Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra thuế dựa trên thông tin quyết toán thuế của Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.28 KB, 7 trang )

Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra thuế dựa
trên thông tin quyết toán thuế của Doanh nghiệp.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặc điểm, tình hình trước khi có sáng kiến:
Hàng năm Chi cục Thuế đều được Cục Thuế giao chỉ tiêu kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế, để hoàn thành đạt kế hoạch được giao sớm nhất Chi
cục thuế phải cần có biện pháp thực hiện ngay từ đầu năm và đề ra một
phương hướng cụ thể bằng việc đưa các thông tin về tình hình kế toán của các
doanh nghiệp nằm trong kế hoạch kiểm tra ra phân tích để đánh giá lại tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó sẽ giúp đoàn Kiểm tra có thể rút ngắn
được thời gian kiểm tra tại doanh nghiệp.
Công tác kiểm tra thuế trong những năm qua vẫn còn bộc lộ những hạn
chế, bất cập, vướng mắc trong việc quy định về xác định doanh thu tính thuế;
các khoản chi phí hợp lý, về đối tượng nộp thuế; về chế độ miễn giảm thuế;
về quyết toán thuế… do đó dễ tạo những kẽ hở trong quản lý thuế. Tổ chức
bộ máy của cơ quan Thuế chưa phù hợp với mô hình tổ chức quản lý thuế
theo chức năng; Cơ quan Thuế chưa có chức năng điều tra hành chính thuế
đối với các vụ trốn thuế phức tạp, có quy mô lớn, phạm vi rộng; chưa được
quyền khởi kiện các doanh nghiệp chây ỳ trong việc nộp thuế, các doanh
nghiệp phá sản… để thu hồi đầy đủ tiền thuế cho Nhà nước; Công tác kiểm
tra của cơ quan Thuế hiện nay vẫn chưa đạt quy mô và chất lượng theo yêu
cầu, chưa trở thành công cụ đắc lực trong việc chống thất thu cho ngân sách
nhà nước. Tất cả những vấn đề trên cần được nghiên cứu, hoàn thiện nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên địa bàn tại huyện.
Xuất phát từ tình hình trên nhóm đội kiểm tra đã đưa ra đề tài : “Nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra thuế dựa trên thông tin quyết toán thuế của
Doanh nghiệp” để làm sáng kiến cho năm 2019.
. ự c n thiết, mục đ ch của việc thực hiện sáng kiến:
Để một cuộc kiểm tra thuế thực tế tại doanh nghiệp có chất lượng, hiệu
quả, người làm công tác kiểm tra ngoài việc phải thực hiện đúng quy trình
còn phải nắm vững nghiệp vụ, biết cách phân tích báo cáo tài chính và tờ khai


quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để xác định nội dung trọng tâm của
một cuộc kiểm tra, rút ngắn thời gian kiểm tra; Vì vậy sự cần thiết, mục đích
của việc thực hiện sáng kiến để áp dụng cho các cuộc kiểm tra thuế là rất cần
thiết.
. Ph m vi triển khai áp dụng:
Sáng kiến được áp dụng trong công tác kiểm tra thuế các Doanh nghiệp
tư nhân, Công ty, … đang hoạt động trên địa bàn huyện do Chi cục Thuế quản
lý và được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.


II.NỘI DUNG
1. Mô t sáng kiến:
Trước khi tiến hành kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp Đoàn kiểm tra
tiến hành lấy dữ liệu hồ sơ quyết toán thuế của doanh nghiệp trên ứng dụng
“Hệ thống quản lý nguời nộp thuế” của ngành tại cơ quan thuế để đánh giá
một cách cụ thể nhất các sai phạm của doanh nghiệp. Gồm: Báo cáo tài chính,
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, các tờ khai thuế giá trị gia tăng ….
nằm trong thời kỳ kiểm tra.
1.1. Xác định các hành vi trốn thuế phổ biến:
* Về doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Không xuất hóa đơn và kê khai doanh thu phát sinh theo quy định,
thường gặp ở các doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng khách sạn, vận tải, xăng
dầu, xây dựng (nhà dân và đơn vị xây dựng vãng lai), vật liệu xây dựng, kim
khí điện máy, hàng trang trí nội thất...hoặc cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng
mua, sử dụng hóa đơn của đơn vị khác giao cho khách hàng và không kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Một số trường hợp có phát sinh hoạt động kinh doanh đột xuất, nhưng
không kê khai hoặc kê khai không trung thực với cơ quan thuế nhằm trốn thuế
như bán lại thầu công trình để hưởng chênh lệch, bán tài sản cố định.
- Kê khai doanh thu thấp hơn thực tế thanh toán, nhất là các trường hợp

cung cấp hàng hóa dịch vụ cho các cá nhân, thường tập trung ở lĩnh vực kinh
doanh nhà hàng khách sạn, xe gắn máy, xăng dầu, vật liệu xây dựng, kim khí
điện máy...
- Nhượng bán, trao đổi vật tư không ghi nhận doanh thu mà chỉ hạch
toán thay đổi cơ cấu tài sản lưu động bằng các bút toán nhập, xuất, thu, chi
hoặc công nợ phải thu, phải trả; bán phế liệu không xuất hóa đơn, không ghi
nhận doanh thu hoặc hạch toán giảm chi phí;
- Giảm trừ doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua các
hình thức giảm giá, chiết khấu không đúng quy định.
- Giá xuất khẩu, giá gia công đầu ra thấp hơn giá vốn hàng bán, chi phí
gia công thực tế nhưng phù hợp với hợp đồng (tức là hợp đồng khác với thực
tế).
- Kê khai doanh thu không kịp thời nhằm kéo dãn thời gian phải nộp
thuế, thường xảy ra ở các doanh nghiệp xây dựng, bằng cách chuyển doanh
thu đã phát sinh treo trên tài khoản doanh thu chưa thực hiện, hạch toán vào
tài khoản phải trả khác ...
* Về chi phí giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế và thu nhập khác
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Nhằm mục đích trốn thuế, một số doanh nghiệp mua, sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp để nâng khống chi phí hàng hóa, dịch vụ mua vào; mua, sử dụng


hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng mua trôi nổi trên thị trường; nâng
giá mua trên hóa đơn để tăng chi phí.
- Chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất có lãi nhưng kê
khai lỗ hoặc hòa vốn.
- Lợi dụng hóa đơn thu mua, bảng kê thu mua hàng nông, lâm, thủy sản
để nâng chi phí bằng cách: nâng số lượng và giá mua, kê khai khống giá trị
hóa đơn để hợp thức hóa hàng mua của tư thương không có hóa đơn và chứng
từ hợp pháp.

- Doanh nghiệp không thực hiện kiểm kê định kỳ, không xác định số
lượng và giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa tồn kho; không đánh giá
sản phẩm dở dang cuối kỳ, kể cả giá trị xây lắp dở dang mà tính hết vào chi
phí trong kỳ.
- Một số doanh nghiệp thương mại thường không phân bổ chi phí thu
mua cho hàng tồn kho mà tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Các đơn vị sản xuất thường xây dựng định mức vật tư cho một đơn vị
sản phẩm cao hơn thực tế làm tăng chi phí nguyên vật liệu, hoặc không xây
dựng định mức vật tư làm khó khăn cho công tác kiểm tra xác định của cơ
quan thuế.
- Về chi phí khấu hao tài sản: Một số doanh nghiệp đưa vào chi phí
khoản trích khấu hao các tài sản không dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc tài sản dùng cho mục đích phúc lợi; hoặc trích khấu hao theo
mức cao hơn quy định; Một số doanh nghiệp tư nhân kê khai chi phí khấu hao
không phải là tài sản của doanh nghiệp.
- Chi phí tiền lương theo hợp đồng lao động và thực tế chi trả cho
người lao động khó kiểm tra xác định, không loại trừ trường hợp doanh
nghiệp chi trả thấp hơn hợp đồng lao động nhưng hạch toán chi phí tiền lương
theo hợp đồng lao động.
- Một số doanh nghiệp kê khai khoản chi phí khuyến mại, quảng cáo
vượt tỷ lệ quy định, hoặc đưa vào loại tài khoản loại 6 để giấu khoản chi vượt
này.
- Một số doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH mà các thành viên có
quan hệ gia đình với nhau thường đưa các khoản chi phí tiếp khách riêng, chi
phí phục vụ cho nhu cầu cá nhân (có hóa đơn) vào chi phí của công ty.
- Đưa một số khoản chi mà thực tế doanh nghiệp không chi trả vào chi
phí của doanh nghiệp như chi phí vận tải quốc tế trong trường hợp xuất khẩu
theo giá FOB, chi phí mua hộ nguyên phụ liệu trong trường hợp nhận gia
công...
- Chia nhỏ các khoản chi phí không có chứng từ thành nhiều khoản chi

trong cùng một ngày.
- Một số trường hợp doanh nghiệp kê khai cao khoản chi mua đất của
người dân (trước khi làm thủ tục thuê đất) trên hợp đồng để được lợi khi phân
bổ khoản chi này theo thời hạn thuê đất.


1.2. Nội dung thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Khi tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, tùy theo nội dung đề cương
kiểm tra, cán bộ kiểm tra lựa chọn thực hiện các công việc sau:
+ Đọc, phân tích đánh giá các Báo cáo tài chính, nhất là bảng cân đối
kế toán, bảng cân đối tài khoản. Đối chiếu số liệu kê khai các khoản thuế hàng
tháng, tỷ trọng từng khoản mục chi phí với số liệu doanh nghiệp kê khai ít
nhất một năm trước đó.
+ Xem xét quá trình luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp.
+ Đối chiếu trên sổ sách kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, bảng cân đối kế toán của các loại tài khoản 1, 5, 6, 7, 8 với các
chứng từ gốc.
+ Đối chiếu hợp đồng kinh tế với các tài khoản liên quan và các hóa
đơn nhằm xác định đúng giá trị thực hiện, qua đó phát hiện các trường hợp sử
dụng hóa đơn bất hợp pháp.
+ Tổ chức kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho, sản phẩm dở
dang, tính lại giá thành và chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; xác
định lượng tiêu thụ trong kỳ để xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phát sinh.
+ Đi sâu kiểm tra các khoản doanh thu tăng, giảm đột biến; các khoản
chi phí có diễn biến bất thường, tỷ trọng tăng đột biến; đối chiếu với sổ phụ
ngân hàng.
+ Kiểm tra, đối chiếu xác định các định mức vật tư có phù hợp với các
doanh nghiệp sản xuất cùng mặt hàng; Kiểm tra chi phí tiền lương theo hợp
đồng và thực tế chi trả cho người lao động, gắn với việc theo dõi chấm công

thực tế và việc nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của doanh nghiệp tại thời
điểm kiểm tra.
+ Kiểm tra chi tiết từng công trình xây dựng, xác định khối lượng hoàn
thành, tình hình công nợ để phát hiện kịp thời trường hợp không khai báo
doanh thu, che dấu doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Kiểm tra phân bổ lại các khoản chi phí theo đúng quy định, xác định
lại các khoản chi quảng cáo, khuyến mại...vượt tỷ lệ hoặc không đúng quy
chế.
+ Kiểm tra các khoản chi phí có tính chất phục vụ cho tiêu dùng cá
nhân hoặc phúc lợi tập thể như tiếp khách, mua sắm phương tiện đi lại,
phương tiện nghe nhìn... nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân, các công
ty mà các thành viên có quan hệ gia đình.
+ Kiểm tra các trường hợp hủy hóa đơn, các trường hợp giảm giá, các
khoản chiết khấu có đúng quy định không để xác định đúng doanh thu thực tế.
+ Kiểm tra, đối chiếu danh mục tài sản cố định trên sổ kế toán và thực
tế sử dụng, hồ sơ tài sản, mục đích sử dụng của tài sản, xác định nguyên giá,
phương pháp trích khấu hao để xác định đúng khoản chi phí khấu hao.


+ Tổ chức xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp, tập
trung những hóa đơn có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên, và hóa đơn mua,
bán với những khách hàng không thường xuyên...
Để thực hiện được giải pháp này cần phải thay đổi từ nhận thức đến
cách làm như hiện nay, cụ thể:
Thứ nhất, Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra phải chuyển sang từ việc
lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế hàng quý, hàng năm có kế hoạch tổng thể và
kế hoạch chi tiết cho từng bộ phận, đồng thời xác định rõ trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận trong việc xây dựng kế hoạch (ví dụ như kiểm tra
những đối tượng nào: doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ; đối tượng nào thì cần phải

kiểm tra? kiểm tra theo những nội dung gì? toàn diện hay không toàn diện ?
,....)
Thứ hai, cách thức tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cũng
cần phải thay đổi cho phù hợp, cần loại bỏ cách làm tùy tiện, ngẫu hứng,
không có đề cương, kế hoạch cụ thể dẫn đến tình trạng bỏ sót việc, bỏ sót nội
dung, gây khó khăn và phiền hà cho người nộp thuế. Do vậy cần phải xây
dựng đề cương kiểm tra một cách chi tiết trước khi tiến hành kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế (ví dụ: xây dựng đề cương kiểm tra gồm những nội dung
gì? Thời gian nào thì làm những công việc cụ thể? Ai chịu trách nhiệm về nội
dung đó? Tài liệu yêu cầu bao gồm những gì? ...)
Thứ ba, việc kết luận kiểm tra cũng cần phải thay đổi. Hiện nay các
biên bản kiểm tra còn ghi rất chung chung, sơ sài, không cụ thể và theo cảm
tính của người làm công tác kiểm tra.
Thứ tư, cần thực hiện đúng mốc thời gian quy định trong từng công
đoạn kiểm tra (ví dụ: thời gian cần thiết để gửi quyết định kiểm tra đến đối
tượng kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra; thời gian tối đa để tiến hành kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế; thời gian dự thảo kết luận; thời gian tối đa để ký
biên bản chính thức; thời gian để ra quyết định xử lý các vi phạm; lưu trữ hồ
sơ ...)
Tóm l i, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
thì ngoài việc chuyển đổi mục tiêu trong công tác chuẩn bị kiểm tra thuế để
chọn lựa đối tượng có hành vi gian lận về thuế, mức độ rủi ro lớn; thì còn phải
phổ biến sâu rộng đến toàn bộ cán bộ làm công tác kiểm tra về cách nhận dạng
các hành vi gian lận, trốn thuế phổ biến; các biện pháp kiểm tra để xác định
từng hành vi, số thuế gian lận; kỹ năng và nghiệp vụ về kiểm tra, về khả năng
sử dụng các thiết bị tin học nhằm kiểm soát chặt chẽ các sắc thuế trên địa bàn
Chi cục Thuế quản lý.
. T nh mới của sáng kiến:
Nhờ phân tích hồ sơ quyết toán thuế của các Doanh nghiệp trước khi đi
kiểm tra tại trụ sở nên đã rút ngắn được thời gian kiểm tra, khắc phục được

tình trạng kiểm tra tràn lan và gây lãng phí nguồn nhân lực.


Khi phân tích hồ sơ của Doanh nghiệp trước giúp cho cán bộ kiểm tra
nắm trước những số liệu đáng nghi ngờ nên khi tiến hành chỉ cần đi sâu vào
trọng tâm, trọng điểm không kiểm tràn lan gây mất thời gian.
Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ kiểm tra thuế thuế giúp cho công tác kiểm
tra thuế được nhanh chóng, kịp thời, tăng độ chính xác về số liệu.
. Đánh giá lợi ch thu được.
Qua áp dụng phương pháp phân tích hồ sơ quyết toán thuế của doanh
nghiệp trước khi tiến hành kiểm tra đã mang lại kết quả khả quan như sau:
- Đã đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế; thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, thực hiện công bằng xã
hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Đã kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu
phiền hà đối với doanh nghiệp của công chức thuế, để xây dựng cơ quan thuế
trong sạch vững mạnh về phẩm chất đạo đức, và tinh thông về nghiệp vụ
chuyên môn.
- Kế hoạch năm 2019 Cục thuế giao chỉ tiêu kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế là 20 doanh nghiệp, đến thời điểm tháng 08/2019 đã hoàn thành
được 12/20 doanh nghiệp đạt 60%, và vượt 20% so với cùng kỳ. Xử lý truy
thu và phạt vi phạm là: 122.836.255 đồng.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận chung, kinh nghiệm trong áp dụng:
Qua việc thực hiện và áp dụng sáng kiến cho thấy chất lượng các cuộc
kiểm tra được nâng cao, thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra được rút ngắn,
các vi phạm của người nộp thuế trong việc kê khai nộp thuế và chấp hành
pháp luật thuế được đánh giá chính xác cụ thể, số tiền thuế truy thu tăng sau
mỗi cuộc kiểm tra. Số thuế truy thu qua các cuộc kiểm tra đối với các doanh
nghiệp khi được phân tích hồ sơ quyết toán thuế củng tăng lên rõ rệt qua các

năm.
Nếu sáng kiến được công nhận và đưa vào áp dụng rộng rãi trong công
tác kiểm tra thuế ở cấp chi cục thuế sẽ mang lại hiệu quả rất cao; khi đưa vào
vận dụng trong một thời gian liên tục nó phục vụ rất bổ ích cho công tác kiểm
tra thuế là cơ sở dữ liệu cho công tác phân tích rủi ro, báo cáo quyết toán thuế.
. Kiến ngh , đ u t:
Từ thực tế đã triển khai để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra. Kiến
nghị đối với công tác kiểm tra thuế tập trung thu thập thông tin, xác minh hoá
đơn cơ quan Quản lý dự án, Hải quan, Kho bạc, các Ngân hàng thương mại,
một số doanh nghiệp lớn và các cơ quan liên quan khác trước khi kiểm.
Công chức làm bộ phận kiểm tra phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, nếu hồ sơ khai thuế sai số học, chưa đầy


đủ, thiếu căn cứ tính thuế. Yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh bổ sung kịp
thời để trước khi tiến hành một cuộc kiểm tra công tác phân tích số liệu mới
được chính xác và hiệu quả cao./.



×