Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

315 Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.35 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Ngay từ thời kỳ mở cửa, Việt nam đã không ngừng thúc đẩy phát triển
kinh tế, đang tự khẳng định mình, tiến tới hội nhập kinh tế Thế giới. Các ngành
nghề nh: công nghiệp, công nghệ thông tin đã đ ợc quan tâm chú ý phát triển
từ rất lâu. Song song với sự phát triển của tất cả các ngành nghề, lĩnh vực đào
tạo XDCB cũng đang đợc Nhà nớc ta quan tâm, nó cũng dần khẳng định vị trí
của mình bên cạnh sự phát triển không ngừng của các ngành nghề khác. XDCB
góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mang lại
hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để các ngành nghề khác phát triển.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc nh hiện nay thì
lĩnh vực XDCB là rất cần thiết. Nớc ta đang trong quá trình hội nhập đuổi kịp sự
phát triển tốc độ của kinh tế Thế giới. Nhu cầu về nhà máy sản xuất, nhu cầu
nhà ở ngày càng nhiều Do đó XDCB là không thể thiếu. Tuy nhiên, bên cạnh
những mặt tích cực và thành tựu mà XDCB đã mang lại thì còn không ít những
tiêu cực mà nó để lại ảnh hởng đến sự phát triển của kinh tế. Trong đó phải kể
đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong XDCB đã và đang phải báo động, đang
ở trong tình trạng rất nghiêm trọng. Điều này ảnh hởng đến ngân sách Nhà nớc,
ảnh hởng đến vốn đầu t của các nhà đầu t trong và ngoài nớc, ảnh hởng đến uy
tín của Việt nam trong quá trình hợp tác và phát triển hiện tại và sau này.
Không những thế, quá trình đầu t XDCB lại là một ngành rất phức tạp,
đòi hỏi sự quản lý của nhiều bên có liên quan đến dự án, công trình và sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nớc. Các bên có liên vì thế mà rất quan tâm đến tình hình
đầu t và thi công xây dựng công trình. Do đó, báo cáo quyết toán vốn đầu t công
trình XDCB hoàn thành rất quan trọng, nó giống nh báo cáo tài chính, mà các
bên đều quan tâm. Để báo cáo quyết toán này đợc minh bạch. Kết quả chính
xác, thì kiểm toán là nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu.
Hơn 10 năm qua, hoạt động kiểm toán ở nớc ta đã và đang phát triển
mạnh, đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Sự phát triển của nền kinh tế yêu cầu
cao về quản lý, quản lý kinh tế nói chung và quản lý về XDCB nói riêng. Việc
kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình XDCB hoàn thành đã góp


phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả trong sử dụng vốn đầu t
có hiệu quả.
Nguyễn Thị Chinh - 1 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kiểm toán báo cáo quyết toán vốn
đầu t XDCB. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và T vấn,
em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình
đầu t XDCB hoàn thành do công ty cổ phần kiểm toán và t vấn thực hiện làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài của em ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng ký hiệu các từ viết tắt,
danh mục và tài liệu tham khảo, gồm có 3 chơng:
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Chơng II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t công trình
xây dựng cơ bản hoàn thành.
Chơng III: Một số giải pháp hòan thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu t công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Trong quá trình làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em đã đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của TH.S Phan Trung Kiên và các anh chị trong Chi nhánh Công ty
cổ phần Kiểm toán và T vấn, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Chinh - 2 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng
cơ bản
1.1. Đặc điểm đầu t XDCB và quản lý đầu t XDCB ở Việt Nam
1.1.1. Đặc điểm đầu t XDCB

Đầu t là việc bỏ vốn để thu lợi ích kinh tế trong tơng lai. Đầu t XDCB là
việc bỏ vốn trong lĩnh vực XDCB nhằm tạo ra sản phẩm là những công trình,
HMCT phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong tơng lai, phục vụ cho
các mục đích, lợi ích xã hội. XDCB là ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nớc và quy mô sản
xuất của các ngành có liên quan. Đầu t XDCB dù ở lĩnh vực nào, ở nớc ta hay
trên thế giới, tốc độ và tỷ lệ đầu t XDCB ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong đầu t.
Nó tạo ra cơ sở, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế khác nh: công nghiệp, sản xuất vật liệu, hoá chất phát
triển theo với tốc độ rất nhanh.
Quá trình đầu t XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự
phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều
lĩnh vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu t làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng cờng đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
tăng năng lực sản xuất, tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng yêu
cầu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, tạo điều kiện và tăng cờng hội nhập kinh tế
với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Mỗi ngành nghề kinh tế đều có đặc điểm riêng có của nó, XDCB cũng
không ngoại trừ. Đặc điểm của đầu t XDCB thể hiện thông qua đặc điểm của
ngành, của quá trình đầu t XDCB và sản phẩm của quá trình này. Nó chính là
yếu tố quyết định đến đặc điểm của quá trình quản lý dự án đầu t XDCB. Dự án
đầu t là những đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc
duy trì, cải tiến nâng cao chất lợng của sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng
thời gian xác định.
Nguyễn Thị Chinh - 3 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Sản phẩm của quá trình đầu t là các CT, HMCT. Các công trình xây dựng là sản

phẩm của các ngành nghề xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoản không,
mặt nớc, mặt biển và thềm lục địa), đợc tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết
bị và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều HMCT
nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác
sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án.
Nh vậy, công trình XDCB là sản phẩm tất yếu của giai đoạn thực hiện
đầu t của dự án và thông qua đó đạt đợc mục tiêu cuối cùng đã nêu ra trong dự
án đó là sự tăng trởng về số lợng, duy trì, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm.
Các công công trình XDCB thờng có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa
điểm thi công cố định, nó có dự toán, thiết kế và phơng pháp thi công riêng.
Mỗi một dự án, công trình XDCB khi đợc phê duyệt sẽ đợc tiến hành lập dự
toán, thiết kế công trình sau đó thi công xây dựng. Các công trình khác nhau
nhng đều tuân thủ theo ba bớc trên và tuỳ đặc điểm mỗi công trình mà dự toán,
thiết kế và thi công khác nhau.
Công trình XDCB có nhiều loại và rất phức tạp, phong phú, muốn quản lý tốt
các công trình XDCB ta phải biết đợc các loại công trình XDCB đang tồn tại
hiện nay.
Hiện nay có các tiêu thức phân loại công trình XDCB sau đợc ban hành
kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 17/02/2005 của Chính phủ.
- Theo quy mô và tính chất: Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trơng và cho phép đầu t. Các dự án còn lại đợc phân thành ba
nhóm sau:
+ Các công trình thuộc dự án nhóm A: Các dự án đầu t XDCB thuộc lĩnh
vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính
trị xã hội quan trọng, sản xuất chất độc hại, chất nổ hạ tầng khu công nghiệp thì
không kể mức vốn đầu t. Các dự án đầu t xây dựng công trình từ trên 200 tỷ
đồng đến trên 600 tỷ đồng nh:
Trên 600 tỷ nh: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất
Trên 400 tỷ nh: thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nớc và công trình hạ
tầng kỹ thuật

Trên 300 tỷ nh: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vờn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên
Trên 200 tỷ nh: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình
Nguyễn Thị Chinh - 4 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
+ Các công trình thuộc dự án nhóm B: Các dự án công trình xây dựng
trên nhng mức vốn đầu t từ 7 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng.
+ Các công trình thuộc dự án nhóm C: Các dự án đầu t xây dựng công
trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, các trờng phổ thông nằm trong khu
vực (không kể mức vốn đầu t) có mức vốn đầu t dới 30 tỷ đồng. Và các dự án
có mức vốn đầu t từ 20 tỷ đồng, dới 15 tỷ đồng, dới 7 tỷ đồng.
- Phân loại theo nguồn vốn đầu t
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nớc
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu t
phát triển của Nhà nớc.
+ Dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc.
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều vốn khác.
- Phân loại theo yêu cầu phạm vi quản lý
+ Công trình do trung ơng quản lý.
+ Công trình do địa phơng quản lý.
- Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật công trình.
+ Công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp.
+ Công trình cầu đờng, sân bay.
+ Công trình bến cảng, đê điều, nhà máy thuỷ điện.
+ Công trình cấp thoát nớc, cải tạo môi trờng, trồn cây gây rừng.
+ Công trình cơ khí, cải tạo máy, điều kiện tự động.
- Phân loại theo tính chất kinh tế
+ Công trình sản xuất kinh doanh.
+ Công trình phi sản xuất kinh doanh.

1.1.2. Đặc điểm quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
Đặc điểm này đợc thể hiện thông qua các bớc cơ bản đầu t XDCB.
Trên thế giới trình tự các bớc đầu t XDCB thể hiện thông qua 6 bớc sau:
1-Nghiên cứu luận chứng chung và tính khả thi của dự án.
2-Thiết kế, lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế kỹ thuật
công trình.
3-Cung ứng dịch vụ, vật t, trang thiết bị, công nghệ.
4-Xây dựng (thực hiện đầu t).
5-Vận hành thử và bổ sung.
Nguyễn Thị Chinh - 5 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
6-Sử dụng công trình.
Nhng ở nớc ta đặc điểm quản lý đầu t XDCB chỉ thể hiện qua ba giai đoạn sau:
-Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t.
-Giai đoạn 2: Thực hiện đầu t.
-Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng và đa công trình vào sử khai thác sử
dụng.
Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu t XDCB xẽ quan tam chủ
yếu đến giai đoạn thứ 2 của quá trình đầu t ở nớc ta. Đây là giai đoạn tạo ra
công trình xây dựng là sản phẩm của quá trình xây lắp tại bởi vật t, lao động,
thiết bị. ở nớc ta giai đoạn này bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Xin giao đất hoặc cho thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).
- Xin cấp giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
- Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định c và
phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định c và phục hồi), chuẩn bị mặt
bằng xây dựng nếu có.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
- Thực hiện việc kiểm soát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định phê duyệt, thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình.
- Tiến hành thi công xây lắp.

- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lợng thiết bị và chất lợng xây dựng.
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao và thực hiện
bảo hành công trình, sản phẩm.
* Thành tựu quản lý đầu t XDCB hiện nay.
Cùng với sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác nhau với nhiều
thành tựu đạt đợc trong cả nớc. Công tác quản lý đầu t XDCB ở nớc ta đã có
nhiều chuyển biến và đạt đợc những thành tựu sau:
- Các công trình XDCB đều có dự án đầu t đợc duyệt, thực thi có hiệu
quả.
- Việc tổ chức quản lý các công trình thuộc các dự án có sự phân chia phù
hợp giữa dự án, với điều kiện của chủ đầu t và hình thức quản lý.
- Đối với các dự án sử dụng ngân sách Nhà nớc đã áp dụng rộng rãi ph-
ơng thức đấu thầu thay thế cho phơng thức chỉ định thầu.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nguyễn Thị Chinh - 6 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Trình độ chuyên môn và hiệu qủ trong quản lý ngày càng đợc nâng cáo
do:
+ Tự nghiên cứu thực tiễn, du học nớc ngoài.
+ Do sự đầu t từ Nhà nớc.
- Nhà nớc liên tục ban hành các quy chế và quản lý đầu t XDCB, các sửa
đổi bổ sung phù hợp từng dự án, công trình xây dựng, phù hợp với đặc điểm của
từng địa phơng.
- Khuyến khích các đối tác trong và ngoài nớc tích cực đầu t vào các công
trình xây dựng ở Việt nam khi có một cơ chế quản lý tốt.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, công tác quản lý đầu t XDCB không
tránh khỏi những hạn chế ảnh hởng dến sự phát triển chung của kinh tế cả nớc.
* Hạn chế:
- Vấn đề nan giải nhất hiện nay đó là đã có quy chế quản lý đầu t và xây

dựng, rất nhiều các quy định, Nghị định của Chính phủ, Bộ xây dựng, Bộ kế
hoạch đ ợc ban hành nhng cha việc chấp hành trình tự đầu t, xây dựng còn
thiếu nghiêm túc, mà cha có biện pháp xử lý nghiêm.
- Nhà nớc cha ban hành bộ luật về quản lý đầu t xây dựng, mới chỉ ban
hành các Quy chế quản lý đầu t và xây dựng cùng các quy định , nghị định, có
tính chất hớng dẫn nhiều hơn tính chất bắt buộc.
- Tình trạng thất thoát lãng phí và tham nhũng vốn đầu t trong XDCB rất
nghiêm trọng, đặc biệt là nạn lạm dụng quyền lực bòn rút vốn, thiết bị, không
những ảnh hởng đến tiến độ thi công, ảnh hởng dến nguồn vốn đầu t cho công
trình mà quan trọng hơn đó là chất lợng các công trình xây dựng rất kém, gây
thiệt hại, nguy hiểm đến tính mạng của con ngời, không thể đền bù nổi.
- Các bộ, ban ngành liên quan cha phối hợp chặt chẽ trong việc đa ra các
quy định có tính chất bắt buộc thực thi đối với các bên liên quan đến công trình
xây dựng. Khi có vi phạm thì cha có hình phạt thích dáng chấm dứt ngay tình
trạng. Đây là nguyên nhân cơ dẫn đến tình trạng thát thoát, lãng phí trong
XDCB vì họ còn cha bị xử lý nặng, họ vẫn còn coi thờng.
1.2. Đặc điểm đầu t XDCB ảnh hởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán
công trình XDCB hoàn thành.
Đặc điểm quản lý đầu t XDCB ảnh hởng đến kiểm toán báo cáo quyết
toán công trình XDCB hoàn thành đợc thể hiện qua những đặc điểm sau:
Nguyễn Thị Chinh - 7 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Sản phẩm là những công trình, HMCT đơn chiếc có thiết kế và dự toán
riêng, phơng phơng thi công riêng, địa điểm thi công cũng khác nhau. Do đó
quá trình kiểm toán đợc tiến hành riêng biệt độc lập cho từng HMCT với những
quy định đặc thù riêng có của nó về thiết kế, dự toán, địa phơng, đơn giá cùng
các quy định của khu vực địa phơng.
- Đặc trng sở hữu vốn đầu t xây dựng chi phối đến quá trình đầu t và ảnh
hởng trực tiếp đến quá trình kiểm toán. Vốn dùng vào đầu t phải tuân thủ
nghiêm ngặt về quy trình đầu t xây dựng, xét duyệt, thẩm định, cấp phát, thanh

toán và có rất nhiều tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình quản lý.
Chính vì thế, quá trình kiểm toán không chỉ đơn thuần kiểm tra, xem xét
báo cáo quyết toán của chủ đầu t với những tài liệu hợp pháp của các bên co
liên quan mà phải xem xét độ tin cậy và tính tuân thủ của chúng đồng thời nó
phải đợc chứng minh bằng thực tế trên công trờng và chất lợng sản phẩm
XDCB.
Để làm đợc điều này kiểm toán viên cần phải có nhiều kinh nghiệm, am
hiểu sâu sắc về lĩnh vực XDCB và nắm chắc những quy định có liên quan đến
các bên tham gia quản lý, thực hiện đầu t XDCB, cũng nh phải hiểu rõ những
hiện tợng tiêu cực, gian lận phổ biến hay xảy ra trong quá trình đầu t và xây
dựng.
- Do đặc trng của quá trình quản lý đầu t XDCB (điều 34-48 Nghị định
52/CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ).
+ Quản lý về kỹ thuật và chất lợng công trình.
+ Quản lý khối lợng.
+ Quản lý về giá cả.
1.3. Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành.
Báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành với t cách là một bảng khai tài
chính đợc quy định cụ thể dựa trên những đặc trng riêng có của lĩnh vực đầu t
XDCB. Mỗi lĩnh vực có một đặc thù riêng. Vì vậy, các bảng khai tài chính đợc
quyết định nhằm mục đích cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ việc
nhận biết và quản lý điều hành ở lĩnh vực đó.
XDCB là một lĩnh vực phức tạp, sản phẩm XDCB đợc tạo nên bởi nhiều
bên có liên quan đến việc quản lý và thi công xây dựng công trình, các khoản
chi tiêu đều đợc định mức, dự toán hoá cao.
Nguyễn Thị Chinh - 8 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Khi toàn bộ dự án hoàn thành gồm các dự án nhóm A, B, C hay các dự án
sử dụng vốn nớc ngoài kể các dự án của các cơ quan đại diện Việt nam ở nớc
ngoài. Chủ đầu t và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu t có trách nhiệm quyết

toán các chi phí chung liên quan đến dự án, trình Bộ chủ quản phê duyệt và
tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu t của toàn bộ dự án để báo cáo
các cơ quan chức năng và các bên có liên quan. Các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quyết định về chế độ quyết toán vốn
đầu t.
"Vốn đầu t đợc quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí đ-
ợc thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, bảo đảm đúng quy
chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết
và những quy định của Nhà nớc đã ban hành. Vốn đầu t đợc quyết toán phải
nằm trong giới hạn về tổng mức đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
điều chỉnh (nếu có). Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu t xây
dựng (chi phí thiết bị, chi phí thực hiện đầu t kể cả việc mua sắm thiết bị, các
chi phí khác của dự án), đợc tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây
dựng, không vợt mức tổng mức dự toán đã duyệt.
Báo cáo quyết toán vốn đầu t phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí
đầu t đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu t; chi phí đầu t đợc phép không
tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu t dự án; giá trị tài sản hình thành qua
đầu t: TSCĐ, TSLĐ, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm
tra và phê duyệt theo quy định.
Nội dung của Báo cáo quyết toán công trình XDCB gồm những điểm sau:
- Nguồn vốn đầu t thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo
quyết toán.
- Chi phí đầu t đề nghị quyết toán:
+ Chi phí xây lắp.
+ Chi phí thiết bị.
+ Chi phí khác.
Hoặc chi tiết theo khoản mục; khoản mục chi phí đầu t.
- Xác định chi phí thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua
đầu t:

Nguyễn Thị Chinh - 9 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
+ Chi phí thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả
kháng không thuộc phạm vi và đối tợng đợc bảo hiểm.
+ Chi phí thiệt hại do khối lợng các công việc phải huỷ bỏ theo quyết
định của cấp có thẩm quyền của dự án, công trình, HMCT; chi tiết theo nhóm,
loại TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế.
+ Việc phân bổ chi phí khác cho từng loại TSCĐ đợc xác định theo
nguyên tắc:
Chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó.
Chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo chi phí trực
tiếp của từng TSCĐ so với tổng chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ.
+ Trờng hợp tài sản do chủ đầu t mang lại đợc bàn giao cho nhiều đơn vị
sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án
bàn giao cho từng đơn vị.
Thông qua Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành giúp các bên
liên quan nh chủ đầu t, nhà thầu, các cấp chính quyền có thể đánh giá kết quả
quá trình đầu t, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu
t mang lại. Qua đó xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu t, các nhà thầu, cơ quan
cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh tra, các cơ quan quản lý Nhà nớc có liên
quan. Ngoài ra, Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành còn góp phần
hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nớc, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu t
trong cả nớc.
2. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t XDCB hoàn
thành.
2.1. So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t XDCB hoàn
thành và kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1.1. Đặc điểm chung.
- Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính hay kiểm toán Báo
cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, kiểm toán viên và công ty kiểm

toán đều phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự ba bớc sau:
+ Lập kế hoạch kiểm toán.
+ Thực hiện kiểm toán.
+ Kết thúc kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành
gồm nội dung cơ bản của một Báo cáo tài chính đó là:
Nguyễn Thị Chinh - 10 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
+ Tên và địa chỉ công ty kiểm toán.
+ Số hiệu Báo cáo kiểm toán.
+ Tiêu đề Báo cáo kiểm toán.
+ Ngời nhận Báo cáo kiểm toán.
+ Mở đầu của Báo cáo kiểm toán:
Nêu đối tợng của cuộc kiểm toán.
Nêu trách nhiệm của giám đốc (ngời đứng đầu) đơn vị đợc kiểm toán
và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán.
+ Phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán.
Những công việc, thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện.
+ ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo.
+ Địa chỉ và thời gian lập Báo cáo kiểm toán.
+ Chữ ký, số hiệu chứng chỉ kiểm toán viên đóng dấu.
2.1.2. Đặc điểm riêng có của Báo cáo kiểm toán công trình XDCB hoàn thành
khác với Báo cáo tài chính.
Đầu t XDCB là một lĩnh vực có tính đặc thù riêng khác biệt với các ngành
nghề kinh doanh, sản xuất khác do đặc điểm của ngành, của sản phẩm, của quá
trình đầu t và quá trình quản lý. Ngoài các yếu tố trên giống với Báo cáo tài
chính thì Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có những nét đặc thù
mà Báo cáo tài chính không có:
- Thứ nhất: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành

là một trờng hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính.
Kiểm toán Báo cáo tài chính là một bảng khai tài chính về các thông tin
tài chính trong khi đó do đặc điểm khác biệt của XDCB đó là sản phẩm của quá
trình xây lắp, sự kết hợp của vệt liệu, thiết bị và lao động. Hệ thống báo cáo
quyết toán về XDCB gồm các báo cáo hàng năm về vốn và quyết toán công
trình XDCB hoàn thành, nó có nội dung hoàn toàn khác biệt so với các Báo cáo
tài chính trong các ngành kinh tế, công nghiệp khác. Các Báo cáo tài chính liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh còn Báo cáo quyết toán công trình
XDCB hoàn thành có nội dung chủ yếu liên quan đến xây dựng, đầu t Do đặc
điểm riêng có này mà Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một
trờng hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Chinh - 11 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Thứ hai: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là
một sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại: kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán
tính tuân thủ và kiểm toán hoạt động trong cùng một cuộc kiểm toán là do đặc
điểm của XDCB khác với các ngành khác. Ngoài việc tuân thủ theo quy định
giống kiểm toán Báo cáo tài chính, mặt khác nó phải tuân thủ các tiêu chuẩn
trong XDCB nh các quy chế đầu t XDCB về đầu t, thiết kế, thi công, quản lý
XDCB. Đặc biệt là những hoạt động trong quá trình XDCB phát sinh cần đợc
kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo tiến độ thi công quyết toán công trình XDCB
hoàn thành đạt kết quả tốt nhất.
- Thứ ba: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là
một trờng hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính song nổi bật lại là kiểm
toán tuân thủ. Khi thực hiện đầu t dự án phải đợc sự phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, khi dự án đợc duyệt, trong khâu lập dự toán và thiết kế cũng cần phải đ-
ợc phê duyệt kiểm tra xem có tuân thủ các quy định của Nhà nớc về quản lý đầu
t XDCB hay không. Trong quá trình thi công công trình XDCB phải tuân thủ
các quy định về quyết toán khối lợng và đơn giá theo quy định của các đơn vị sở
tại. Báo cáo quyết toán vốn đầu t phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí

đầu t đã thực hiện; quyết toán phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm
tra và phê duyệt theo quy định.
- Thứ t: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có
đặc trng riêng là không bao giờ có khái niệm "kiểm toán năm sau": vì các công
trình XDCB khi đợc phê duyệt đầu t, tính từ lúc đó cho đến khi công trình hoàn
thành da vào sử dụng thì thời gian không phải là một năm cụ thể là xong. Công
trình đó có khi chỉ ba tháng, sáu tháng hay có khi kéo dài nhiều năm đối với các
công trình có tính chất quốc gia, có quy mô đầu t vốn lớn. Mỗi một công trình
có đặc điểm riêng, thời gian thi công công trình khác nhau, khi lập dự toán có
thể chỉ là tạm thời quyết toán năm nay sau đó lại quyết toán từng hạng mục tiếp
theo cho đến khi hoàn thành. Đặc biệt công trình XDCB phát sinh thay đổi liên
tục chứ không có tính chất lặp đi lặp lại nh hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó khi Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành các kiểm toán viên th-
ờng xuyên cập nhật thu thập thông tin, các quy định có liên quan đến công
trình.
- Thứ năm: Tìm hiểu về HTKSNB trong kiểm toán báo cáo cũng khác so
với tìm hiểu HTKSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Báo cáo
Nguyễn Thị Chinh - 12 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
quyết toán công trình XDCB hoàn thành cung cấp thông tin cho rất nhiều bên
có liên quan quan tâm đến Báo cáo tài chính nh: cơ quan chủ quản đầu t, cơ
quan thiết kế, cơ quan cấp phát, chủ đầu t, các bên cung cấp thiết bị vật liệu, các
cơ quan phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền Do đó, việc tìm hiểu HTKSNB
trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành rất phức tạp,
không đơn giản nh trong kiểm toán Báo cáo tài chính chỉ liên quan đến kiểm
soát của bản thân doanh nghiệp.
-Thứ sáu: Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán cũng khác với nội dung
kiểm toán Báo cáo tài chính đó là:
+ Kiểm toán tuân thủ Quy chế quản lý đầu t và xây dựng.
+ Do không có tính chu kỳ lặp đi lặp lại trong hoạt động sản xuất kinh

doanh, vì vậy việc phân loại quyết toán công trình XDCB liên quan đến từng
HM, CT là khác nhau tuỳ thuộc đặc điểm riêng của từng công trình.
- Thứ bảy: Tính trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
XDCB hoàn thành cũng đợc đánh giá khác so với kiểm toán Báo cáo tài chính
do đặc thù của XDCB là sản phẩm của quá trình xây lắp, sự kết hợp của vật liệu,
thiết bị và lao động. Do đó tính trọng yếu đợc đánh giá trên nhiều khía cạnh từ
khâu phê duyệt dự án đầu t cho đến khi công trình hoàn thành đa công trình vào
sử dụng, trong mỗi giai đoạn là khác nhau.
- Thứ tám: Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính cũng
khác: Các bằng chứng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành là các văn bản quy phạm liên quan liên quan đến đầu t và xây dựng,
các hồ sơ pháp lý liên quan đến công trình. Các bằng chứng này càng đảm bảo
sự kiểm soát chặt chẽ của các bên tham gia quản lý công trình và đúng thiết kế,
định mức, dự toán thì sẽ có tính thuyết phục và độ tin cậy cao.
- Thứ chín: Phơng pháp kỹ thuật vận dụng để kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình cũng khác:
+ Phơng pháp tuân thủ là chủ yếu.
+ Phơng pháp cơ bản đợc thực hiện ở diện rộng.
+ Kỹ thuật thu thập bằng chứng chủ yếu dựa vào kiểm soát.
+ Mẫu kiểm toán rộng hơn, nhiều nội dung kiểm toán luôn đợc kiểm toán
100% không có khái niệm chọn mẫu đặc biệt là việc kiểm toán tuân thủ quy chế
quản lý đầu t XDCB và các văn bản pháp lý có liên quan đến công trình.
Nguyễn Thị Chinh - 13 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
+ Đánh giá HTKSNB là việc đánh giá cho cả hệ thống của nhiều bên có
liên quan đến quá trình quản lý thi công xây dựng công trình.
+ Phơng pháp kiểm toán cho từng nội dung cụ thể cũng có sự khác nhau
và thờng đi từ thử nghiệm tuân thủ đến thử nghiệm cơ bản.
Những điểm khác biệt trên đã tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán
báo cáo quyết toán công trình XDCB và kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì

vậy yêu cầu các kiểm toán viên cần chú ý:
Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên phải có sự am hiểu
về từng kiểu quản lý và đặc trng của từng kiểu này để lập kế hoạch kiểm toán
cho phù hợp. Đồng thời cũng phải biết đợc trình tự tiến hành và các thủ tục cần
thiết cho từng công việc ở mỗi kiểu quản lý. Bên cạnh đó nó còn làm cơ sở để
kiểm toán viên dự kiến về biên chế, chi phí và thời gian kiểm toán cần thiết.
Trong khâu thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên phải biết đợc những quy
định có liên quan đến từng kiểu quản lý cụ thể hiện nay, về phê duyệt, trình tự
thực hiện và những tồn tại thờng gặp. Một trong những công việc có sự khác
nhau nổi bật của giai đoạn thực hiện kiểm toán liên quan đến từng hình thức
quản lý thực hiện đầu t đó là việc nghiên cứu đánh giá HTKSNB của chủ đầu t.
Nếu kiểm toán viên không nắm đợc đặc thù này thì không thể nghiên cứu về nó
và không thể vận dụng một cách có hiệu quả các phơng pháp kiểm toán.
Mặt khác, khi kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB, các đặc
điểm của từng hình thức quản lý và quy định riêng của nó sẽ tác động rất lớn
đến việc kiểm toán tính tuân thủ và trình tự XDCB kể cả các kỹ thuật và thủ tục
kiểm toán cụ thể.
2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB do phải tuân thủ các quy
định, các quy chế quản lý hiện hành liên quan đến XDCB. Chính vì vậy, mục
tiêu kiểm toán cũng khác so với mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, nó đợc
thể hiện:
- Kiểm tra xem báo cáo quyết toán có phản ánh trung thực, hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu t hay không.
+ Tính trung thực đợc thể hiện trên cơ sở tình hình đầu t, khối lợng, chất
lợng công trình và đơn giá đợc phản ánh theo đúng nội dung, bản chất và giá trị
của từng công trình, theo từng khu vực và địa điểm thi công.
Nguyễn Thị Chinh - 14 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp

+ Tính hợp lý đợc thể hiện là các thông tin về đầu t, khối lợng, chất lợng
và đơn giá đợc phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian, thời
gian và sự kiện đợc thừa nhận.
- Kiểm tra xem Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có đợc
lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định về quyết toán
vốn đầu t hiện hành đợc chấp nhận rộng rãi hay không.
- Kiểm tra xem toàn bộ vốn đầu t hợp lý, vốn đầu t đợc duyệt hay số vốn
đợc tạo thành tài sản nh thế nào?
+ Việc cấp phát vốn.
+ Dự toán và quyết toán vốn có hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế hay
không?
+ Xác định tài sản nh thế nào? (tính giá).
2.3. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản
hoàn thành.
2.3.1. Kiểm toán tính tuân thủ.
Tính tuân thủ là một đặc trng nổi bật của kiểm toán Báo cáo quyết toán
công trình XDCB hoàn thành vì quá trình XDCB không giống nh các ngành
khác, đây là các sản phẩm rất phức tạp có giá trị lớn, thi công lâu, việc quản lý
quá trình thi công liên quan đến rất nhiều ngành nghề khác nhau. Tính tuân thủ
của Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành đợc thể hiện:
- Tuân thủ chế độ kế toán, hệ thống Báo cáo quyết toán của đơn vị chủ
đầu t.
- Tuân thủ chính sách, chế độ và những quy định về quản lý, cho vay và
sử dụng vốn đầu t.
- Tuân thủ quy chế quản lý dự toán và xây dựng.
Do đó kiểm toán tính tuân thủ của Báo cáo quyết toán công trình XDCB
hoàn thành thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Các văn bản pháp lý có liên quan đến việc cho phép xây dựng có hợp lý
hay không. Tuỳ từng loại công trình nhóm A, B, C mà các văn bản pháp lý quy
định cho từng công trình có sự khác nhau nh: các quyết định đầu t, cơ quan phê

duyệt thiết kế kỹ thuật, các văn bản phê duyệt về các phơng thức thi công và ph-
ơng thức quản lý thi công xây dựng của chủ đầu t... Đây là việc xem xét đảm
bảo tính hợp lý và đầy đủ.
Nguyễn Thị Chinh - 15 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định và thực hiện về trách nhiệm của
các bộ phận tham gia quản lý đầu t xây dựng có thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ
và đúng quyền hạn hay không.
- Việc tuân thủ về chế độ và quản lý sử dụng vốn đầu t. Vốn đầu t chỉ đợc
sử dụng đúng mục đích đầu t, chi tiêu đúng trình tự, đúng quy định, đúng đối t-
ợng, đúng dự toán, định mức đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Kiểm tra xem hiện
nay các đơn vị đang tuân theo văn bản pháp lý nào.
- Kiểm tra xem có tuân thủ chế độ kế toán và hệ thống Báo cáo kiểm toán
của đơn vị chủ đầu t.
Kiểm toán tính tuân thủ đợc thể hiện qua từng giai đoạn của một dự án từ
lúc đầu t cho đến kết thúc đa công trình vào sử dụng:
Kiểm toán tuân thủ giai đoạn chuẩn bị đầu t.
Xem xét việc chấp hành quy định về thẩm quyền của cơ quan quy định
chuẩn bị đầu t.
Xem xét hồ sơ thủ tục đấu thầu hoặc chỉ định thầu về tính đầy đủ, đúng
đắn, hợp lệ theo đúng Quy chế quản lý đầu t xây dựng và Quy chế đấu thầu.
Xem xét tính toán của dự toán chi phí thăm dò, khảo sát, t vấn, thẩm
định (về khối lợng, đơn giá hoặc tỷ lệ chi phí theo quy định).
Xem xét t cách pháp nhân và hành nghề đúng giấy phép của bên nhận
điều tra, khảo sát, lập báo cáo đầu t.
Xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của hợp đồng nhận thầu phù hợp với các
quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế và phù hợp với các chỉ tiêu khối lợng,
tiền vốn ghi trong các văn bản thủ rtục đầu t (quy định chuẩn bị đầu t dự
toán )
Xem xét hồ sơ nghiệm thu bàn giao tài liệu trong giai đoạn chuẩn bị

đầu t về số lợng và nội dung tài liệu phù hợp với các quy định quản lý đầu t xây
dựng.
Kiểm toán tuân thủ giai đoạn thực hiện đầu t và kết thúc dự án đầu t đa
vào sử dụng.
Xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các cơ quan tham gia lập thủ tục
đầu t ( khảo sát, thiết kế, t vấn về t cách pháp nhân và giấy phép kinh doanh
hành nghề phù hợp với việc nhận thầu).
Nguyễn Thị Chinh - 16 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Xem xét việc chấp hành quy định về: Thẩm quyền của cơ quan thẩm
định ( báo cáo khả thi, thiết kế, tổng dự toán) và thẩm quyền của cơ quan ra quy
định phê duyệt hoặc cấp giấy phép.
Xem xét việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu t: Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi và báo cáo đầu t phải đợc lập, thẩm định,
phê duyệt đúng trình tự và nội dung. Trình tự thiết kế công trình theo các bớc đã
đợc quy định: việc thực hiện thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với trờng hợp thiết kế 2 bớc. Thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán phải đợc thẩm định trớc khi phê duyệt.
Kiểm tra các văn bản thủ tục đầu t về yêu cầu, mục lục, chỉ tiêu, mẫu
biểu theo quy định. So sánh về quy mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản thủ tục
khác của dự án đầu t đã ra trớc có tính pháp lý hơn.
Xem xét kiểm tra tính đúng đắn hợp pháp của hồ sơ thủ tục đấu thầu,
đối tợng tham gia đấu thầu. Xem xét kiểm tra giá trị dự toán công trình (chỉ
định thầu) về khối lợng xây lắp theo đúng thiết kế, đơn giá, phụ phí đúng chế độ
quy định.
Xem xét kế hoạch đầu t hàng năm phải đúng chế độ quy định về điều
kiện ghi kế hoạch, thẩm quyền giao kế hoạch.
2.3.2. Kiểm toán quyết toán vốn đầu t vào công trình.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t vào công trình là một loại đặc
thù của kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu không tính đến sự lặp lại của chu kỳ

thì việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t vào công trình giống nh kiểm
toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác kiểm toán Báo cáo quyết
tsoán vốn đầu t vào công trình còn khác ở việc chấp hành và tuân thủ về định
mức, dự toán và khối lợng trong kinh tế kỹ thuật và quá trình kiểm soát bởi
nhiều tổ chức có liên quan.
Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t vào công trình gồm:
- Kiểm toán nguồn vốn đầu t.
- Kiểm toán công nợ.
- Kiểm toán chi phí đầu t XDCB.
+ Kiểm toán chi phí xây lắp.
+ Kiểm toán chi phí thiết bị.
+ Kiểm toán chi phí khác (chi kiến thiết cơ bản khác).
- Kiểm toán vốn bằng tiền.
Nguyễn Thị Chinh - 17 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm toán TSCĐ.
* Nội dung kiểm toán nguồn vốn đầu t.
Trong XDCB mỗi công trình có thể đợc đầu t bằng nhiều nguồn vốn khác
nhau. Đồng thời mỗi nguồn vốn đầu t lại có sự khác nhau về yêu cầu quản lý, vì
vậy kiểm toán nguồn vốn đầu t phải đợc tiến hành theo từng công trình và
HMCT. Kiểm toán nguồn vốn đầu t phải xác định đợc tổng số vốn đầu t đã đợc
cấp phát theo từng nguồn, theo từng HMCT... cụ thể:
- Nếu là nguồn vốn ngân sách phải kiểm toán cả số đã đầu t, đã cấp phát,
đã thực hiện, số cha cấp phát, cha thanh toán và số cha sử dụng. Việc kiểm toán
phải tiến hành cả ở đơn vị chủ đầu t có đối chiếu với Bộ tài chính, kho bạc Nhà
nớc.
- Nếu là nguồn vốn vay ngân hàng trong nớc hay nguồn vốn vay nớc
ngoài nh WB, ADB, IMF thì việc kiểm toán phải đợc tiến hành cả ở đơn vị chủ
đầu t có đối chiếu với ngân hàng và những quy định trong hiệp định vay của các
tổ chức này.

- Nếu là nguồn vốn tự có, nguồn liên doanh, nguồn khác phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn, nh giá trị ngày công đóng góp... cần phải có sự hiểu biết
để đối chiếu, xác định phù hợp.
Khi kiểm toán về nguồn vốn đầu t cũng cần xác định và làm rõ mối tơng
quan hay mức độ phù hợp giữa việc cấp phát thanh toán cho vay... với tiến độ
thi công, đảm bảo sự phù hợp và đúng quy định về việc cấp phát, thanh toán và
cho vay, kể cả việc quy đổi nguồn vốn ngoại tệ ra tiền Việt nam.

Mục đích kiểm toán nguồn vốn đầu t:
- Xem xét quá trình kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn đầu t xem có đầy
đủ, chặt chẽ, đúng quy định và có hiệu quả hay không.
- Các nguồn vốn đầu t có đợc quản lý, sử dụng và đánh giá một cách đúng
đắn hay không.
- Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguồn vốn đầu t có thực sự xảy ra
đúng quy định của Nhà nớc và đợc ghi chép đầy đủ hay không.
- Số d về tài khoản nguồn vốn đầu t phải đợc tính toán chính xác và thống
nhất với sổ cái.
- Các nguồn vốn đầu t phải đợc trình bày một cách đúng đắn và phản ánh
đầy đủ.

Kiểm soát nội bộ đối với nguồn vốn đầu t:
Nguyễn Thị Chinh - 18 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- Có sổ chi tiết theo dõi riêng biệt từng nguồn vốn, phải phản ánh đầy đủ,
kịp thời, chính xác, phù hợp với những quy định cấp phát, cho vay, thanh toán
của công trình.
- Phải có sự xét duyệt đối với việc ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến
nguồn vốn đầu t.
-Số d nguồn vốn đầu t phải đợc đối chiếu định kỳ và đợc kế toán trởng
kiểm tra một cách chặt chẽ.

- Nếu là ngoại tệ phải đợc quy đổi ra tiền Việt nam theo đúng quy định tại
các thời điểm phát sinh...
* Nội dung kiểm toán công nợ
- Xác định các khoản công nợ là có thật và phù hợp với từng đối tợng, có
sự xác nhận của chủ nợ, khách nợ.
- Các khoản nợ đợc đánh giá đúng và tính toán đúng.
- Các khoản nợ đợc ghi chép đầy đú, đúng quy định với các chứng từ hợp
lý hợp lệ.
- Quá trình kiểm soát công nợ chặt chẽ và hiệu quá.
- Các khoản nợ đơc trình bày đúng đắn và đầy đủ.
- Các khoản nợ thuộc nghĩa vụ phải trả của chủ nợ.
* Nội dung kiểm toán chi phí đầu t xây dựng cơ bản.
Mục đích kiểm toán chi phí đầu t XDCB là xác định tổng chi phí đầu t
XDCB phù hợp với khối lợng thực tế của từng HMCT và toàn bộ công trình.
- Mục tiêu kiểm toán chi phí đầu t XDCB gồm:
+ Tính có thật: công trình xây dựng thực tế tồn tại.
+ Tính toán và đánh giá: Công trình XDCB đợc đánh giá và tính toán
đúng theo định mức, đơn giá áp dụng cho công trình.
+ Các khoản chi phí đều đợc ghi chép đầy đủ đúng quy định, đúng phơng
pháp.
- Kiểm soát nội bộ đối với chi phí đầu t XDCB.
+ Có dự toán, định mức chi phí đợc duyệt và kế hoạch chi tiêu, sự dụng
vốn đầu t đúng mục đích, hiệu quả.
+ Các quy chế về quản lý giám sát quá trình thi công, thanh toán,nghiệm
thu bảo quản tài sản, vật t thiết bị và chi phí cho ban quản lý công trình.
+ Các khoản chi đợc kiểm duyệt đúng quy định, đúng mục đích và đợc
ghi chép.
Nguyễn Thị Chinh - 19 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
+ Ban quản lý phải có nhật ký công trình để kiểm tra đối chiếu.

+ Phải có sự quy định cụ thể rõ ràng về chế độ kiểm tra, kiểm soát, kiểm
kê hiện vật, điều chỉnh chi phí, phân bổ chi phí
+ Có các quy định về áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí đầu t, phân bổ,
tỉnh giả thành công trình một cách khoa học, phù hợp với chế độ.
-Rủi ro kiểm toán trong kiểm toán chi phí đầu t XDCB.
+ Chi phí đầu t XDCB thờng không phù hợp với khối lợng thực tế. Có
nhiều khối lợng không có thật, gian lận khối lợng ở phần che khuất, hoặc khó
kiểm tra xác nhận, trùng lặp khó tách bạch.
+ áp dụng sai định mức, đơn giá một cách vô tình hoặc cố ý, nhằm đem
lại lợi ích cho các bên, hại cho Nhà nớc. Các định mức, đơn giá thờng cao hơn
trong dự toán.
+ Các khoản chi thờng vợt định mức chi phí theo quy định trong dự toán.
+ Chi phí tập hợp phân bổ không đúng cho từng đối tợng, từng hạng mục
công trình, số liệu kém chính xác.
+ Các biên bản nghiệm thu khối lợng thờng có nhiều sai sót, thiếu trung
thực.
+ Chi phí vật t thờng sự dụng vật t kém chất lợng, không đúng kỹ thuật
chất lợng, nhng khi đơn giá lại tính đơn giá cao hơn.

Nội dung kiểm toán chi phí xây lắp.
Kiểm toán chi phí đầu t XDCB thông qua kiểm toán giá trị khối lợng xây
lắp hoàn thành. Chi phí đầu t hay khối lợng xây lắp đợc tạo thành từ khối lợng,
định mức, đơn giá, khu vực, tỷ lệ chi phí chung, lợi nhuận định mức Vì vậy,
khi kiểm toán chi phí đầu t ta cần đi sâu vào các nội dung sau:
Kiểm toán về khối lợng xây lắp hoàn thành: Do khối lợng xây lắp hoàn
thành phải đợc bảo đảm tuân theo thiết kế và đúng thực tế theo kết quả đo đợc
nghiệm thu bàn giao.
Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, định mức đợc duyệt của Nhà nớc.
Định mức và đơn giá là những vấn đề phức tạp có khối lợng đến quy định
của Nhà nớc và của khu vực thi công. Để kiểm toán đúng đắn về đơn giá ta cần

hiểu rõ về từng loại định mức, đơn giá, ta phải thể hiện cho từng loại công việc,
từng điề Kiểm tra và từng giai đoan.
Nguyễn Thị Chinh - 20 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Nội dung kiểm toán chi phí xây lắp thờng đi sâu chú trọng vào kiểm toán
cho từng loại chi phí trực tiếp về chi phí chung, thuế và lãi thờng đợc xác định
theo tỷ lệ % trên giá thành xây lắp.
Kiểm tra biên bản nghiệm thu bàn giao, đánh giá chất lợng, chất lợng
sản xuất xây lắp với các biên bản nghiệm thu bàn giao.
Để kiểm toán chi phí xây lắp ta căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau:
Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu và các phiếu giá thanh toán, có
xác nhận của cơ quan tài chính, kho bạc, ngân hàng.Căn cứ vào các biên bản
giám định chất lợng công trình hoặc khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành bàn
giao thanh toán đợc cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Căn cứ vào tỷ lệ định mức chi phí chung, lợi nhuận định mức áp dụng
cho từng loại công trình.
Căn cứ vào các thông báo giá vật liệu đến tận hiện trờng xây lắp theo
từng quý của cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ vào các bộ đơn giá, định mức của Nhà nớc áp dụng cho công
trình.
Chi phí về công tác xây lắp thanh toán cho bên nhận thầu tạo nên giá trị
khối lợng xây lắp. Giá trị khối lợng xây lắp đợc tạo nên từ chi phí trực tiếp, chi
phí chung, thuế và lãi.

Nội dung kiểm toán chi phí vật t, thiết bị.
Đối với công trình công nghiệp, khi tiến hành xây dựng thờng có các loại
vật t và thiết bị. Vật t để tiến hành phục vụ cho quá trình chuẩn bị sản xuất hoặc
những vật t còn tồn đọng cha sử dụng hết của chủ đầu t. Thiết bị dùng để phục
vụ cho quá trình sản xuất sau nay, kể cả các loại thiết bị cần lắp hay không cần
lắp. Khi công trình hoàn thành đa vào sử dụng, các thiết bị này đều phải đợc

kiểm toán theo từng đối tợng TSCĐ, từng loại kể cả giá mua và các chi phí khác
phải tuân theo quy định và dự toán đợc duyệt.
Máy móc thiết bị đợc chia thành hai loại:
Máy móc thiết bị cần lắp đặt.
Máy móc thiết bị không cần lắp đặt.
Do đó khi kiểm toán chi phí vật t thiết bị có thể kiểm toán theo các chỉ
tiêu sau:
Kiểm tra lại các hợp đồng nhận thầu cung cấp vật t thiết bị.
Nguyễn Thị Chinh - 21 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Kiểm tra đối chiếu so sánh thực tế với danh mục chủng loại thiết bị,
tiêu chuẩn kỹ thuật.
Kiểm tra lại chất lợng thiết bị, số liệu, chủng loại thông qua Kiểm tra
tình hình thực tế.
Kiểm tra lại việc tính toán giá của các loại thiết bị.
Đối chiếu giá gốc của những loại máy móc thiết bị có nhiều nghi ngờ
và đối chiếu với hoá đơn.
Kiểm tra chế độ bảo quản, tiến độ mua sắm, bàn giao thanh toán có
phù hợp với quy định của dự toán và thiết kế hay không.

Nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác.
Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm
đợc từng nội dung chi phí và quy định của Nhà nớc về từng khoản chi. Việc chi
tiêu phải tuân theo định mức đầu t và quy định của Nhà nớc.
Các khoản chi khác bao gồm các khoản sau:
Các khoản chi phí khảo sát, thiết kế, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giả
phóng mặt bằng đền bù và kinh phí lán trại tạm thời phục vụ thi công.
Chi phí ban quản lý công trình
Chi bảo vệ công trình
Chi chuyên gia phục vụ chuyên gia

Chi phí nghiệm thu khách hàng
Chi phí bảo hiểm
Khi kiểm toán chi phí đầu t XDCB cần chú ý:
Những kiến thiết cơ bản khác tính vào giá trị tái sản cố định phải tính
toán lại và đối chiếu với kết quả của đơn vị có yêu cầu chủ đầu t điều chỉnh lại
cho phù hợp.
Chú ý đến chi phí đào tạo công nghệ kỹ thuật, chi phí cho bộ máy
chuẩn bị sản xuất.
Chú ý chi phí đầu t tạo thành TSCĐ và TSlĐ bàn giao cho đơn vị khác
để giúp sử dụng.
Chú ý chi phí ban quản lý dự án đợc chi theo quy định của Nhà nớc và
dự toán đợc duyệt.
Nh vậy nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác cũng tơng đối
phức tạp, do đó khi kiểm toán chi phí đầu t xây dựng vào công trình cần quan
tâm đến khoản chi phí này một cách thận trọng.
Nguyễn Thị Chinh - 22 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
* Nội dung kiểm toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền mà chủ đầu t, ban quản lý công trình sử dụng bao gồm hai
loại: tiền Việt nam và ngoại tệ.
Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là đầy đủ chặt chẽ và có hiệu
lực.
Các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền là có thực và đợc ghi chép
đầy đủ.
Số d tài khoản vốn bằng tiền trên sổ cái phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế về từng loại tiền và số liệu tổng cộng trên các sổ kế toán chi
tiết.
Việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt nam phù hợp và tuân theo tỷ giá quy
định.
Xây dựng quá trình kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền:

Kế toán không đợc kiêm thủ quỹ.
Ghi chép kịp thời đầy đủ.
Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi và áp dụng đúng nguyên
tắc uỷ quyền phê chuẩn.
* Nội dung kiểm toán tài sản cố định.
- Kiểm toán TSCĐ sử dụng cho ban quản lý công trình.
- Kiểm toán TSCĐ đợc hình thành qua đầu t.
Nội dung kiểm toán TSCĐ tuân theo các mục tiêu kiểm toán sau:
Các TSCĐ là có thực.
Các TSCĐ đợc phản ánh một cách đầy đủ và đúng giá trị.
Việc tính toán và đánh giá TSCĐ đúng các chuẩn mực đợc chấp nhận
rộng rãi.
Sự trình bày và khai báo về TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ đúng đắn và
đầy đủ.
Các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị chủ đầu t.
2.4. Phơng pháp kiểm toán.
Phơng pháp kiểm toán đợc thể hiện theo từng nội dung của kiểm toán báo
cáo quyết toán công trình đầu t XDCB.
2.4.1.Phơng pháp kiểm toán nguồn vốn đầu t.
Nguyễn Thị Chinh - 23 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
Các nghiệp vụ về nguồn vốn không nhiều và thờng có giá trị lớn do đó
kiểm toán viên thờng tiến hành kiểm toán 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến vốn đầu t.
Các phơng pháp kiểm toán mà kiểm toán viên thờng áp dụng:
- Các kiểm toán viên có sự đối chiếu với ngân hàng phục vụ, cơ quan tài
chính để xác định và thu thập thông tin về nguồn vốn đầu t, nguồn vốn từ nớc
ngoài hay trong nớc. Đồng thời, đối chiếu với các sổ cái và sổ chi tiết.
- Kiểm toán việc giảm nguồn vốn đầu t: nguồn vốn chỉ đợc ghi giảm khi
có các thông t duyệt quyết toán công trình hoặc HMCT hoàn thành. Từ đó đối

chiếu số liệu ghi giảm vốn đầu t với báo cáo về quyết toán đợc duyệt để xác
minh số liệu vốn đợc ghi giảm.
- Kiểm toán nguồn vốn tăng: kiểm tra các nguồn vốn đợc huy động bổ
sung, bằng cách dựa vào quy định vào nội dung nguồn vốn, những quy định về
số vốn đầu t của các cấp có thẩm quyền để lập ra một bảng kê số đợc cấp phát,
số đã cấp phát, số đã sử dụng và số còn lại để xác định đối chiếu nguồn bổ sung
tăng.
- Kiểm toán quá trình hạch toán về nguồn vốn đầu t đúng chế độ quy định
bằng cách xem quy trình hạch toán của chủ đầu t theo từng hình thức kế toán.
- Các kiểm toán viên kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ liên
quan về nguồn vốn để xác định tính đầy đủ trong việc ghi chép các nghiệp vụ
đúng thứ tự, đảm bảo không bỏ xót.
2.4.2. Phơng pháp kiểm toán công nợ.
Các khoản công nợ liên quan đến việc thanh quyết toán các công trình
đầu t xây dựng cơ bản khi nó hoàn thành, các khoản nợ của chủ đầu t trong quá
trình đầu t, lập dự toán hay thi công và quyết toán công trình, đặc biệt là các
khoản công nợ còn lại đến khi quyết toán còn rất ít. Khi bàn giao thanh quyết
toán nợ, trong việc quy định trách nhiệm và xử lý giải quyết tiếp các vấn đề là
còn nhiều vớng mắc. Do đó khi kiểm toán công nợ phải tiến hành kiểm tra toàn
bộ các khoản công nợ.
Các thử nghiệm kiểm tra chi tiết sau thờng đợc áp dụng:
- Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán cho từng nhà thầu theo từng hạng
mục và khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó xác định danh sách các khoản còn
phải thu, phải trả các nhà thầu.
- Lập bảng đối chiếu theo thời gian để đánh giá tình hình công nợ
Nguyễn Thị Chinh - 24 - Kiểm toán 43B
Luận văn tốt nghiệp
- So sánh nợ khó đòi với tổng công nợ để đánh giá khả năng trả nợ và khả
năng thu hồi nợ.
- Kiểm tra số d các khoản tiền mặt, tền gửi, các khoản tiền thu đợc đã nộp

vào ngân sách Nhà nớc.
- Đối chiếu các khoản phải trả với các chứng từ: phiếu giá công trình, các
hoá đơn nhập hàng: đảm bảo có đủ chữ ký phê duyệt của các cấp trên, có mã số
thuế của đơn vị trên hoa đơn khi mua hàng.
- Thực hiện kiểm tra, so sánh các nghiệp vụ phát sinh trên sổ cân đối số
phát sinh để kiểm tra quá trình ghi chép có đầy đủ đúng phơng pháp hạch toán.
- Xác định các khoản nợ khó đòi quá thời gian quy định đã đợc lập dự
phòng cha, và xác định số trích lập dự phòng đợc đa vào chi phí nh thế nào.
- Tổng hợp kết quả kiểm tra để đa ra kết luận trên biên bản kiểm toán.
2.4.3. Phơng pháp kiểm toán chi phí.
*Phơng pháp kiểm toán chi phí xây lắp.
Trên cơ sở các văn bản pháp quy liên quan đến chi phí xây lắp, chi phí
xây lắp phát sinh thờng xuyên liên tục trong quá trình thi công thực hiện công
trình xây dựng. Do đó khi kiểm toán chi phí xây lắp, các kiểm toán viên thờng
thực hiện đầy đủ thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với từng công
trình hoặc HMCT.
Các thủ tục phân tích đợc áp dụng:
- Phân tích so sánh chi phí xây lắp thực tế với kế hoạch, định mức, dự
toán theo từng HMCT, từng thành phần chi phí xây và lắp để xác định những
nội dung, những chi phí và những HMCT sẽ kiểm toán.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đợc áp dụng:
Đối với các công trình chỉ định thầu:
Tính toán lại tiên lợng và khối lợng xây lắp căn cứ vào bản vẽ thiết kế
và bản vẽ hoàn công đối với những khối lợng có giá trị lớn dễ dẫn đến sự trùng
lắp.
Kiểm tra và đối chiếu việc áp dụng định mức, đơn giá xây lắp trong
quyết toán của từng hạng mục công trình theo các quy định về giá của các cơ
quan có thẩm quyền với dự toán đã lập.
Kiểm tra lại các tỷ lệ chi phí quy định tại các thời điểm áp dụng và
phạm vi áp dụng có phù hợp với quy đinhj của Nhà nớc và khu vự hay không.

Nguyễn Thị Chinh - 25 - Kiểm toán 43B

×