Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tieu luan cao học, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trọng yếu, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh kiên giang từ nay đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.98 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................3
CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO...................................................................5
1.1. Một số khái niệm................................................................5
1.1.1. Khái niệm giáo dục - đào tạo........................................5
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục - đào tạo...........................5
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo......5
1.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo............................................6
1.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo.................9
1.4. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về giáo dục - đào
tạo.............................................................................................9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤCĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG HIỆN NAY................11
2.1. Ưu điểm, tiến bộ..............................................................11
2.1.1. Về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào
tạo........................................................................................11
2.1.2. Về phát triển quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục - đào tạo..................................................11
2.1.3. Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục............................................................................12
2.1.4. Về huy động các nguồn lực xã hội, tập trung đầu tư
đồng bộ mạng lưới trường lớp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
.............................................................................................13
1


2.2. Hạn chế, yếu kém............................................................14
2.2.1. Về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào
tạo........................................................................................14
2.2.2. Về phát triển quy mô trường lớp, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục - đào tạo..................................................14


2.2.3. Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản
lý giáo dục............................................................................15
2.2.4. Về huy động các nguồn lực xã hội, tập trung đầu tư
đồng bộ mạng lưới trường lớp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
.............................................................................................16
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020..................................................17
3.1. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo
đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất
lượng.......................................................................................17
3.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo......................................18
3.3. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham
gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào
tạo...........................................................................................18
3.4. Hoàn thiện hệ thống trường, lớp học theo hướng tăng quy
mô gắn với hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây
dựng xã hội học tập................................................................19

2


3.5. Thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục
- đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học..........................................................................20
3.6. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục - đào tạo..................................21
3.7. Tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

trong giáo dục - đào tạo..........................................................21
KẾT LUẬN...................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................24

3


MỞ ĐẦU
Kiên Giang là tỉnh nằm tận cùng phía Tây Nam của Tổ
quốc, có hơn 60 km biên giới với nước bạn Campuchia và hơn
200 km bờ biển. Mặc dù tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh còn nhiều khó khăn do điều kiện địa lý phức tạp và hậu quả
nặng nề của chiến tranh, nhưng những năm qua, thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về giáo
dục và đào tạo, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của tỉnh Kiên
Giang đã có bước phát triển, tiến bộ trên nhiều mặt. Ngân sách
đầu tư cho giáo dục nhiều hơn; cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy và học được tăng cường. Mạng lưới, quy mô trường
lớp tiếp tục được quy hoạch, mở rộng, tạo cơ hội học tập cho con
em nhân dân trong tỉnh, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, hải đảo. Chủ trương xã hội hóa giáo dục được nhân dân
đồng thuận, ngày càng có nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh đóng góp, ủng hộ, đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo
của tỉnh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên được tăng cường về lượng và
nâng lên về chất; chất lượng giáo dục ở những vùng có điều kiện
nâng lên khá nhanh, tỷ lệ học sinh giỏi, học sinh tốt nghiệp phổ
thông và trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng tăng lên
hằng năm; mặt bằng dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của
tỉnh tiếp tục được nâng lên...
Bên cạnh những kết quả, tiến bộ đạt được, sự nghiệp giáo

dục và đào tạo của tỉnh Kiên Giang vẫn còn những hạn chế, bất
cập, đó là: Mạng lưới trường học còn phân tán; hệ thống trường
trọng điểm, trường chất lượng cao phát triển chậm và còn nhiều
xã, phường, thị trấn chưa có trường mầm non. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ, chưa
4


đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng
dạy và học. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên vừa thừa, vừa
thiếu giữa các ngành học, cấp học, môn học và giữa các vùng,
địa phương trong tỉnh. Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi so với
dân số trong độ tuổi, học sinh mầm non và học sinh tiểu học
được học 2 buổi/ngày còn thấp; học sinh bỏ học còn cao. Chất
lượng giáo dục và đào tạo thấp so với các tỉnh, thành phố trong
khu vực và cả nước. Việc giáo dục đạo đức, lối sống, truyền
thống văn hóa, lịch sử dân tộc cho học sinh, sinh viên chưa
được quan tâm đúng mức; giáo dục phổ thông mới quan tâm
nhiều đến “dạy chữ”, chưa quan tâm đúng mức đến “dạy
người”, kỹ năng sống và “dạy nghề”. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
thấp, nhiều sinh viên ra trường không tìm được việc làm; những
biểu hiện tiêu cực trong thi cử, sử dụng bằng cấp, dạy thêm,
học thêm, lạm thu trong trường học vẫn còn.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên chủ yếu là
do một số cấp ủy, chính quyền quán triệt chưa đầy đủ, sâu sắc
về những quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo nên trong
chỉ đạo, điều hành thiếu thường xuyên, sâu sát. Ngành giáo dục
và đào tạo chưa phát huy tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền các cấp, nhất là tham mưu đề ra những giải pháp
nhằm giải quyết hài hòa giữa phát triển về quy mô, số lượng với

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Công tác quản lý giáo
dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu tính dự báo trong công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và
phát triển giáo dục và đào tạo; nhiều cơ sở giáo dục thiếu chủ
động, sáng tạo trong khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng
giáo dục…
5


Từ thực tế trên, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
từ nay đến năm 2020” làm tiểu luận môn “Quản lý nhà nước
trong các linh vực trọng yếu”.

CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm giáo dục - đào tạo
Theo Từ điển Tiếng Việt, giáo dục là hoạt động tác động có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một người
nào đó làm cho người ấy dần dần có được những phẩm chất và
năng lực như yêu cầu đề ra; đào tạo là hoạt động tác động có
hệ thống đến người nào đó làm cho người ấy có những năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ theo những tiêu chuẩn nhất định.
Như vậy, giáo dục - đào tạo là hoạt động cung cấp kiến
thức và rèn luyện kỹ năng nhằm hình thành những năng lực và
phẩm chất cho người học theo những tiêu chuẩn nhất định của
bậc học, ngành học.
6



1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục - đào tạo
Quản lý giáo dục - đào tạo là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
- đào tạo đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Nói cách khác, quản lý giáo dục - đào tạo là chủ thể thực
hiện các chức năng quản lý (lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức,
kiểm tra, đánh giá) đối với các đối tượng quản lý (thông tin, kiến
thức; cơ sở vật chất - tài chính; đội ngũ cán bộ ngành giáo dục
và người học…) để thực hiện mục tiêu giáo dục - đào tạo.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục - đào
tạo
Theo cuốn “Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành
giáo dục và đào tạo” của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: Quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là “Nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động
giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục
tiêu giáo dục của nhà nước”.
Như vậy, quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các hoạt động giáo dục của nhà nước từ trung ương đến cơ sở
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, duy trì trật tự, kỷ
cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân,
thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước.
Chủ thể quản lý nhà nước về giáo dục là các cơ quan
quyền lực nhà nước (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
7



quan tư pháp) và trực tiếp là các cơ quan quản lý giáo dục của
nhà nước từ trung ương đến cơ sở (Bộ Giáo dục - đào tạo, sở
giáo dục - đào tạo, phòng giáo dục - đào tạo, các cơ sở giáo dục
- đào tạo).
Đối tượng quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là hệ
thống giáo dục quốc dân, là mọi hoạt động giáo dục - đào tạo
trong phạm vi cả nước: Các định hướng giáo dục - đào tạo như
chiến lược, chính sách, kế hoạch…; cơ sở vật chất thiết bị, tài
chính; yếu tố con người liên quan đến các quá trình dạy và học.
Điều 14 Luật Giáo dục (năm 2005) quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương
trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế
thi cử và hệ thống văn bằng”.
Mục tiêu tổng thể của quản lý nhà nước về giáo dục - đào
tạo là đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động giáo dục - đào
tạo của cả nước nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài và phát triển nhân cách của công dân. Mỗi cấp
học, mỗi ngành học có những mục tiêu cụ thể được quy định
trong Luật Giáo dục và các điều lệ.
1.2. Vai trò của giáo dục - đào tạo
Trong đời sống xã hội, giáo dục - đào tạo có vai trò rất
quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc, ở mọi thời đại. Trong
xu thế phát triển kinh tế tri thức ngày nay, giáo dục - đào tạo
được xem là chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để
phát triển đất nước. Vai trò của giáo dục - đào tạo đối với phát
triển kinh tế - xã hội thể hiện ở những mặt chủ yếu dưới đây:

8



Một là, giáo dục - đào tạo là động lực quan trọng để phát
triển xã hội: Muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con
người về thể chất và tinh thần, nhất là về học vấn, nhận thức về
thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và cải tạo
xã hội. Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân
tộc. Đây là lĩnh vực xuất hiện sớm nhất trong xã hội loài người
nhằm truyền bá kiến thức và kinh nghiệm từ thế hệ trước cho thế
hệ sau nhanh và hiệu quả nhất. Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra vai
trò quyết định của giáo dục đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, dân tộc. Ngay sau khi nước Việt Nam mới giành độc lập,
trong tác phẩm “Những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa”, Người cho rằng: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu”. Bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên
và chính bản thân mình, con người đó sẽ luôn lệ thuộc, bất lực
trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự phát triển của dân
tộc, đất nước mình. Ngày nay, giáo dục và đào tạo còn góp phần
tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc, từ tài nguyên, sức lao động cơ
bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ
bản nhất.
Hai là, giáo dục - đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị
của mỗi quốc gia, dân tộc: Giáo dục là điều kiện đảm bảo thắng
lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin khẳng
định: “Sự nghiệp của nhà trường chúng ta cũng là đấu tranh
đánh đổ giai cấp tư sản… Nói nhà trường đứng ngoài cuộc sống,
đứng ngoài chính trị là nói dối và lừa bịp”. Do vậy, Người cảnh
báo rằng người mù chữ là người đứng ngoài chính trị. Từ những
năm 60 của thế kỷ XX, John Kenedy (nguyên Tổng thống Hoa
9



Kỳ) cũng đã chủ trương tăng nhịp độ và quy mô giáo dục, nhất
là giáo dục đại học. Kenedy cho rằng, chủ nghĩa tư bản thắng
hay bại chính là ở trường đại học của Mỹ. Tư tưởng đó cũng là
một nguyên nhân quan trọng làm cho giáo dục - đào tạo và
khoa học - công nghệ của nước Mỹ phát triển mạnh mẽ như
ngày nay.
Như vậy, giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao
động có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội, đồng
thời có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại
các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong quá trình hội nhập quốc tế
và toàn cầu hóa.
Ba là, giáo dục - đào tạo là nhân tố quan trọng đối với phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc: Giáo dục - đào tạo cung
cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia. Trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của
chính quyền Xô Viết”, Lênin coi giáo dục - đào tạo là bộ phận
nằm trong kết cấu hạ tầng xã hội, là phương tiện quan trọng để
phát triển xã hội. Khẩu hiệu nổi tiếng của Lênin: “Học, học nữa,
học mãi” đã được đông đảo nhân dân thấm nhuần và thực hiện
rộng rãi, góp phần vào sự thịnh vượng của đất nước Liên Xô
những năm 60-80 của thế kỷ XX.
Giáo dục - đào tạo nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt,
đón đầu” rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Các nước Anh, Mỹ mất hơn 200 năm để hoàn thành công
nghiệp hóa. Các nước “con rồng châu Á” nhờ kế thừa tri thức
các nước trước đó thông qua giáo dục - đào tạo nên chỉ mất vài
chục năm hoàn thành công nghiệp hóa.

10



Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ
lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân
lực có trình độ cao góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri thức. Tổ chức Văn
hóa, khoa học và giáo dục của Liên hiệp quốc (UNESCO) dự báo
thế kỷ XXI sẽ phổ biến một nền văn minh dựa vào quyền lực
của tri thức và nêu lên bốn trụ cột của giáo dục trong thế kỷ
XXI, đó là: học để biết, học để làm, học để chung sống với người
khác và học để tự khẳng định mình. Cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ
XXI, tất cả các nước phát triển đều có chiến lược phát triển giáo
dục. Trong “Báo cáo Giám sát toàn cầu Giáo dục cho mọi người”
năm 2008, UNESCO khuyến khích các nước phải chi tiêu ít nhất
6% GDP cho giáo dục.
Ở Việt Nam, ngay sau khi mới giành chính quyền (năm
1945), Hồ Chủ tịch đã chỉ ra “giặc dốt” cũng là một thứ giặc cần
phải chống. Người dạy thế hệ trẻ Việt Nam: “Non song Việt Nam
có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có bước lên đài
vinh quang sánh vai với các cường quốc năm châu được hay
không chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu
thanh thiếu niên, nhi đồng”. Sự nghiệp giáo dục luôn được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm trong suốt tiến trình lãnh đạo cách
mạng. Đặc biệt, thời kỳ đổi mới là dấu mốc quan trọng, Đại hội
VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1991) đã khẳng định giáo
dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là “quốc sách hàng
đầu”. Tư tưởng này tiếp tục được cụ thể hóa trong các văn kiện
đại hội Đảng sau đó, đặc biệt là trong các văn kiện Hội nghị
Trung ương 4 (khóa VII), văn kiện Hội nghị Trung ương 2 (khóa
VIII), văn kiện Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI).
11



1.3. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo
Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự quản lý của
nhà nước đối với toàn bộ hoạt động giáo dục - đào tạo của quốc
gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến pháp, pháp
luật nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa. Quản lý hoạt
động giáo dục - đào tạo là hoạt động có tính chất nhà nước,
nhằm điều hành hoạt động văn hóa được thực hiện bởi cơ quan
hành chính. Trong công tác quản lý giáo dục - đào tạo, điều quan
trọng là phải xây dựng được cơ chế quản lý.
Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có những vai trò
quan trọng. Nó đóng vai trò định hướng nền giáo dục - đào tạo
nước nhà phát triển phù hợp xu thế khách quan và “đi tắt đón
đầu” văn minh nhân loại. Ngoài ra, quản lý nhà nước về giáo
dục - đào tạo góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng và phát
triển lực lượng sản xuất, trong đó tập trung phát triển nhân tố
con người.
1.4. Nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về giáo
dục - đào tạo
Các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo bao
gồm các vấn đề cơ bản là: hoạch định chính sách, lập pháp, lập
quy và thực hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo; tổ chức và điều hành bộ máy quản lý giáo dục, huy động
và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục - đào
tạo; thanh tra, kiểm soát nhằm thiết lập trật tự kỷ cương pháp
luật trong hoạt động giáo dục - đào tạo. Dưới góc độ quản lý, có
thể chia các nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thành ba
nhóm theo quy trình quản lý là: ra các quyết định; tổ chức thực
12



hiện các quyết định; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các
quyết định về giáo dục - đào tạo.
Ra các quyết định về lĩnh vực giáo dục - đào tạo thể hiện
qua việc xây dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
chính sách phát triển giáo dục - đào tạo; ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục - đào tạo, điều lệ nhà trường;
quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục; quy
định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên
soạn in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình; quy chế thi cử
và cấp văn bằng; quy định việc tặng các danh hiệu vinh dự cho
những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục.
Tổ chức thực hiện các quyết định trong lĩnh vực giáo dục đào tạo được thể hiện qua việc: Tổ chức thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục - đào tạo
và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các
nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáp dục - đào tạo; tổ chức,
quản lý công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong ngành
giáo dục; tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục
- đào tạo.
Việc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về giáo dục đào tạo được tiến hành ở những nội dung: thanh tra việc chấp
hành Luật Giáo dục; việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương
trình, nội dung, phương pháp; quy chế chuyên môn, thi cử; cấp
văn bằng, chứng chỉ. Thanh tra, kiểm tra thường gắn liền với
việc phát hiện những nhân tố tích cực và những yếu kém trong
13


hoạt động giáo dục - đào tạo. Khi phát hiện sai phạm, các cơ

quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý sai
phạm theo quy định của pháp luật; đồng thời khen thưởng các
cá nhân và tập thể có thành tích trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
HIỆN NAY
2.1. Ưu điểm, tiến bộ
2.1.1. Về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
và đào tạo
Để thu hẹp chênh lệch về trình độ dân trí, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo ở những vùng kinh tế - xã hội còn khó
khăn, vùng đông đồng bào dân tộc, các ngành, địa phương, đơn
vị đã thực hiện khá tốt các chính sách về miễn, giảm học phí, hỗ
trợ học tập, cử tuyển và tín dụng cho các đối tượng học sinh là
người dân tộc thiểu số, con em gia đình chính sách, hộ nghèo.
Qua đó, đã tạo điều kiện cho hơn 31.700 học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn vay vốn theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ với số tiền trên 474 tỷ đồng để chi phí
trong học tập; đã cử tuyển hàng trăm học sinh người dân tộc
thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp trong và ngoài tỉnh. Năm 2014, huy động được 38.474
học sinh dân tộc thiểu số, chiếm 11,3% tổng số học sinh toàn
tỉnh. Hiện có 5 trường phổ thông dân tộc nội trú và 34 trường
phổ thông, mở được 261 lớp có 5.283 học sinh học chữ Khmer
14


và 2 trường có 356 học sinh học chữ Hoa. Huy động 842 trẻ

khuyết tật học chương trình hòa nhập trong trường tiểu học và
mầm non…
2.1.2. Về phát triển quy mô trường lớp, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo
Quy mô, mạng lưới trường lớp tiếp tục được mở rộng, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của con em nhân dân
trong tỉnh. Năm 2014, toàn tỉnh có 610 trường mầm non và
phổ thông (tăng 70 trường so với năm 2010) với 1.703 điểm
trường, trong đó có 119/610 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt
19,5%), trong đó: Ngành học mầm non có 91 trường/82 xã,
phường, thị trấn (đạt 62,07% xã, phường, thị trấn có trường
mầm non); các xã, phường, thị trấn còn lại tuy chưa có trường
mầm non nhưng đều có lớp mẫu giáo trong các trường tiểu học,
đã huy động được 38.407 cháu, trong đó trẻ 5 tuổi đạt 86,53%
dân số độ tuổi. Cấp tiểu học có 301 trường, huy động được
159.981 học sinh, trong đó học sinh 6-14 tuổi đạt 96,02% dân
số độ tuổi, học sinh được học 2 buổi/ngày đạt 50% tổng số học
sinh tiểu học. Đối với bậc trung học cơ sở có 166 trường, huy
động được 89.493 học sinh, trong đó học sinh 11-14 tuổi đạt
93,52% dân số độ tuổi. Trung học phổ thông có 52 trường, huy
động được 35.506 học sinh, trong đó học sinh từ 15-17 tuổi đạt
33,4% dân số độ tuổi. Tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2007 và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở năm 2008.
Hệ thống giáo dục thường xuyên, đào tạo và dạy nghề
phát triển khá nhanh, theo hướng huy động tối đa cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý để phục
15



vụ cho công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Toàn tỉnh, hiện có 1 trường đại học, 5 trường cao đẳng, 1 trường
trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ, 3 trường trung cấp nghề, 14
trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm ngoại ngữ - tin
học và nhiều cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ, tin học ở các huyện,
thị, thành phố; tất cả các xã, phường, thị trấn đều có trung tâm
học tập cộng đồng, từng bước đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội
học tập trong cộng đồng dân cư. Bình quân hằng năm các
trường, trung tâm tuyển sinh đào tạo mới khoảng 12.000 học
sinh, sinh viên; trong đó đào tạo trình độ cao đẳng, đại học
khoảng 1.300 người, trung học chuyên nghiệp 2.800 người và
trình độ cao đẳng, trung cấp nghề 7.900 người. Cùng với phát
triển về quy mô, số lượng, các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và từng bước
chuyển đổi hình thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ,
nâng cao tính thực tiễn, kỹ năng thực hành cho sinh viên, góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từng bước đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.3. Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục
Tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện khá tốt Chỉ
thị 40-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Công
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, giáo dục chính trị tư tưởng và bố trí, sắp xếp lại đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý được tăng cường. Việc tổ chức tiếp
thu, tập huấn, bồi dưỡng về đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học cho giáo viên, cán bộ quản lý được chú
16



trọng, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề được duy trì và tổ chức
với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, góp phần nâng cao
năng lực giảng dạy của giáo viên. Việc đề bạt, bổ nhiệm, luân
chuyển, điều động cán bộ quản lý và giáo viên đảm bảo chặt
chẽ, đúng quy trình, quy định; các chế độ, chính sách đối với
giáo viên, cán bộ quản lý được thực hiện khá tốt. Công tác
thanh tra, kiểm tra được tăng cường, kỷ luật, kỷ cương trong
trường học được chú trọng, góp phần đưa hoạt động dạy và học
đi vào nề nếp và thực chất hơn. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý được nâng lên cả về lượng và chất, cơ bản đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, quản lý ở các trường học, cơ sở đào tạo. Toàn tỉnh
hiện có 22.644 cán bộ, giáo viên, nhân viên (tăng trên 4.000
người so với năm 2010), trong đó có 954 giáo viên người dân
tộc, 13 tiến sĩ, 350 thạc sĩ. Tỷ lệ giáo viên ngành học mầm non
và phổ thông đạt chuẩn 98,76%, trên chuẩn 69,77% (năm 2010
đạt chuẩn 96,6%, trên chuẩn 43,72%). Đa số giáo viên, cán bộ
quản lý đều có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, tận
tụy và tâm huyết với nghề, có ý thức vươn lên trong học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ và hoàn thành nhiệm vụ được
giao, góp phần quan trọng vào phát triển sự nghiệp giáo dục và
đào tạo tỉnh nhà.
2.1.4. Về huy động các nguồn lực xã hội, tập trung
đầu tư đồng bộ mạng lưới trường lớp giáo dục, đào tạo
và dạy nghề
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động
giáo dục và đào tạo thường xuyên được quan tâm đầu tư, với
mức chi hằng năm chiếm hơn 20% tổng chi ngân sách tỉnh. Đã
hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường lớp đến 2020, theo
17



hướng tăng quy mô trường lớp, giảm điểm trường nhỏ lẻ ở
những nơi điều kiện giao thông thuận lợi và đa dạng hóa các
loại hình, đáp ứng nhu cầu học tập cho nhiều đối tượng khác
nhau, ưu tiên phát triển trường mầm non để phổ cập giáo dục
cho trẻ 5 tuổi. Trong 5 năm qua đã xây dựng mới 3.530 phòng
học các loại, 454 phòng công vụ với tổng vốn đầu tư 2.119 tỷ
đồng (trong đó ngân sách tỉnh 1.352 tỷ đồng, trái phiếu chính
phủ 311 tỷ đồng, ODA 255 tỷ đồng và xã hội hóa 201 tỷ đồng);
trang bị 9.795 máy vi tính, 1.974 bộ thiết bị nghe nhìn, 1.614
máy in, photocoppy phục vụ cho việc dạy và học.
Phong trào xã hội hóa giáo dục ngày càng được hưởng ứng
mạnh mẽ, với nhiều hình thức phong phú, các cơ sở giáo dục và
đào tạo ngoài công lập phát triển ở hầu hết các cấp học, bậc
học. Từ năm 2010 đến nay, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh đã hỗ trợ trên 200 tỷ đồng và hơn 20.000 m 2 đất để xây
dựng, sửa chữa, mở rộng trường lớp và hỗ trợ, tạo điều kiện cho
những học sinh, sinh viên, giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn tiếp tục đến trường, góp phần rút ngắn khoảng cách trong
giáo dục và đào tạo giữa các vùng, địa phương trong tỉnh. Toàn
tỉnh hiện có 16 trường ngoài công lập, chiếm tỷ lệ 2,62% tổng
số trường trong tỉnh.
2.2. Hạn chế, yếu kém
2.2.1. Về thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục
và đào tạo
Việc thực hiện chính sách hỗ trợ và huy động trẻ khuyết tật
vào trường học còn ít; học sinh có hoàn cảnh khó khăn phải tham
gia lao động sớm dẫn đến bỏ học còn nhiều. Chất lượng cử tuyển
18



đối với một số trường hợp không đảm bảo yêu cầu. Thực hiện
chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên một số trường hợp
chưa kịp thời, hồ sơ thủ tục còn rườm rà.
2.2.2. Về phát triển quy mô trường lớp, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo
Việc xây dựng quy hoạch phát triển quy mô, mạng lưới
trường, lớp học có nơi chưa đồng bộ, nhiều phòng học xuống cấp
nhưng chưa được quan tâm đầu tư sửa chữa kịp thời; số trường
đạt chuẩn quốc gia, trường tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày
còn ít và còn 63 xã, phường, thị trấn chưa có trường mầm non.
Việc dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân theo Quyết
định 1400/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ còn gặp nhiều
khó khăn, nhất là công tác đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
Chất lượng, hiệu quả giáo dục nâng lên chậm và thấp so với các
tỉnh trong khu vực, chưa tương xứng với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và còn chênh lệch giữa các địa bàn trong tỉnh. Việc
giáo dục, rèn luyện nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh còn
hạn chế. Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao, công tác phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở còn nhiều khó khăn...
Cơ sở vật chất cho đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều khó
khăn; máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác nghiên cứu, đào
tạo thiếu đồng bộ và không theo kịp sự phát triển của sản xuất.
Các trường, cơ sở đào tạo đa số mới thành lập và nâng cấp dẫn
đến thiếu giáo viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, giáo
viên giỏi ở các khoa, ngành đào tạo... Chất lượng đào tạo
chuyên nghiệp và dạy nghề nâng lên chậm, có mặt còn hạn
chế, chưa gắn kết tốt với nhu cầu xã hội, nhiều sinh viên ra
trường chưa tìm được việc làm. Công tác tư vấn, hướng nghiệp

19


chưa sát với thực tế, hệ thống cơ sở dạy nghề phát triển chậm,
hạn chế đến việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
trung học phổ thông. Nguồn kinh phí đào tạo chủ yếu huy động
từ ngân sách nhà nước và gia đình người học, sự đóng góp của
doanh nghiệp và cộng đồng còn hạn chế.
2.2.3. Về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục
Cơ cấu đội ngũ nhà giáo chưa đồng bộ, trình độ, năng lực
chuyên môn không đồng đều, lý luận chính trị còn hạn chế. Tình
trạng thừa, thiếu giáo viên, giảng viên cục bộ giữa các ngành
học, cấp học, môn học và giữa các vùng, địa phương trong tỉnh
chưa có giải pháp khắc phục. Một bộ phận giáo viên, cán bộ
quản lý tuy đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng năng lực quản lý,
giảng dạy, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, nên chất lượng
dạy học và quản lý ở một số trường nâng lên chậm. Việc rà
soát, đánh giá, phân loại đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý có
nơi còn nể nang, dễ dãi, chưa đúng thực chất. Công tác luân
chuyển, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý từng lúc, từng nơi còn
chậm, tạo tâm lý chủ quan, ỷ lại, thiếu linh động, nhạy bén
trong công tác. Tỉnh chưa có chính sách giải quyết đầu ra cho
số giáo viên, cán bộ quản lý còn hạn chế về trình độ, năng lực
chuyên môn nhưng không có khả năng đào tạo lại do lớn tuổi,
dẫn đến khó khăn trong việc tuyển mới những giáo viên có trình
độ, năng lực chuyên môn cao.

20



2.2.4. Về huy động các nguồn lực xã hội, tập trung
đầu tư đồng bộ mạng lưới trường lớp giáo dục, đào tạo
và dạy nghề
Một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến quy
hoạch phát triển trường lớp, thiếu chủ động chuẩn bị mặt bằng
xây dựng dẫn đến tiến độ thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư còn chậm; một số trường chưa có phòng học bộ môn,
thư viện, sân chơi, bãi tập; mạng lưới trường lớp ngoài công lập
phát triển chậm, quy mô nhỏ. Việc đầu tư thành lập các trường,
trung tâm dạy nghề theo quy hoạch và phát triển mạng lưới hệ
thống dạy nghề còn chậm.

21


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ NAY ĐẾN NĂM 2020
3.1. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào
tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng
Đẩy mạnh phân cấp quản lý giáo dục - đào tạo, phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cho các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục - đào tạo và các cơ sở giáo dục - đào tạo.
Phát huy tốt vai trò của các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo
địa phương trong việc tham gia quyết định về quản lý nhân sự,
đầu tư, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
nghề nghiệp.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với nâng cao
trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ
sở giáo dục, đào tạo; phát huy vai trò của hội đồng trường,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện giám sát của các chủ
thể trong nhà trường và xã hội, tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ,
công khai, minh bạch; chú trọng quản lý chất lượng đầu ra
trong quá trình đào tạo. Quản lý chặt chẽ đào tạo không chính
quy, liên kết đào tạo ngoài tỉnh và nước ngoài.
Phát huy các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại,
nhất là công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục - đào tạo.
Đẩy mạnh ứng dụng phần mềm công nghệ vào hoạt động quản
22


lý và giảng dạy nhằm từng bước tiến tới công khai hóa, minh
bạch hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục - đào tạo
ở các cấp; đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong
quản lý giáo dục - đào tạo. Thực hiện cơ chế người học tham gia
đánh giá hoạt động giáo dục - đào tạo; nhà giáo tham gia đánh
giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục - đào tạo tham gia đánh giá
cơ quan quản lý nhà nước.
3.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và
tuyển dụng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo đảm bảo tính kế thừa, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu cả về cơ
cấu, số lượng, chất lượng. Tập trung đổi mới phương thức đào

tạo tại Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang theo hướng đáp
ứng nhu cầu thực tế của tỉnh, khuyến khích học sinh giỏi vào
học ngành sư phạm; tập trung đào tạo, tuyển dụng các loại hình
giáo viên còn thiếu.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 40-CT/TW của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX “về xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Xây
dựng và áp dụng một số chính sách đối với nhà giáo phù hợp với
điều kiện ở địa phương như: luân chuyển, biệt phái giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục; xây dựng nhà công vụ cho giáo viên ở những
vùng khó khăn; có cơ chế khuyến khích tăng tỷ lệ giáo viên dạy
giỏi các cấp, giáo viên người dân tộc thiểu số thông thạo tiếng
dân tộc ở những vùng có đông đồng bào dân tộc. Thực hiện việc
tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp
23


và hiệu quả công tác; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc
khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người
không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý tự giác
nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Chú trọng đầu tư chăm bồi đội ngũ nhà giáo trẻ, có năng lực
chuyên môn chuyên sâu ở một số môn học và ngành, nghề mũi
nhọn.
3.3. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động
sự tham gia đóng góp của toàn xã hội để phát triển
giáo dục và đào tạo

Ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo. Tập trung đầu tư cho các mục tiêu, chương
trình trọng điểm của ngành. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí
hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục - đào tạo. Tăng
cường giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng
kinh phí, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, nhằm huy động tốt các
nguồn lực để đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Thực hiện tốt các
chính sách ưu đãi về vốn, mặt bằng cho việc duy trì và khuyến
khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, nhất là
giáo dục mầm non và giáo dục nghề nghiệp, tiến tới xã hội hóa
đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao ở những nơi có điều
kiện. Đối với các cơ sở giáo dục- đào tạo có chất lượng, được xã
hội tín nhiệm cao cần có cơ chế khuyến khích thực hiện xã hội

24


hóa một phần, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng
chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách hỗ trợ đối với
nhà giáo, học sinh, sinh viên thuộc đối tượng chính sách, đồng
bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn được vay tiền để học. Khuyến khích hình
thành các quỹ học bổng, khuyến học, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự
nghiệp giáo dục - đào tạo.
3.4. Hoàn thiện hệ thống trường, lớp học theo hướng
tăng quy mô gắn với hệ thống giáo dục mở, học tập suốt

đời và xây dựng xã hội học tập
Hoàn thiện và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới
các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020, đáp ứng cả 3 mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tập trung đầu tư cho các mục tiêu
ưu tiên như: hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường học và
nhà công vụ cho giáo viên; xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia, trường chuyên, trường trọng điểm, trường phổ thông dân
tộc nội trú. Chú trọng đầu tư đáp ứng tiêu chí giáo dục và đào
tạo trong xây dựng các xã nông thôn mới và nhiệm vụ phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Từng bước thành lập trường
trọng điểm các cấp học ở những nơi có điều kiện. Đẩy mạnh
phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng, đa dạng hóa các
hình thức đào tạo, giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ
thông gắn với phát huy liên thông, liên kết đào tạo giữa giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
25


×