Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.7 KB, 117 trang )

Mục lục
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
04
Danh mục các từ viết tắt quy ớc .
06
Lời nói đầu ..
07
Chơng I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong
kiểm toán Báo cáo tài chính ..
09
1.1 Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
09
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích .. 09
1.1.2. Các loại hình phân tích . 16
1.1.3. ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính 26
1.1.4. Mức độ tin cậy của thủ tục phân tích ... 28
1.2 Vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
29
1.2.1. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ... 30
1.2.2. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán . 33
1.2.3. Vận dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ... 45
Chơng II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
Việt Nam ...........................
47
2.1 Đặc điểm của công ty kiểm toán Việt Nam ảnh hởng tới việc thực hiện
thủ tục phân trong kiểm toán Báo cáo tài chính ...
47
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của công ty kiểm toán Việt Nam .. 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán Việt Nam . 51
2.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động kiểm toán của công ty kiểm toán Việt Nam


55
2.2 Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty kiểm toán Việt Nam ...
59
2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính của
công ty TNHH TTT do VACO thực hiện .......................................................
59
2.2.1.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT . 59
2.2.1.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT . 72
1
2.2.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty TNHH TTT . 81
2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính của
công ty cổ phần ABC do VACO thực hiện .............................
86
2.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ... 87
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích chi tiết trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ... 95
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục phân tích soát xét trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần ABC ... 98
Chơng III: Một số nhận xét và kiến nghị về thủ tục
phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại
công ty kiểm toán Việt Nam ...
105
3.1 Nhận xét về quá trình vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam
105

3.1.1. Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích .. 106
3.1.2. Về phơng pháp phân tích 108
3.1.3. Về phơng pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích
.. 110
3.2 Phơng hớng hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại công ty kiểm toán Việt Nam ...
111
3.2.1. Về phạm vi áp dụng thủ tục phân tích .. 111
3.2.2. Về phơng pháp phân tích 112
3.2.3. Về phơng pháp trình bày hồ sơ kiểm toán khi áp dụng thủ tục phân tích
.. 113
3.3 Một số kiến nghị để thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo
cáo tài chính ..
114
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng . 115
3.3.2. Kiến nghị đối với các đơn vị đợc kiểm toán ... 116
Kết luận ...
118
Danh mục tại liệu tham khảo
119
2
danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1 Qui mô lao động của VACO qua các năm
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ năm 2004
Sơ đồ 2.3 Bộ máy tổ chức và quản lý của VACO
Sơ đồ 2.4 Trình tự vận dụng thủ tục phân tích trong các giai đoạn kiểm toán
Báo cáo tài chính
Bảng số 1.1 Hớng dẫn chọn loại hình phân tích
Bảng số 1.2 Căn cứ xác định mức độ trọng yếu theo doanh thu
Bảng số 1.3 Tính giá trị Threshold

Bảng số 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của VACO
Bảng số 2.2 Quy trình kiểm toán theo phơng pháp AS/2
Bảng số 2.3 Thu thập thông tin khách hàng TTT
Bảng số 2.4 Độ tin cậy của thông tin khách hàng TTT
Bảng số 2.5, 2.7 Phân tích Bảng cân đối kế toán công ty TTT
Bảng số 2.6, 2.8 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TTT
Bảng số 2.9 Phân tích các tỷ suất đối với công ty TTT
Bảng số 2.10 Rủi ro đợc xác định cụ thể đối với công ty TTT
Bảng số 2.11 Ước tính doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm 2004 công ty TTT
Bảng số 2.12 Tính toán giá trị trọng yếu MP đối với công ty TTT
Bảng số 2.13 Doanh thu hàng bán bị trả lại công ty TTT
3
Bảng số 2.14 Phân tích Bảng cân đối kế toán công ty TTT
Bảng số 2.15 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TTT
Bảng số 2.16 Phân tích các tỷ suất công ty TTT
Bảng số 2.17 Phân tích soát xét Báo cáo tài chính công ty TTT
Bảng số 2.18 Thu thập thông tin về khách hàng ABC
Bảng số 2.19 Phân tích Bảng cân đối kế toán khách hàng ABC
Bảng số 2.20 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh công ty ABC
Bảng số 2.21 Phân tích các tỷ suất công ty ABC
Bảng số 2.22 Phân tích sơ bộ công ty ABC
Bảng số 2.23 Ước tính chi phí khấu hao công ty ABC
Bảng số 2.24 Tính toán giá trị trọng yếu MP đối với công ty ABC
Bảng số 2.25 Phân tích soát xét BCKQKD đối với công ty ABC
Bảng số 2.26 Phân tích soát xét Bảng cân đối kế toán đối với công ty ABC
Bảng số 2.27 Phân tích các tỷ suất đối với công ty ABC
Bảng số 2.28 Phân tích soát xét công ty ABC
Bảng số 3.1 So sánh chỉ tiêu ngành
Bảng số 3.2 Tổng hợp kết quả phân tích chi tiết
4

Danh mục các từ viết tắt quy ớc
Tên đầy đủ Tên viết tắt
1. Công ty Kiểm toán Việt Nam VACO
2. Doanh nghiệp Nhà Nớc DNNN
3. Nghiệp vụ NV
4. Phòng dịch vụ quốc tế ISD
5. Tài sản cố định TSCĐ
6. Tài sản TS
7. Xây dựng cơ bản XDCB
8. Kiểm toán KT
9. Tài khoản TK
10. Báo cáo tài chính BCTC
11. Công cụ dụng cụ CCDC
12. Khấu hao KH
13. Hàng tồn kho HTK
14. Sản xuất SX
15. Trách nhiệm hữu hạn TNHH
16. Giá trị gia tăng GTGT
17. Giá trị chênh lệch có thể chấp nhận đợc Threshold
18. Giá trị trọng yếu chi tiết MP
Lời nói đầu
5
Trong nền kinh tế thị trờng, kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt
động kinh doanh và nâng cao chất lợng quản lý của các doanh nghiệp. Sự phát triển
nhanh chóng của các công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nớc ta đã
chứng minh cho sự cần thiết của hoạt động này. Một trong những loại hình nghiệp vụ
chủ yếu mà các công ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm toán
tài chính, đó là xác minh và bày tỏ ý kiến về Báo cáo tài chính của đơn vị.
Để cho các doanh nghiệp thật sự tin tởng vào dịch vụ do các công ty kiểm toán
cung cấp thì các công ty kiểm toán phải tìm mọi cách nâng cao chất lợng của cuộc

kiểm toán. Muốn vậy các công ty kiểm toán phải không ngừng xây dựng và hoàn
thiện các phơng pháp kiểm toán. Điều này rất quan trọng đối với các công ty kiểm
toán ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Một trong những phơng pháp kỹ thuật tiên
tiến đợc đánh giá rất cao về tính hiệu quả của nó trong kiểm toán Báo cáo tài chính
nhng vẫn còn mới mẻ đối với các công ty kiểm toán ở Việt Nam, đó là thủ tục phân
tích.
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán cơ bản và đợc sử dụng
xuyên suốt quá trình kiểm toán. Đó là quá trình đánh giá các thông tin tài chính đợc
thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ giữa các dữ kiện có tính tài
chính và không có tính tài chính. Các thủ tục phân tích có thể cung cấp những bằng
chứng kiểm toán rất hữu ích và trong một số trờng hợp, thủ tục phân tích giúp tiết
kiệm rất lớn chi phí, thời gian cũng nh thu hẹp phạm vi của cuộc kiểm toán. Nhận
thức đợc điều này nên trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán Việt Nam em đã
chọn đề tài:
Thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
Việt Nam .
Chuyên đề tập trung nghiên cứu lý luận cũng nh thực tiễn vận dụng thủ tục phân
tích tại công ty kiểm toán Việt Nam, nhận xét việc áp dụng và đa ra các kiến nghị
nhằm hoàn thiện việc áp dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính.
6
Nội dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chơng
chính:
Ch ơng I: Lý luận chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Ch ơng II: Thực tế vận dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Ch ơng III: Nhận xét và kiến nghị về thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo
tài chính tại công ty kiểm toán Việt Nam.
Các chơng của chuyên đề có sự liên kết với nhau. Theo đó, thực tiễn xuất phát trên
cơ sở lý luận và đợc thể hiện bằng những dẫn chứng cụ thể. Nhận xét và kiến nghị

trên cơ sở thực tiễn cha phù hợp với lý luận hoặc cha phù hợp với tình hình hiện nay.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên chuyên đề cha nêu
bật đợc thực tế áp dụng toàn bộ các kỹ năng phân tích mà chỉ nêu lên đợc mức cơ
bản, chung nhất của kỹ thuật phân tích đợc vận dụng ở công ty kiểm toán Việt Nam.
Chính vì vậy, em rất mong có đợc sự tham khảo và đóng góp ý kiến của thầy cô cùng
các anh chị kiểm toán viên để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành
cảm ơn.
Chơng I: Lý luận chung về thủ tục phân tích
trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
7
1.1.1. Bản chất của thủ tục phân tích
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực hợp
lý của các bảng khai tài chính cũng nh việc các bảng khai tài chính này có đợc lập
phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đợc chấp nhận rộng rãi hay không.
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là đa ra ý kiến xác minh rằng báo cáo tài
chính của đơn vị có đợc lập dựa trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
hoặc đợc chấp nhận, có tuân thủ pháp luật có liên quan và có phản ánh trung thực tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu. Bên cạnh đó, kiểm toán
tài chính còn giúp đơn vị đợc kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị đợc kiểm toán. Với các mục
tiêu đó, để đảm bảo chất lợng của cuộc kiểm toán, nâng cao lòng tin đối với các đối t-
ợng sử dụng thông tin đã đợc kiểm toán, cần sử dụng các phơng pháp kiểm toán một
cách hợp lý.
Trong quan hệ với đối tợng kiểm toán, cần đặc biệt quan tâm tới hai phần riêng
biệt: Một phần là thực trạng hoạt động tài chính đã đợc phản ánh trong tài liệu kế
toán và phần khác cha đợc phản ánh kể cả phản ánh cha trung thực (kể cả gian lận và
sai sót) trong tài liệu này. Đối với phần thứ nhất, việc xác minh và bày tỏ ý kiến đã có
cơ sở chứng minh là các tài liệu kế toán (kể cả tài liệu lu giữ tại khách hàng). Do vậy,
kiểm toán có thể kế thừa cơ sở phơng pháp kế toán, phân tích để xây dựng phơng

pháp riêng của mình nh: Kiểm toán cân đối kế toán, đối chiếu các chỉ tiêu theo quan
hệ trực tiếp hoặc lôgic. Đối với phần thứ hai (ngoài chứng từ) kiểm toán cha có cơ sở
dữ liệu và do đó cần có những phơng pháp thích hợp để có bằng chứng kiểm toán:
Điều tra, kiểm kê hay thực nghiệm. Nh vậy hệ thống phơng pháp kiểm toán bao gồm
hai phân hệ rõ rệt: Kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.
Xét về đối tợng cụ thể, đối tợng của kiểm toán tài chính là hệ thống các bảng khai
tài chính đợc lập theo trình tự xác định, bao gồm nhiều khoản mục thể hiện quan hệ
kinh tế pháp lý đa dạng. Do vậy, trong kiểm toán tài chính hình thành những trắc
nghiệm để đa ra ý kiến về các thông tin đợc trình bày trên bảng khai tài chính.
8
Chi phối kỹ thuật kiểm toán tài chính còn có mối liên hệ giữa nội kiểm và ngoại
kiểm trên quan điểm hiệu quả. Xét về nguyên tắc, để bày tỏ ý kiến về bảng khai tài
chính, việc xác minh về độ tin cậy của các con số và mức tuân thủ các nguyên tắc,
chuẩn mực phải đợc thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán. Trong kiểm toán tài chính,
để đảm bảo tính hiệu quả, trình tự phổ biến đợc thực hiện là tiến hành kiểm toán theo
trình tự ngợc với trình tự kế toán. Tuy nhiên, cách khái quát này chỉ mang tính phổ
biến. Trên thực tế, trình tự kiểm toán rất đa dạng cho từng loại khách thể và từng loại
đối tợng kiểm toán. Nhng dù theo trình tự thế nào đi nữa thì nguyên tắc chung của
mọi cuộc kiểm toán tài chính là phải thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
phản ánh trên Báo cáo tài chính bằng việc kết hợp các phơng pháp kiểm toán chứng
từ và ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức xác định.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, bằng trình tự xác định cách vận dụng các phơng
pháp kiểm toán vào việc xác minh các nghiệp vụ, số d tài khoản hoặc các khoản mục
cấu thành Báo cáo tài chính đã hình thành các trắc nghiệm. Tuỳ thuộc vào yêu cầu và
đối tợng cụ thể cần xác minh, trắc nghiệm cơ bản đợc chia thành các loại: Trắc
nghiệm công việc, trắc nghiệm trực tiếp số d, trắc nghiệm phân tích ( quy trình phân
tích hay thủ tục phân tích).
Trắc nghiệm công việc: Là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay
hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội
bộ trớc hết là hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc bao gồm có hai loại:

Trắc nghiệm đạt yêu cầu: Là trình tự rà soát thủ tục kế toán hay thủ tục quản
lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán. Trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc tiến hành theo
hai trờng hợp:
Có để lại dấu vết (có sự hiện diện của thủ tục kiểm soát nội bộ): Trong trờng
hợp này, thờng sử dụng phơng pháp kiểm tra tài liệu (khi các thủ tục kiểm soát để lại
dấu vết rõ ràng) hoặc thực hiện lại những thủ tục kiểm soát của đơn vị (khi các thủ
tục kiểm soát để lại dấu vết nhng gián tiếp trên tài liệu).
9
Không để lại dấu vết (không có sự hiện diện rõ ràng của thủ tục kiểm soát nội
bộ): Bao gồm các nguyên tắc quản lý của đơn vị nh nguyên tắc phân công phân
nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Trong trờng
hợp này, có thể quan sát hoặc phỏng vấn nhân viên của đơn vị.
Trắc nghiệm độ vững chãi công việc: Là trình tự rà soát các thông tin trong
hành tự kế toán. Trong trắc nghiệm này, cần tính toán lại số tiền trên chứng từ kế toán
đã làm và so sánh số tiền trên các chứng từ kế toán với các sổ sách kế toán khác có
liên quan.
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và các
xu hớng biến động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực
tiếp, đối chiếu lôgic, cân đối giữa trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hoặc bộ phận cấu
thành chỉ tiêu. Tuỳ đối tợng và yêu cầu kiểm toán, các hớng phân tích có thể áp dụng
khác nhau hoặc kết hợp phân tích ngang, phân tích dọc, phân tích chéo. Trắc nghiệm
phân tích sử dụng các phơng pháp kiểm toán chứng từ trớc hết là đối chiếu trực tiếp
và đối chiếu lôgic và cả phơng pháp toán học, thống kê.
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối,
phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy
của các số d cuối kỳ (hoặc tổng số phát sinh) ở sổ cái ghi vào Bảng cân đối kế toán
hoặc vào Báo cáo kết quả kinh doanh.
Việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể với những phơng pháp xác định nói trên phải xuất
phát từ mục đích chung của mỗi cuộc kiểm toán là thu thập bằng chứng đầy đủ và có
hiệu lực. Đây là vấn đề trọng yếu nhất trong việc lựa chọn trắc nghiệm cụ thể cũng

nh sự kết hợp giữa các trắc nghiệm trong một cuộc kiểm toán. Để có đợc bằng chứng
đầy đủ với chi phí kiểm toán thấp nhất, cần bắt đầu từ trắc nghiệm phân tích, đến trắc
nghiệm công việc qua trắc nghiệm các số d. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp trắc
nghiệm công việc lại đợc thực hiện trớc tiên nếu hợp đồng (hoặc quyết định) kiểm
toán cùng quá trình thực hiện hợp đồng (quyết định) này triển khai trớc khi lập Báo
cáo tài chính chẳng hạn. Cũng có trờng hợp trắc nghiệm công việc ở một số khách thể
10
kiểm toán cụ thể có thể thực hiện nhanh, đơn giản và có hiệu quả Trong những tr -
ờng hợp nh vậy, không thể máy móc ấn định một trình tự chung của sự kết hợp giữa
các trắc nghiệm. Do vậy, nguyên tắc chung của sự kết hợp này là hớng đến bằng
chứng đầy đủ và có hiệu lực kết hợp với giảm chi phí, tăng hiệu quả kiểm toán.
Thủ tục phân tích (hay quy trình phân tích, trắc nghiệm phân tích) là một trong
những thủ tục kiểm toán quan trọng trong cuộc kiểm toán. Để tìm hiểu sâu về thủ tục
phân tích, trớc hết cần hiểu rõ khái niệm về thủ tục phân tích.
Phân tích trong kiểm toán nếu hiểu theo nghĩa chung nhất đó là việc phân chia các
hiện tợng, các quá trình và các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành.
Trên cơ sở đó, bằng các phơng pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm
rút ra tính quy luật và xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 56 (AU 318): Thủ tục phân tích là quá trình
đánh giá các thông tin tài chính đợc thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan
hệ đáng tin cậy giữa các thông tin tài chính và phi tài chính bao gồm cả quá trình
so sánh số liệu đợc phản ánh trên sổ sách với số liệu ớc tính của kiểm toán viên.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 520: Quy trình phân tích là việc phân tích
các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hớng biến động
và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có
sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Các định nghĩa trên tuy khác nhau nhng thực chất thủ tục phân tích là phơng pháp
tổng hợp bao gồm các công việc: dự đoán, so sánh, đánh giá các mối quan hệ để xác
định tính hợp lý của các số d trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ
giữa các thông tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các

thông tin phi tài chính. Các khái niệm so sánh, dự đoán, đánh giá đợc hiểu:
- Dự đoán: Là việc ớc đoán về số d tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hớng liên quan
đến các dữ kiện về tài chính và dữ kiện về hoạt động.
- So sánh: Là việc đối chiếu về số liệu trên các Báo cáo tài chính với số liệu dự đoán
hay so sánh số liệu trên Báo cáo của đơn vị với chỉ số chung của toàn ngành.
11
- Đánh giá: Là việc phân tích để đa ra các kết luận về mức chênh lệch và tìm nguyên
nhân của chênh lệch đó nếu chênh lệch là lớn và mang tính trọng yếu.
Trên đây ta đã hiểu đợc thế nào là thủ tục phân tích nhng để thực hiện đợc nó thì ta
cần phải nắm đợc quy trình thực hiện thủ tục phân tích. Một thủ tục phân tích chuẩn
nó thờng bao gồm các bớc cơ bản sau:
B ớc 1: Chọn loại hình phân tích phù hợp
Nhìn chung các loại hình phân tích áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong
Báo cáo kết quả kinh doanh và các loại nghiệp vụ liên quan hơn là đối với các tài
khoản trong Bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong Báo cáo kết quả kinh doanh dễ
dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong Bảng cân đối kế toán thờng kết hợp nhiều
loại hình nghiệp vụ phức tạp.
Bảng số 1.1: Hớng dẫn chọn loại hình phân tích
Loại hình phân tích
Đối tợng kiểm toán
Phân tích
xu hớng
Phân tích tỷ
suất
Kiểm tra tính
hợp lý
Khoản mục trong Bảng cân đối kế toán Hạn chế Hữu ích Hạn chế
Khoản mục trong Báo cáo kết quả kinh
doanh
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích


B ớc 2: Đ a ra mô hình để dự đoán những số liệu tài chính hoặc những xu h ớng
hay những tỷ suất về số liệu tài chính và số liệu hoạt động. Bớc này bao gồm các
công việc sau:
Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng nh mối quan hệ có thể
dự đoán đợc giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình kiểm toán tiền lơng
12
và nhân công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lơng thực hiện trong một niên độ
kế toán, biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ, hay tổng
số thời gian lao động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị đợc kiểm toán.
Đa ra mô hình để kết hợp thông tin. ở bớc này, kiểm toán viên xác định mô
hình về mối quan hệ giữa các biến phù hợp với đơn vị đợc kiểm toán. Trong ví dụ
kiểm toán tiền lơng và nhân công nói trên, nếu đơn vị trả lơng chủ yếu theo hình
thức khoán sản phẩm hoàn thành, thì mô hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ
giữa tổng quỹ lơng thực hiện và tổng số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Ngợc
lại, nếu đặc điểm của đơn vị phù hợp với hình thức trả lơng theo thời gian thì mô
hình hợp lý là mô hình mô tả mối quan hệ giữa tổng quỹ lơng thực hiện và tổng
thời gian làm việc của ngời lao động trong đơn vị đợc kiểm toán.
Thu thập số liệu cơ sở. Kiểm toán viên thu thập số liệu về các biến đã xác định
ở trên từ thực tế của đơn vị đợc kiểm toán.
Xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về
tài chính.
Đa ra dự đoán sử dụng mô hình mà kiểm toán viên đã triển khai.
B ớc 3: Dự đoán và so sánh dự đoán của kiểm toán viên với số liệu của đơn vị đ ợc
kiểm toán. Nếu có chênh lệch, có thể do các nguyên nhân: có những sai sót trong mô
hình của kiểm toán viên; hoặc có sai sót đáng kể trong số d tài khoản.
Để tìm nguyên nhân của chênh lệch, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhà quản lý
hiểu biết về những vấn đề tài chính và hoạt động của công ty để đ ợc giải thích hay
để thu thập thông tin giúp hoàn thiện hơn mô hình. Đồng thời, kiểm toán viên cần
theo dõi và kiểm tra những thông tin này. Tất cả những điều giải thích cần đợc chứng

thực bằng một bằng chứng độc lập. Có thể phỏng vấn nhiều nhân viên trong đơn vị đ-
ợc kiểm toán và kiểm tra xem những lời giải thích của họ có thống nhất hay không;
hoặc có thể kiểm tra chứng từ có liên quan.
13
B ớc 4: Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về bằng chứng kiểm toán
thu thập đ ợc
Nếu chênh lệch giữa dự đoán của kiểm toán viên với số liệu thực tế lớn hơn rất
nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch (là mức chênh lệch có thể chấp nhận đợc
do kiểm toán viên đặt ra trớc khi thực hiện thủ tục phân tích), kiểm toán viên không
thu đợc bằng chứng kiểm toán nh dự tính. Khi đó kiểm toán viên phải điều tra tình
chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hởng của nó tới hoạt động kinh
doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể mức chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên kết
luận rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt đợc. Tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn cần xem xét
xem liệu những phát hiện của kiểm toán viên có thu đợc từ những theo dõi thích hợp
đối với kiểm soát nội bộ, hệ thống thông tin và các vấn đề khác hay không.
Nếu chênh lệch này xấp xỉ độ chênh lệch theo kế hoạch, kiểm toán viên sẽ sử dụng
đánh giá của mình để xem xét có nên:
Chấp nhận chênh lệch này là chênh lệch kiểm toán và chuyển nó vào bảng tóm
tắt những chênh lệch kiểm toán cha đợc điều chỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện dự đoán của mình, đa vào nhiều biến hơn và đa ra ít số xấp
xỉ hơn, cho đến khi số chênh lệch đạt đến mức có thể chấp nhận đợc.
Tiến hành kiểm tra chi tiết.
1.1.2. Các loại hình phân tích
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên thờng áp dụng các loại hình
phân tích sau đây để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng nh để thu
thập các bằng chứng kiểm toán.
Kiểm tra tính hợp lý
Kiểm tra tính hợp lý thờng bao gồm những so sánh cơ bản nh: so sánh giữa số liệu
thực tế và số liệu kế hoạch, dự toán Từ kết quả so sánh, nếu có chênh lệch cần tiến

hành điều tra tìm nguyên nhân, phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hoặc
14
các biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để xem xét tính hợp
lý của các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính và đánh giá một cách sơ bộ về tình hình tài
chính của đơn vị. Các so sánh chủ yếu gồm:
So sánh giữa số liệu thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán.
Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa số liệu thực tế với số liệu kế
hoạch hoặc dự toán, sẽ giúp cho kiểm toán viên điều tra phát hiện đợc những sai lệch
lớn giữa số liệu thực tế và kế hoạch hoặc dự toán. Từ đó có thể cho thấy những sai sót
trong Báo cáo tài chính hoặc những biến động lớn về sản xuất kinh doanh mà kiểm
toán viên cần xem xét, thẩm định. Thí dụ có sự chênh lệch quá lớn giữa giá thành
thực tế và giá thành kế hoạch hoặc hàng tồn kho thực tế với định mức hàng tồn kho,
giữa giá trị sản lợng thực tế và kế hoạch
So sánh giữa các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu bình quân trong ngành.
Thông thờng, trong phạm vi nhất định thì các chỉ tiêu của đơn vị cá thể với chỉ tiêu
bình quân của ngành có mối quan hệ tơng đồng với nhau. (Nh các chỉ tiêu: mức lợi
nhuận, hệ số vòng quay vốn, giá thành ). Do vậy, kiểm toán viên có thể so sánh
giữa các chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành, để phát hiện những sai
biệt lớn, không bình thờng, không hợp lý. Từ đó sẽ tìm ra những sai sót hoặc giúp cho
kiểm toán viên tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động của doanh nghiệp.
Khi so sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân của ngành cần lu ý đến
nhân tố về quy mô cũng nh tổ chức quản lý, phơng pháp hạch toán khác nhau giữa
các đơn vị trong ngành.
Tuy nhiên, khi so sánh cần kết hợp so sánh trong một khoảng thời gian nhất định,
chứ không chỉ so sánh ở một thời điểm để có những kết luận xác đáng hơn.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với các kết quả dự kiến của kiểm toán viên.
Theo cách so sánh này, kiểm toán viên ớc tính số d của một tài khoản nào đó bằng
cách dựa vào số liệu liên quan của một hoặc một số tài khoản có mối liên hệ với chỉ
tiêu ớc tính, sau đó kiểm toán viên so sánh số liệu thực tế trên sổ kế toán của doanh
15

nghiệp với số liệu ớc tính đó. Nếu có sự khác biệt trọng yếu giữa số liệu ớc tính với
số liệu thực tế, thì cần đợc điều tra xem xét để xác định nguyên nhân cụ thể.
Thí dụ, khi kiểm toán viên xem xét mức hợp lý của chi phí lãi tiền vay thì có thể
vận dụng cách thức so sánh thực tế chi phí lãi tiền vay phát sinh với lãi tiền vay ớc
tính của kiểm toán viên. Việc đó đợc tiến hành bằng cách: Trớc hết kiểm toán viên có
thể ớc tính chi phí lãi tiền vay bằng cách nhân lãi suất tiền vay bình quân tháng với số
d cuối tháng của tài khoản tiền vay. Sau đó so sánh với chi phí lãi vay thực tế của
doanh nghiệp để tìm sai lệch và đánh giá mức độ trọng yếu của sự sai lệch đó.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
Các thông tin không có tính chất tài chính là các dữ kiện kinh tế kỹ thuật do các hệ
thống hạch toán cung cấp. Thí dụ nh : số lợng công nhân viên; số lợng phòng, giá
phòng, hiệu suất phòng của một khách sạn, hoặc diện tích kho chứa hàng của doanh
nghiệp Mặc dù, những thông tin này không có tính chất tài chính, nh ng lại có mối
quan hệ với các chỉ tiêu tài chính. Chẳng hạn, khi xem xét tính hợp lý về doanh thu
của khách sạn, kiểm toán viên có thể xem xét tính hợp lý của nó so với số lợng
phòng, giá phòng và hiệu suất của phòng Hoặc khi xem xét, thẩm tra quỹ l ơng,
mức lơng bình quân, kiểm toán viên sẽ xem xét trong mối quan hệ của nó với số lợng
công nhân viên của doanh nghiệp
Phân tích xu hớng (phân tích ngang)
Phân tích xu hớng (hay còn gọi là phân tích ngang) là sự phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các chỉ số của cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính. Phân tích xu hớng thờng
đợc kiểm toán viên sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trớc, hay so
sánh giữa các tháng trong kỳ, hoặc so sánh số d (số phát sinh) của các tài khoản cần
xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện biến động bất thờng để tập trung kiểm tra, xem
xét. Đồng thời thông qua phân tích sự biến động của một số d tài khoản hay khoản
mục giữa các kỳ kế toán trớc, kiểm toán viên có thể đa ra dự kiến của kỳ hiện tại.
Có thể chia thủ tục phân tích xu hớng ra thành hai dạng là phân tích xu hớng giản
đơn và phân tích hồi quy.
16
Phân tích xu hớng giản đơn là xác định con số ớc tính dựa trên số d tài khoản

của kỳ trớc.
Thí dụ, Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu của đơn vị không tăng so với năm
trớc có thể do giá cả thị trờng ổn định nhng cũng có thể do đơn vị cố tình điều chỉnh
cho hợp lý với tỷ suất của ngành
Phân tích hồi quy là sử dụng phơng pháp toán học trong phân tích tài chính để
biểu hiện và đánh giá mối quan hệ tơng quan giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phơng pháp
này xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu thức
nguyên nhân. Phân tích hồi quy là phơng pháp sử dụng phổ biến vì có tính chính xác
cao hơn so với phân tích xu hớng giản đơn vì nó phản ánh đợc mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Thí dụ, khi phân tích doanh thu của đơn vị thì kiểm toán viên có thể phân chia
doanh thu theo từng loại sản phẩm tiêu thụ hoặc theo thị trờng Trên cơ sở đó sẽ
đánh giá đợc biến động của doanh thu là do biến động tiêu thụ của sản phẩm nào
hoặc của thị trờng nào
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc)
Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tơng quan của các
chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính. Đây là loại thủ tục phân tích
phổ biến thứ hai trong các thủ tục phân tích. Nếu phân tích xu hớng tập trung vào một
tài khoản cụ thể và không đi vào phân tích mối quan hệ về số d các tài khoản thì phân
tích tỷ suất lại tập trung vào phân tích mối quan hệ này. Phân tích tỷ suất chủ yếu áp
dụng đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, phân
tích tỷ suất đối với các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán thờng không đem lại
hiệu quả cao do số d các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán đợc đa ra tại một thời
điểm. Trong khi đó, phân tích tỷ suất giữa số d các tài khoản trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh lại hiệu quả do nó phản ánh sự biến động kết quả hoạt động
kinh doanh trong mối quan hệ với các khoản mục khác và qua thời điểm.
17
Kiểm toán viên thờng sử dụng ba nhóm tỷ suất là nhóm tỷ suất khả năng thanh
toán, nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính để thực
hiện thủ tục phân tích.

Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán, gồm có:
- Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời;
- Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh;
- Số vòng thu hồi nợ;
- Số vòng luân chuyển hàng tồn kho;
Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời.
Đây là tỷ suất khả năng thanh toán thông dụng nhất.
Công thức tính:

Tỷ suất này đo lờng khả năng thanh toán, xem tổng tài sản lu động gấp bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn phải trả.
Tài sản lu động là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một thời gian
nhất định, thờng là một năm. Tài sản lu động gồm: Vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn,
các khoản phải thu, ứng và trả trớc, hàng tồn kho.
Tổng số nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ dới một năm, kể từ ngày lập Báo cáo
tài chính gồm: Vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả ngời cung cấp, phải trả
ngân sách, phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ và các khoản phải trả, phải nộp
khác.
Khi tỷ suất này bằng 1, nghĩa là tài sản lu động vừa đủ để thanh toán nợ ngắn hạn.
Để đảm bảo vốn vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn, vừa tiếp tục hoạt động đợc, tỷ suất
bằng 2 đợc xem là hợp lý, tỷ suất cao hơn 2 có thể xem là đầu t thừa tài sản lu động.
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh.
18
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ suất khả năng thanh
toán hiện thời
Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh mô tả khả năng thanh toán tức thời với tiền và
các phơng tiện có thể chuyển hoá ngay thành tiền.
Công thức tính:

Tỷ số này bằng 1 là thoả đáng, càng lớn hơn 1 thể hiện doanh nghiệp càng có khả
năng thanh toán nhanh, nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng khó khăn trong
thanh toán công nợ ngắn hạn.
Số vòng thu hồi nợ.
Số vòng thu hồi nợ thể hiện số vòng thu hồi nợ trong một niên độ, có nghĩa là số d
nợ khách hàng thu đợc vào quỹ mấy lần. Số vòng thu hồi nợ càng nhiều, thời gian thu
hồi nợ càng ngắn.
Công thức tính:

Trong đó:
Nếu lấy một niên độ là 365 ngày để tính thì thời gian thu hồi nợ một vòng là:
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho.
19
Tỷ suất khả
năng thanh toán
nhanh
Vốn bằng tiền
Đầu tư tài chính
ngắn hạn
Các khoản
phải thu
Tổng số nợ ngắn hạn
Số vòng thu hồi nợ
Doanh thu bán chịu (thuần)
Số dư các khoản phải thu bình quân
Số dư các khoản phải
thu bình quân
Số dư các khoản phải
thu đầu năm
Số dư các khoản phải

thu cuối năm
2
Thời gian thu hồi nợ 1
vòng
365
Số vòng thu hồi nợ
Một vòng luân chuyển hàng hoá đợc tính từ lúc suất tiền mua hàng cho đến khi bán
hàng thu lại đợc tiền. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho biết mỗi năm hàng hoá
luân chuyển đợc mấy lần. Số vòng luân chuyển càng nhiều, thời gian luân chuyển
một vòng càng ngắn.
Công thức tính:
Cách tính số d tồn kho bình quân tơng tự nh các khoản phải thu bình quân.
Nếu lấy một năm là 365 ngày thì:
Cách tính số vòng luân chuyển của vật t và thành phẩm cũng tơng tự nh hàng hoá.
Vòng luân chuyển của vật t tính từ lúc mua cho đến khi xuất kho để đa vào sản xuất.
Vòng luân chuyển thành phẩm tính từ lúc nhập kho cho đến khi thu đợc tiền bán
hàng.
Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời, gồm:
- Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản;
- Tỷ suất hiệu quả kinh doanh;
v.v
Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản.
Tỷ suất này dùng để đo lờng tiền lãi do một đồng tài sản mang lại.
Công thức tính:
20
Tỷ suất khả năng sinh
lời của tài sản
Lãi kinh doanh trước
thuế
Chi phí tiền lãi

Tổng giá trị tài sản bình quân
Số vòng luân chuyển
hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Số dư tồn kho bình quân
Thời gian 1 vòng luân
chuyển hàng tồn kho
365 ngày
Số vòng luân chuyển hàng tồn kho
Do tổng tài sản đợc tài trợ từ cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nên chi
phí tiền lãi (thu nhập của ngời cho doanh nghiệp vay) phải đợc cộng vào lãi kinh
doanh của doanh nghiệp để tính tỷ suất này.
Tỷ suất hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần mang lại bao nhiêu tiền lãi cho
doanh nghiệp.
Công thức tính:

Để đánh giá tỷ suất này, ngoài việc so sánh giữa các năm hoặc so sánh vói tỷ suất
dự kiến, nhằm thấy rõ chất lợng và xu hớng phát triển của doanh nghiệp, kiểm toán
viên còn phải xem xét tính chất của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đang
hoạt động.
Ngoài 2 tỷ suất chủ yếu nói trên, đối với các công ty cổ phần, kiểm toán viên còn
có thể sử dụng thêm các tỷ suất vốn cổ phần thờng, tỷ suất cổ tức để phân tích,
đánh giá thêm.
Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:
Thông qua nhóm tỷ suất này, ngoài việc phân tích sự bất thờng, kiểm toán viên còn
có thể nhìn nhận những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu và có thể
dẫn dắt các nhà quản lý đến sai phạm. Đồng thời, có thể xem xét thêm khả năng tiếp
tục hoạt động của doanh nghiệp. Thuộc nhóm này có:
- Tỷ suất đầu t;

- Tỷ suất nợ (hoặc tỷ suất tài trợ);
- Tỷ suất tự tài trợ;
- Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay;
v.v
21
Tỷ suất hiệu quả kinh
doanh
Tổng lãi kinh doanh trươc thuế
Tổng doanh thu bán hàng thuần
Tỷ suất đầu t .
Tỷ suất này dùng để đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ
trang bị máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
Công thức tính:
Tỷ suất này luôn luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao thấp của nó tùy theo doanh nghiệp
hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào. Tỷ suất này càng lớn càng chứng tỏ vị trí
quan trọng của tài sản cố định trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp.
Thông thờng, tỷ suất đầu t đợc coi là hợp lý trong từng ngành nếu đạt mức cụ thể
sau:
- Công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí: Tỷ suất này khá cao, khoảng 0,9
(90% tổng tài sản);
- Công nghiệp luyện kim: khoảng 0,7 (70% tổng số tài sản);
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: khoảng (10% đến 30%);
v.v
Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nợ đợc tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải trả so với tổng số nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Công thức tính:
Hoặc có thể dùng tỷ suất tài trợ ngợc với tỷ suất nợ để đánh giá:
22
Tỷ suất đầu tư

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tổng số tài sản
Tỷ suất nợ
Tổng số nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập
của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân hàng, chủ đầu t, các đối tợng khác), hoặc
những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đơng đầu. Tỷ suất tài trợ càng lớn,
càng chứng tỏ đơn vị có nhiều vốn tự có và hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn
chủ sở hữu, không phải lo lắng trong việc vay và trả nợ.
Tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị TSCĐ
và các khoản đầu t dài hạn.
Công thức tính:
Tỷ suất này cho biết nguồn vốn chủ sở hữu đã dùng vào TSCĐ và các khoản đầu t
dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt thì nguồn vốn chủ
sở hữu phải đủ đầu t TSCĐ và các khoản đầu t dài hạn để hoạt động. Tuy nhiên, cũng
cần phải thấy rõ mặt trái ở đây là TSCĐ chu chuyển chậm., nếu đầu t quá nhiều
nguồn vốn chủ sở hữu vào mua sắm TSCĐ thì sẽ bất lợi, vì lợi nhuận trong kinh
doanh thu đợc chủ yếu do chu chuyển các tài sản lu động.
Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay.
Tỷ suất khả năng thanh toán lãi vay phản ánh lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh
doanh do sử dụng vốn để đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay.
Công thức tính:
23
Tổng số
nguồn vốn
Tổng số
nguồn vốn
Nguồn vốn

chủ sở hữu
Tổng số nợ
phải trả
1 Tỷ suất
nợ
Tổng số nguồn vốn
Tỷ suất
tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Có thế so sánh tỷ suất này giữa các kỳ hoặc với tỷ suất trung bình về khả năng
thanh toán lãi vay của ngành.
Trong cả ba loại hình phân tích nêu trên, thông thờng kiểm toán viên không sử
dụng một cách riêng rẽ mà kết hợp với nhau. Kiểm tra tính hợp lý thờng có độ chính
xác, mức độ tin cậy cao. Phân tích tỷ suất dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo có
liên quan có thể cung cấp đợc các bằng chứng có giá trị. Phân tích xu hớng đợc xem
là phơng pháp cung cấp dữ liệu có độ tin cậy thấp nhất vì kỹ thuật này dùng nhiều
vào việc xem xét các dữ liệu của năm trớc.
1.1.3. ý nghĩa của thủ tục phân tích trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính đợc các doanh nghiệp lập hàng năm và theo thông lệ quốc tế thì
các doanh nghiệp phải công bố Báo cáo tài chính của mình. Do Báo cáo tài chính
luôn đợc các tổ chức và cá nhân quan tâm nên nó là đối tợng trực tiếp và thờng xuyên
của kiểm toán.
Đối tợng quan tâm tới Báo cáo tài chính là các chủ doanh nghiệp, các cổ đông, các
thành viên của Hội đồng quản trị, Ngân hàng, các nhà đầu t, khách hàng Các đối t -
ợng quan tâm tới Báo cáo tài chính là rất khác nhau nhng đều có một mong muốn
chung là sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính với độ tin cậy cao, trung thực, chính
xác. Để đạt đợc điều này đòi hỏi phải nâng cao chất lợng của cuộc kiểm toán.
Quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính thực chất là quá trình áp dụng các thủ tục

kiểm toán, kỹ thuật nghiệp vụ vào kiểm tra thực tế nhằm thu thập các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến nhận xét từng bộ phận đợc kiểm
toán cũng nh toàn bộ Báo cáo tài chính của đơn vị. Một trong các thủ tục kiểm toán
không thể thiếu đợc đó là thủ tục phân tích bởi thủ tục phân tích có những ý nghĩa
quan trọng sau đây:
Thủ tục phân tích giúp hiểu đợc công việc kinh doanh của khách hàng.
24
Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh
Tỷ suất khả năng thanh
toán lãi vay
Chi phí lãi vay
Kiểm toán viên nhất thiết phải có kiến thức, sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh
và công việc kinh doanh của khách hàng. Các thủ tục phân tích là công cụ đợc dùng
trong việc thu thập kiến thức đó. Để lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán năm hiện hành,
kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về hoạt động của công ty khách hàng trong
những năm trớc. Bằng cách tiến hành các thể thức phân tích kiểm toán viên sẽ có
những hiểu biết về các thông tin cha đợc kiểm toán ở các năm trớc, các biến động về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Những biến động này có thể đại diện cho
những xu hớng quan trọng hoặc các hiện tợng đặc biệt mà tất cả đều có thể ảnh hởng
đến việc lập kế hoạch kiểm toán. Chẳng hạn, một sự sụt giảm về các tỷ lệ tổng số d
hàng tồn kho qua các năm có thể chỉ rõ rằng cạnh tranh đang tăng lên trong khu vực
thị trờng của công ty và sự cần thiết phải xem xét kỹ lỡng hơn về cách đánh giá hàng
tồn kho khi kiểm toán. Một sự tăng lên đáng kể về số d TSCĐ có thể chỉ rõ rằng có
một khoản mua đáng kể cần phải đợc xem xét lại.
Thủ tục phân tích giúp đánh giá khả năng tiếp tục hoạt động của công ty.
Các thủ tục phân tích thờng có tác dụng cung cấp các dấu hiệu cho thấy công ty
đang đứng trớc những khó khăn về mặt tài chính. Khả năng thiếu hụt về mặt tài chính
phải đợc kiểm toán viên xem xét trong quá trình đánh giá các rủi ro liên hệ với kiểm
toán cũng nh liên hệ với giả định doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt trở lại trong tơng lai
của Ban giám đốc khi lập các Báo cáo tài chính. Một số thủ tục phân tích có thể trở

nên rất hữu ích cho việc xem xét này. Ví dụ, nếu tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng giá trị
tài sản ròng cao hơn bình thờng đợc kết hợp với một tỷ lệ dới mức trung bình của lợi
nhuận so với tổng tài sản thì có thể chỉ ra mức rủi ro tơng đối cao của sự thiếu hụt tài
chính. Những điều kiện đó không chỉ ảnh hởng đến kế hoạch kiểm toán mà còn có
thể chỉ rõ những nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của công ty.
Thủ tục phân tích chỉ ra các sai số tồn tại trên các Báo cáo tài chính.
Những chênh lệch đáng kể giữa số liệu tài chính cha đợc kiểm toán ở năm hiện
hành với số liệu khác đợc dùng để so sánh thờng đợc xem nh những dao động bất th-
ờng. Những dao động bất thờng xảy ra khi những chênh lệch đáng kể không đợc dự
25

×