cho tới thời điểm
kiểm tra giữa niên độ thì doanh thu Lucy tăng 16% hay 34.716.684; doanh
thu ở Anvy tăng 28% hay 54.630.628).
 Ngoài ra, doanh nghiệp còn mở thêm một siêu thị Nancy trên đường X
từ tháng 11 năm 2006 .

×