Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty máy và phụ tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.88 KB, 97 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế muốn tồn tại
và phát triển thì đều cần phải có vốn.Vốn là tiền đề, là điều
kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong
những yếu tố quan trọng quyết định tới sản xuất và lu thông
hàng hoá. Nhng khi huy động đợc vốn rồi thì vấn đề đặt ra
không những là bảo toàn vốn mà còn phải phát triển đựơc vốn.
Bên cạnh đó việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh có tác
động rất lớn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành tăng
hay giảm, vì thế nó ảnh hởng không nhỏ đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó việc nâng cao hiệu
quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang đợc tất
cả các doanh nghiệp quan tâm.
Ngày nay, với sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật
và công nghệ cộng với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày
càng gay gắt. Do vậy để khẳng định vị thế của mình trong
nền kinh tế thì nhu cầu về vốn cho việc mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn.
Trong nền kinh tế hiện nay hiệu quả sử dụng vốn đầu t cho sản
xuất kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau
nh: Chính sách, chế độ quản lý của nhà nớc, việc bố trí cơ cấu
vốn đầu t và không thể không kể đến tài năng trí tuệ của ngời lãnh đạo doanh nghiệp.Vì thế công tác tổ chức, quản lý
bảo toàn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả có ý nghĩa vô
cùng quan trọng nó quyết định trớc tiên đến sự tồn tại tiếp đó
là tới sự tăng trởng phát triển của doanh nghiệp, là điều kiện
tiên quyết giúp doanh nghiệp khẳng định đợc vị thế của
0



Luận văn tốt nghiệp
mình trong nền kinh tế thị trờng. Điều đó càng khẳng định
hơn nữa tầm quan trọng của việc tạo lập, bảo toàn và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả đối với các doanh nghiệp hiện nay. Đây
cũng là vấn đề bức xúc đợc các doanh nghiệp hiện nay đang
chú trọng quan tâm.
Nhận thức đựơc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, qua thời gian thực tập tại công
ty Máy và Phụ tùng đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Bùi
Văn Vần và tập thể cán bộ CNV của công ty, vận dụng lý luận
vào thực tiễn công ty đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ lý luận,
với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn kinh doanh em xin đi
sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp với
đề tài: Các giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Máy
và Phụ tùng
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế
tình hình tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện
nay để thấy đợc những mặt đã đạt đợc cần phát huy đồng
thời cũng thấy đựơc những tồn tại cần khắc phục, từ đó đa ra
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
Nội dung của luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thi trờng
Chơng 2: Thực trạng công tác tổ chức, sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Máy và Phụ tùng


1


Luận văn tốt nghiệp
Chơng 3: Một số giải pháp kinh tế tài chính chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Máy và Phụ tùng
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhng do trình độ nhận thức và
lý luận còn hạn chế nên đề tài luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong đợc sự cảm thông và góp ý của
thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp, của quý
công ty để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

2


Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm vốn kinh doanh

Không những trong nền kinh tế thị trờng hiện nay mà bất kỳ

trong điều kiện nền kinh tế nào đi nữa, một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện đầu tiên cần đến là
phải có vốn kinh doanh(VKD). Hiểu theo nghĩa chung nhất VKD
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình trong doanh nghiệp đợc đầu t
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.VKD của doanh nghiệp
đợc bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của VKD nh sau:
-

Vốn đợc biểu hiện bằng một lợng giá trị thực tế cuả các

tài sản dùng để sản xuất ra một lợng giá trị của các sản phẩm.
Nghĩa là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình
và vô hình của doanh nghiệp. Cần lu ý rằng chỉ có những tài
sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mới đợc coi là vốn.
-

Vốn phải đợc vận động để sinh lời, đạt đợc mục tiêu

kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn
tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, nhng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn đều phải đợc
0


Luận văn tốt nghiệp
biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn thì số vốn thu đựợc cuối kỳ phải luôn lớn hơn hoặc

bằng số vốn bỏ ra đầu kỳ.
-

Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất

định mới có thể phát huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và
phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh.Vì thế đòi hỏi doanh
nghiệp phải huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể có và sử
dụng một cách hợp lý để đạt đợc mục đích của doanh nghiệp.
-

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này thể hiện rất rõ

trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.Vốn của doanh nghiệp tại
các thời điểm khác nhau có giá trị khác nhau, vì vốn luôn chịu
ảnh hởng của nhiều yếu tố nh lạm phát, gía cả, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái
-

Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Do quyền sở hữu và

quyền sử dụng vốn có sự tách biệt vì vậy mà ngời sử dụng vốn
cha chắc là ngời sở hữu vốn. Chính vì vậy, đòi hỏi ngời sử
dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và sử
dụng.
-

Vốn là loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán

quyền sử dụng vốn trên thị trờng.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1 Vốn cố định(VCĐ)
Trong điều kiện cuả nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để hình
thành xây dựng hoặc mua sắm các tài sản cố định thì các
doanh nghiệp cần phải có vốn đầu t ứng trứơc và số vốn đầu
t ứng trớc để xây dựng mua sắm các tài sản cố định đợc gọi
là vốn cố định của doanh nghiệp.
Đặc trng của VCĐ
1


Luận văn tốt nghiệp
VCĐ là số vốn đầu t ứng trớc vì vậy số này cần phải đợc thu hồi lại một cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
-

Do VCĐ là vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ vì vậy quy mô

cuả VCĐ là lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh
nghiệp cũng nh trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình

tham gia hoạt động kinh doanh sẽ chi phối đặc đỉêm vân
động ( chu chuyển) của VCĐ.
Các đặc đỉêm chu chuyển của VCĐ:
So với VLĐ trong quá trình tham giá sản xuất kinh doanh sự
vận động cuả VCĐ có các đặc đỉêm sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.VCĐ có

đặc điểm này do TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ
sản xuất nhất định
+ VCĐ chu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất kinh doanh. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có
một bộ phận VCĐ đợc chu chuyển và cấu thành chi phí sản xuất
kinh donah dới hình thức khấu hao TSCĐ tơng ứng với phần giá
trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại cha chu chuyển tồn tại dới
hình thức là giá trị còn lại của TSCD. Bộ phận này ngày một
giảm đi cùng với sự gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết
thời gian sử dụng
Nh vậy VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về TSCĐ mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần
từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng.
2


Luận văn tốt nghiệp
Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển nh trên nên đòi hỏi
việc quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vật của nó là TSCĐ bên cạnh đó phải có những biện pháp
tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn vừa phát triển đợc
VCĐ.
1.1.2.2 Vốn lu động (VLĐ)
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc về
các TSLĐ sản xuất và tài sản lu động lu thông nhằm đảm bảo
cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến
hành một cách thờng xuyên và liên tục.
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc đỉêm

vận động của VLĐ luôn chịu sự chi phối bởi những đặc đỉêm
của TSLĐ. Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các
TSLĐ doanh nghiệp còn cần phải có TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông.
+ TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
-

Các đối tợng lao động nh các vật t dự trữ trong quá

trình sản xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
và các vật t đang nằm trong quá trình chế biến ) ví dụ nh sản
phẩm dở dang của quá trình kinh doanh, các loại bán thành
phẩm sửa chữa.
-

Một bộ phận t liệu lao động của doanh nghiệp không

đủ tiêu chuẩn là TSCĐ hữu hình để tiện cho việc quản lý và
đầu t mua sắm theo chế dộ tài chính hiện hành chúng cũng
đợc xếp vào TSCĐ tài chính của doanh nghiệp gọi tên là công
cụ, dụng cụ hoặc gọi là công cụ lao động thuộc TSCĐ.

3


Luận văn tốt nghiệp
+ TSLĐ lu thông của doanh nghiệp bao gồm các loại sản phẩm
hàng hoá cha tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các TSLĐ sản xuất và

các TSLĐ lu thông luôn luôn vận động chuyển hoá nhau và tuần
hoàn một cách không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục.VLĐ của doanh nghiệp thờng xuyên vận
động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của
chúng trải qua 3 giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1:( T H)

Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tợng lao đông để dự
trữ sản xuất, kết thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền
tệ chuyển sang hình thái vật t hàng hoá.
-

Giai đoạn 2 :( H.SX..H): Doanh nghiệp tiến hành dự

trữ số nguyên vật liệu mua về tại kho hình thành vật t dự trữ
sản xuất sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm. Các vật t đợc
sản xuất dần ra để sử dụng và trải qua quá trình sản xuất, sản
phẩm mới đợc dự trữ sản xuất chuyển sang hình thái sản phẩm
dở dang và cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm.
-

Giai đoạn 3 : (H T): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ

sản phẩm và thu đựơc tiền về ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình
thái thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ điểm xuất phát
của vòng tuần hoàn vốn.
Đặc đỉêm chu chuỷên của VLĐ: So với VCĐ thì trong quá trình
tham gia SXKD VLĐ có 3 đặc đỉêm sau:

+ Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Chu chuyển giá trị toàn bộ trong một lần

4


Luận văn tốt nghiệp
+ VLĐ thoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
Từ đặc đỉêm của VLĐ đòi hỏi trong qúa trình quản lý và sử
dụng VLĐ cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
-

Phải xác định đợc VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động

sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh
tình trạng ứ đọng vốn gây trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá
trình sản xuất bị gián đoạn.
-

Tăng cờng tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm

bảo cho VLĐ luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và phải luôn quan tâm tìm giải pháp thích ứng nhằm tổ
chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Nguồn hình thành VKD của doanh nghiệp
VKD của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tùy thuộc vào loại hình, điều kiện và mục đích kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại
mà nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia thành nhiều loại khác

nhau:
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu: VKD đợc chia thành hai
loại:Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu(VCSH) phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu
của chủ doanh nghiệp vì vậy doanh nghiệp đợc quyền chi phối
và sử dụng lâu dài vào các hoạt động kinh doanh của mình.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà VCSH là vốn nhà nớc, vốn tự bổ sung từ lợi
nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Loại vốn này
đợc đánh giá là ổn định và mang lại hiệu quả kinh tế rất cao
cho ngời nắm giữ nếu biết sử dụng hợp lý.
5


Luận văn tốt nghiệp
- Nợ phải trả là loại vốn thuộc quyền sở hữu của ngời khác,
doanh nghiệp đợc quyền sử dụng trong một thời gian nhất
định. NPT bao gồm nợ vay và các khoản phải trả. Nợ vay đợc
hình thành từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác, sử dụng khoản nợ này doanh nghiệp phải hoàn trả cả
gốc và lãi đúng hạn. Các khoản phải trả cho ngời bán, phải trả
cho các bộ công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
Tác dụng của cách phân loại này cho ta thấy kết cấu VKD đợc
hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và các nguồn vốn
huy động từ bên ngoài.Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm biện
pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả biết đợc
khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động vốn là cao hay
thấp. Hơn nữa doanh nghiệp có thể tính toán tìm ra kết cấu
vốn hợp lý với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.3.2 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn

VKD đợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn thờng xuyên và
nguồn vốn tạm thời
-

Nguồn vốn thờng xuyên bao gồm: VCSH và các khoản

vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng. Thông thờng nguồn vốn này đựơc đầu
t cho TSCĐ và một bộ phận nhỏ cho TSLĐ thờng xuyên cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn

mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn
có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ
ngắn hạn khác. Ta có thể thấy mối quan hệ đó qua đẳng thức
6


Luận văn tốt nghiệp
Tài sản = VCSH + NPT
= ( VCSH + Nợ dài hạn) + Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn thờng xuyên + Nguồn vốn tạm thời
Tác dụng: Giúp các nhà quản lý có điều kiện thuận lợi trong
việc huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp
ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.

1.1.3.3 Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp đựơc chia thành hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
-

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể

huy động đợc từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn
vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Huy động vốn và sử dụng nguồn vốn bên trong
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn này gồm khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp, các quỹ dự phòng, các khoản thu do nhợng bán
thanh lý TSCĐ
-

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn mà

doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bao gồm nhồn vốn liên
doanh, liên kết vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác.
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho
hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất. Việc huy động và sử dụng vốn từ bên ngoài có u
điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh
hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại vốn chủ sở hữu nếu hoạt động
7



Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và khi doanh lợi vốn
chủ sở hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn
từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngợc lại.
1.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp
Bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh cũng nh một
doanh nghiệp nào đó muốn tồn tại và phát triên trong nền kinh
tế thị trờng thì điều đầu tiên cần đến không thể thiếu đợc
là phải có một lợng vốn nhất định. Khi có vốn rồi thì mới có thể
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đợc. Do mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào đi nữa thì vuối
cùng cũng là lợi nhuận. Doanh nghiệp nào cũng muốn mang lại lợi
nhuận cao nhất và chi phí phải bỏ ra là thấp nhất. Nhng để
thực hiện đợc điều đó thì các doanh nghiệp không thể không
quan tâm đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD của mình. Bởi vốn có vai trò rất quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Vốn của
doanh nghiệp đợc đầu t vào mua sắm các t liệu lao động cơ
sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị,và một phần vốn của
doanh nghiệp hình thành nên VLĐ. Vốn là điều kiện là tiền đề
để tăng trởng sản xuất và mở rộng hoạt động quy mô kinh
doanh. Đối với mỗi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp duy trì đợc lợng vốn bỏ ra và
đồng thời bù đắp thêm lợng vốn cho tái sản xuất mở rộng thông
qua lợi ích từ việc sử dụng vốn mang lại.Trong nền kinh tế hiện
nay với sự cạnh tranh khốc liệt thì doanh nghiệp nào có tình
hình tài chính lành mạnh đủ sức đứng vững, bên cạnh đó góp
phần thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc giao dịch với bạn
8



Luận văn tốt nghiệp
hàng. Bởi vì tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh
nó phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng VKD hiệu quả từ đó tạo
đựơc niềm tin cho bạn hàng, cho khách hàng và cho các nhà
đầu t .Góp phần không nhỏ trong việc huy động vốn của doanh
nghiệp từ các đối tác một cách dễ dàng thuận lợi hơn. Bởi khi ký
kết hợp đồng làm ăn buôn bán cho vay vốn đối tác nào cũng
phải có sự tin tởng thì họ mới cho vay mới hợp tác.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD thì phải làm sao xác
định đợc đủ nhu cầu VKD cho doanh nghiệp mình..Nếu thiếu
sẽ gây gián đoạn cho quy trình sản xuất kinh doanh có thể dẫn
đến mất uy tín trong thị trờng gây ra ứ đọng vốn dẫn đến
thua lỗ. Nhng ngợc lại nếu thừa VKD thì cũng không phải là tốt
nó sẽ gây ra hiện tợng chi phí sử dụng vốn cao kéo theo chi phí
sản xuất kinh doanh cao làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mỗi đồng vốn đợc huy động vào sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì đều phải trả một khoản chi phí nhất định.
Việc sử dụng vốn không hiệu quả sẽ gây ra cho doanh nghiệp
nhiều bất lợi nh chậm đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ để
tăng năng lực sản xuất, mở rộng quy mô hoạt động sản xuât
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, đời sống của ngời lao
động không đựoc cải thiện. Mặt khác việc sử dụng vốn không
hiệu quả còn dẫn đến không trả đựơc các khoản nợ khi đến
hạn làm giảm uy tín của doanh nghiệp, bên cạnh đó ngân hàng
không thu hồi đợc các khoản nợ dẫn đến ảnh hởng xấu cho toàn
bộ nền kinh tế.
Từ những phân tích trên ta thấy rõ sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nó

không những giúp doanh nghiệp tồn tại, đứng vững và phát
9


Luận văn tốt nghiệp
triển mà còn góp phần cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh
tế. Vì thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một trong
những khâu quan trọng không thể thiếu trong công tác quản lý
của doanh nghiệp.
1.3 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng VKD của
các doanh nghiệp
1.3.1

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của

doanh nghiệp

Tổng số nợ của doanh nghiệp
- Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
ý nghĩa: Phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đang sử dụng. Nếu tỷ lệ này càng cao
thể hiện mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
càng lớn. Điều này sẽ ảnh hởng trực tiếp tới khả năng huy động
vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn CSH
- Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp
ý nghĩa: Phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của

doanh nghiệp
Nếu tỷ lệ này càng cao thì thể hiện sự độc lập về tài chính
của doanh nghiệp cũng là cao
Việc phân tích các hệ số cơ cấu nguồn vốn là một vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho ngời quản lý doanh
10


Luận văn tốt nghiệp
nghiệp từ đó quyết định đúng đắn có nên tiếp tục, thu hẹp
hay mở rộng quy mô đầu t, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ
chức sử dụng và huy động vốn kinh doanh.
1.3.2

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ và

TSCĐ
Doanh thu của hoạt động kinh
doanh trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân
trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ một đồng VCĐ bình quân hay
cứ 100 đồng VCĐ bình quân tham gia tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lợng VCĐ =

x


100%
( Mức dùng VCĐ)

Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh

ý nghĩa kinh tế: Để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ
của hoạt động kinh doanh trong kỳ cần phải huy động sử dụng
bao nhiêu đồng VCĐ bình quân
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
trong kỳ
Doanh

lợi

VCĐ

=

x 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
ý nghĩa kinh tế : Trong kỳ sử dụng 100 đồng VCĐ bình quân
sẽ tham gia tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trớc hoặc sau
thuế của hoạt động kinh doanh
11


Luận văn tốt nghiệp
Luỹ kế KH TSCĐ tại thời điểm
tính khấu hao
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Tổng NGTSCĐ ở thời
điểm tính toán
ý nghĩa: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCđ so với mức độ
đầu t ban đầu
Phản ánh phần VCĐ đã đợc thu hồi
Phản ánh nhân lực sản xuất hiện còn của TSCĐ
Doanh thu thuần của hoạt
động kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân trong kỳ của
TSCĐ SXKD
ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng NG bình
quân sẽ tạo tham gia tạo ra đựơc bao nhiêu đồng doanh thu
thuần
Tổng NG bình quân
TSCĐ

sản

xuất

kinh

doanh
Hệ số kỹ thuật cho sản xuất =
Số CNV trực tiếp sản xuất
bình quân
ý nghĩa: Phản ánh mức độ đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật
cho ngời lao động trong doanh nghiệp


12


Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu TSCĐ là thành phần và tỷ trọng về mặt nguyên giá
của từng loại TSCĐ chiếm trong tổng nguyên giá TSCĐ của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ chu chuyển VLĐ(số vòng quay VLĐ)
M
* Số vòng quay VLĐ =

= L
_
V

L: Số vòng quay VLĐ
Trong đó: M là tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ
( M thờng tính là doanh thu thuần sản xuất kinh doanh)
V : Số VLĐ bình quân trong kỳ đợc tính nh sau
Vđầu năm + V cuối năm

Vq1 + Vq2

+ Vq3 + Vq4
Vnăm =

=
2


4
Vnăm: Số VLĐ bình quân năm
Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: Thứ tự là VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
ý nghĩa: số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ chu chuyển
mấy lần ( quay đợc mấy vòng để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp)
* Kỳ chu chuyển bình quân của VLĐ( số ngày của một vòng
quay VLĐ)
N
K=
L
13


Luận văn tốt nghiệp
Trong đó :K là chu chuyển bình quân của VLĐ
N là số ngày ở trong kỳ theo lịch ( 360,90,30)
ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện một
lần chu chuyển hay quay đợc một vòng
* Mức tiết kiệm VLĐ( Vtk)
M1
Vtk =

x ( K1 - K0)
360

ý nghĩa: Phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể rút ra
ngoài chu chuyển hoặc không cần thiết phải bổ sung thêm để
hoàn thành tổng mức luân chuyển của kỳ so sánh
M1:Tổng mức chu chuỷên VLĐ năm kế hoạch

K0,K1 : Kỳ chu chuỷên VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch
V
* Hàm lợng VLĐ =

x 100%
T

Trong đó: V: VLĐ bình quân trong kỳ
T : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh
nghiệp cần phải huy động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ
bình quân
Pt
* Doanh lợi VLĐ =

x 100
V

Hay là tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Pt: Là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế

14


Luận văn tốt nghiệp
ý nghĩa: Trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng VLĐ bình quân sẽ
tham gia tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản
phẩm trớc thuế hoặc sau thuế
Giá vốn hàng bán ra của doanh
thu thuần

* Số vòng quay HTK

=

( vòng quay vốn vật t hh)

Vốn vật t hàng hoá bình quân

trong kỳ
( hàng tồn kho bình quân)
Vốn vật t hh đầu kỳ +
vốn vật t hh ck
Vốn vật t hàng hoá bình quân =
2
ý nghĩa : Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật t hàng hoá
trong kỳ và nếu nh số vòng quay càng nhỏ thì chứng tỏ doanh
nghiệp đang bị ứ động dới hình thức sản phẩm dở dang hoặc
vật t dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho quá lâu và ngợc lại số
vòng quay của HTK quá lớn lại phản ánh doanh nghiệp dự trữ đủ
hàng bán ở đầu kỳ hoặc không dự trữ đầu t cho sản xuất
điều này gây khó khăn về tài chính trong tơng lai cho doanh
nghiệp
Số ngày trong kỳ ( 30,90,360)
*

Kỳ

luân

chuyển


HTK

=

x 100
Số vòng quay HTK trong kỳ
ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật t hàng
hoá(HTK) quay đựơc một vòng
15


Luận văn tốt nghiệp
Tổng doanh thu
* Vòng quay các khoản phải thu =
Số d bình quân các
khoản phải thu
ý nghĩa:Phản ánh tốc độ chuyển đổi các

khoản phải thu

thành tiền mặt của doanh nghiệp
360
* Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
ý nghĩa: Phản ánh số này cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của
doanh nghiệp
* Vòng quay tòan bộ vốn: là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay

của toàn bộ vốn của doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tình hình sử dụng có
hiệu qủa hay không của toàn bộ vốn trong doanh nghiệp thông
qua doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc sau một vòng
quay tổng vốn.
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD bình quân trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận VKD: Phản ánh mức độ sinh lời của 1 đồng
VKD mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trơc hoặc sau thuế
Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế
Tỷ súât lợi nhuận VKD =
16


Luận văn tốt nghiệp
VKD bình quân trong kỳ
*Tỷ súât doanh lợi doanh thu: Cho biết trong 1 đồng doanh
thu đạt đợc thì lợi nhụân thu đựơc là bao nhiêu
Lợi nhụân trớc hoặc sau
thuế
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
VCSH bình quân
VCĐ đầu kỳ +

VCĐ cuối kỳ

VKD bình quân trong kỳ =
2

VKD bình quân trong kỳ = VCĐ bqtk + VLĐbqtk
VCSH đầu kỳ + VCSH cuối
kỳ
Vốn CSH bình quân trong kỳ =
2
Trên đây là các chỉ tiêu đánh giá về tình hình tài chính và
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Khi xem xét các chỉ
tiêu này doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế của
doanh nghiệp cũng nh kết hợp với mức trung bình của ngành
để từ đó có kết luận chính xác hơn.
1.4 Một số bịên pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD trong doanh nghiệp
1.4.1 Các nguyên tắc cần quán triệt trong tổ chức sử
dụng VKD của doanh nghiệp
Một trong những công việc quan trọng mà nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp phải làm là tổ chức sử dụng VKD làm sao
thật hiệu quả. Bởi vì VKD đợc sử dụng hiệu quả, quản lý tố sẽ là
một trong

những yếu tố góp phần nâng cao lợi nhụân của
17


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Do đó công tác tổ chức sử dụng VKD sẽ ảnh hởng
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc tổ
chức, sử dụng VKD phải tuân theo những nguyên tắc nhất
định
Thứ nhất: Trong công tác tổ chức, sử dụng VKD thì phải đảm
bảo vốn đợc sử dụng tiết kiệm và hiệu qủa. Khi đã huy động

kịp thời, đầy đủ lợng vốn cần thiết cho hoạt dộng sản xuất kinh
doanh thì yêu cầu trớc tiên đặt ra là phải sử dụng vốn nh thế
nào, vào việc gì để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất thì đi
liền với nó là phải sử dụng tiết kiệm số vốn đã huy động đợc.
Tiết kiệm ở đây không phải ta cắt xén vốn ở qúa trình sản
xuất kinh doanh dẫn đến chất lợng sản phẩm giảm. Mà tiết
kiệm là doanh nghiệp phải nghiên cứu tìm cách hạn chế đợc sự
hao phí từng đồn vốn nhng vẫn phải đảm bảo chất lợng sản
phẩm, quá trình sản xuất vẫn diễn ra thờng xuyên liên tục
Thứ hai: Đảm bảo sự phân phối hợp lý trong từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh. Do quá tình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thờng trải qua nhiều khâu mỗi khâu lại cần
một lợng vốn khác nhau. Vì thế việc phân phối vốn hợp lý ở
đây là không để xẩy ra hiện tợng thừa hay thiếu vốn ở mỗi
khâu. bởi nếu thừa thì sc lãng phí vốn dẫn đến ứ đọng vốn
mà vốn này lại không sinh lời nhng vẫn phải trả chi phí không
theo hiệu quả sử dụng vốn không cao. Còn nếu thiếu vốn sẽ dẫn
đến qúa trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp.
Thứ ba: VKD của doanh nghiệp phải đợc bảo toàn và phát
triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải
18


Luận văn tốt nghiệp
có một lợng vốn nhất định, đồng thời doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển mở rộng quy mô vốn. Nh đã biết giá trị từng bộ
phận của VKD đợc chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm
sản xuất ra dới nhiều hình thức khác nhau. Điều này có ý nghĩa

là giá trị VCĐ và VLĐ phải luôn đợc bù đắp bằng sự tăng lên của
gía trị sản phẩm. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
vốn không để sảy ra tình trạng thất thoát vốn đi liền với nó là
phải có những giải pháp kịp thời để đối phó với những biến
động của môi trờng kinh doanh gây bất lợi cho nguồn vốn của
doanh nghiệp. Chú trọng đầu t đổi mới máy móc thiết bị, TSCĐ
và sử dụng đúng định mức nhu cầu VLĐ, tăng nhanh vòng quay
VLĐ. Làm thế dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao kéo theo kết
quả kinh doanh cao
1.4.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng VKD của doanh nghiệp
Tổ chức, quản lý, huy động và sử dụng VKD là những công
việc khác nhau nhng chúng có mối liên hệ mật thiết vơi nhau,
tác động qua lại lẫn nhau và cùng tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đa ra đợc những giải
pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VKD, trớc tiên cần phải
biết các nhân ảnh hởng đến công tác đó
1.4.2.1 Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức
VKĐ của doanh nghiệp
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Bao gồm vốn pháp
định, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để tái đầu t, các khoản dự
phòng và tiền nhợng bán thanh lý TSCĐ. Nguồn vốn này so với
nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp thì nó có u thế hơn vì chi
phí sử dụng vốn thấp, giúp doanh nghiệp tự chủ về tài chính.
19


Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù có u thế nhng nó khó có thể đáp ứng đợc đầy đủ nhu
cầu vốn lớn cho doanh nghiệp

- Nguồn vốn bên ngoài: Bao gồm các khoản vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái phiếu và các khoản
tạm thời chiếm dụng. Trong cơ chế kinh tế thị trờng hiện nay
thì nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp, tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp, nhng nó cũng chứa đựng không ít rủi ro. Vì thế doanh
nghiệp cần có sự cân nhắc kỹ lỡng khi huy động nguồn vốn
này sao cho thật hợp lý để nó đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp
1.4.2.2 Những nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng
VKD của doanh nghiệp
- Khách quan:
Bởi trong nền kinh tế thờng xuyên xảy ra tình trạng lạm phát,
gía cả biến đổi, sức mua của đồng tiền bị giảm sút. Do đó
nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời gía trị tài sản sẽ
làm cho VKD của doanh nghiệp bị giảm dần do đồng tiền bị
mất giá.
Bên cạnh đó còn có những rủi ro bất thờng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nh thiên tai, lũ lụt, hạn hán, mất mùalàm
ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ ,mà doanh nghiệp không lờng
trớc đợc cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VKD.
-

Chủ quan:

+ Do trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém,
hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho đồng vốn bị
thâm hụt..

20



Luận văn tốt nghiệp
+ Do lựa chọn phơng án đầu t không đúng đắn, không phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Do quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng
lãng phí vốn đặc biệt là VLĐ trong khâu mua sắm dự trữ. Việc
mua sắm các vật t không phù hợp với quá trình sản xuất, không
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, trong quá
trình sử dụng lại không tận dụng hết phế phẩmcũng là
nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng VKD
Do việc bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý cũng ảnh hởng lớn tới hiệu
quả sử dụng VKD của doanh nghiệp. Nếu vốn lại đầu t vào
những tài sản không cần dùng lớn thì nó không phát huy đợc tác
dụng trong quá tình sản xuất kinh doanh mà nó còn bị hao hụt
dần dần, làm cho hiệu quả sử dụgn VKD bị giảm sút
+ Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tợng thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh từ
đó ảnh hởng xấu tới hiệu quả sử dụng vốn
1.4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng caohiệu quả
tổ chức sử dụng VKD
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn của doanh nghiệp: Nhu
cầu vốn của mộ doanh nghiệp tại một thời điể m nào đó chính
là tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện
kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận đã đề ra của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên liên tục
không bị gián đoạn, từ đó sẽ không có hiện tợng trong lúc cần
phải đi vay với lãi suất cao.Với số vốn tạm thới nhàn rỗi cha sử
dụng đến cần có biện phát xử lý linh hoạt nh: Đầu t mở rộng sản

21


×