Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn nông thôn mới của xã thượng lâm, huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BẢO KHANH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
THEO CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ THƯỢNG LÂM
HUYỆN LÂM BÌNH TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Định hướng đề tài:
Chuyên nghành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Hướng nghiên cứu
Phát triển nông thôn
Kinh tế và PTNT
2015 - 2019

Thái nguyên – năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN BẢO KHANH
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
THEO CHUẨN NÔNG THÔN MỚI CỦA XÃ THƯỢNG LÂM
HUYỆN LÂM BÌNH TỈNH TUYÊN QUANG
GIAI ĐOẠN 2015 - 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Định hướng đề tài:
Hướng nghiên cứu
Chuyên nghành:
Phát triển nông thôn
Lớp:
K47 - PTNT - N02
Khoa:
Kinh tế và PTNT
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên HD:
ThS. Bùi Thị Minh Hà
Cán bộ cơ sở hướng dẫn: Quan Văn Sơn

Thái nguyên – năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành lý thuyết gắn với thực tiễn
của các trường chuyên nghiệp nói chung và trương Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối
khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế
nhà trường đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành. Được sự nhất trí của
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát
triển nông thô, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng hệ
thống cơ sở hạ tầng theo tiêu chuẩn nông thôn mới của xã Thượng Lâm –
huyện Lâm Bình – tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn và đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của giảng viên ThS. Bùi Thị Minh Hà, cùng sự giúp đỡ tận tình
của anh Quan Văn Sơn đã tạo mọi điều kiện và cung cấp các số liệu cần thiết
để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc tới các thầy cô giáo cùng toàn thể các cán bộ UBND xã Thượng Lâm. Với
khả năng và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 4
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 4
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới ....................................................................... 5
2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ....................................................... 5
2.1.4. Mục tiêu xây dựng NTM......................................................................... 6
2.1.5. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới. ....................................... 6
2.1.6. Sự cần thiết để xây dựng mô hình nông thôn mới .................................. 7
2.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ................................................... 7
2.1.8. Khái niệm cơ sở hạ tầng .......................................................................... 8
2.1.9. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn......................................................... 9
2.1.10. Đặc trưng cơ bản của cơ sở hạ tầng .................................................... 10
2.2 Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia trên thế giới. ...... 11
2.2.1 Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”................................... 11
2.2.2 Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” ..................................................... 13


iii

2.2.3 Hàn Quốc: Phong trào Làng mới “Saemaulundong” ............................. 13
2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trên cả nước 15
2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nam Định ................................................. 15
2.3.2. Xây dựng Nông thôn mới ở Thái Bình ................................................. 16

2.3.3. Xây dựng nông thôn mới ở An Giang................................................... 18
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....20
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 20
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 20
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 20
3.1.3 Thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................................. 20
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 20
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 20
3.3.2 Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin ....................................... 22
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 23
4.1 Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ................................................. 23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23
4.1.2 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .......................................................... 25
4.1.3 Môi trường ............................................................................................. 26
4.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 27
4.1.5. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội của xã Thượng
Lâm.................................................................................................................. 32
4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Thượng Lâm ........................ 34
4.2.1. Cơ sở của việc xây dựng xây dựng NTM tại xã Thượng Lâm ............. 34
4.2.2. Thực trạng của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại xã Thượng
Lâm huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang ....................................................... 41
4.2.3 Hiện trạng các công trình công cộng tại địa phương ............................. 51
4.3. Thực trạng triển khai xây dựng CSHT theo tiêu chí NTM ...................... 53
4.3.1. Thông tin chung về hộ điều tra ............................................................. 53


iv

4.3.2. Thông tin chung về cán bộ được phỏng vấn ......................................... 55

4.3.3.Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân
tại địa phương .................................................................................................. 55
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ xây dựng CSHT trên địa bàn xã ......... 56
4.4.1. Chính sách của Nhà nước...................................................................... 56
4.4.2. Những nội dung tuyên truyền, phổ biến đến người dân ....................... 57
4.4.3. Đánh giá hiệu quả công việc ................................................................. 59
4.4.4 .Đánh giá chung về việc triển khai xây dựng CSHT ............................. 60
4.4.5. Đánh giá huy động nguồn lực nguồn vốn ............................................. 61
4.4.6. Đánh giá về công tác tuyên truyền vận độngcủa các cán bộ trong xây
dựng NTM ....................................................................................................... 62
4.4.7. Đánh giá sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các dự án
XD CSHT ........................................................................................................ 63
4.5 Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai xây dựng CSHT NTM ........ 64
4.5.1 Thuận lợi ................................................................................................ 64
4.5.2. Hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện ........................................ 64
4.6. Bài học kinh nghiệm rút ra khi thực hiện xây dựng hệ thống CSHT nông
thôn mới tại xã Thượng Lâm huyện Lâm Bình tỉnh Tuyên Quang ................ 65
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69
5.2.1 Về Đảng và chính quyền đoàn thể xã .................................................... 69
5.2.2 Về phía UBND huyện Lâm Bình ........................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHIẾU ĐIỀU TRA


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt


Diễn giải

1

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

2

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

NTM

Nông thôn mới

5

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

KTXH

Kinh tế xã hội

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

PTKT

Phát triển kinh tế

10

SL


Số lượng

11

CC

Cơ cấu

12

GTNT

Giao thông nông thôn

13

CN-TTCN

Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

14

TH&THCS

Tiểu học và trung học cơ sở

15

THPT


Trung học phổ thông

16

CĐ-ĐH

Cao đẳng – đại học

17

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

18

SU

Saemaulundong( phong trào làng mới)


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.Cơ cấu đất đai của xã Thượng Lâm (2016- 2018)........................... 25
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất chăn nuôi giao đoạn 2016-2018 ...................... 28
Bảng 4.3 Dân số và lao động của xã Thượng Lâm (2016-2018) .................... 30
Bảng 4.4: Tổng hợp hiện trạng dân số theo dân tộc xã Thượng Lâm năm
2016-2018 ....................................................................................... 31

Bảng 4.5: Phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của xã
Thượng Lâm.................................................................................... 32
Bảng 4.6: Thực trạng xây dựng CSHT nông thôn tại xã Thượng Lâm .......... 42
Bảng 4.7: Tình hình giao thông tại xã Thượng Lâm ...................................... 43
Bảng 4.8: Tình hình thủy lợi trên địa bàn xã Thượng Lâm ............................ 44
Bảng 4.9. Tình hình hệ thống điện trên địa bàn xã Thượng Lâm ................... 45
Bảng 4.10: Tình hình trường học tại xã Thượng Lâm .................................... 46
Bảng 4.11: Tình hình cơ sở vật chất hóa tại xã Thượng Lâm ........................ 47
Bảng 4.12.Tình hình hiện trạng cơ sở hạ tầng thương mại xã Thượng Lâm . 48
Bảng 4.13: Tình hình cơ sở hạ tầng thương mại và thông tin truyền thông tại
xã Thượng Lâm ............................................................................... 49
Bảng 4.14 Tình hình hiện trạng nhà ở dân cư của xã Thượng Lâm ............... 50
Bảng 4.15: Hiện trạng các công trình công cộng xã Thượng Lâm ................. 51
Bảng 4.16: Bảng thông tin chung về các hộ điều tra ...................................... 54
Bảng 4.17. Bảng thông tin chung về cán bộ phỏng vấn ................................. 55
Bảng 4.18: Các hình thức triển khai, tuyên truyền, phổ biến thông tin đến
người dân ........................................................................................ 55
Bảng 4.19: Đánh giá của cán bộ về mức độ ảnh hưởng của Chính sách Nhà
Nước đến tốc độ triển khai xây dựng CSHT nông thôn ................. 56
Bảng 4.20: Nội dung tuyên truyền, phổ biến thông tin đến người dân........... 58
Bảng 4.21: Mức độ đánh giá hiệu quả công việc của cán bộ địa phương ...... 59


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở nông
thôn, nông thôn là địa bàn kinh tế xã hội quan trọng của đất nước.Công cuộc
đổi mới làm cho dân giàu nước mạnh không thể rời khỏi việc mở mang phát

triển khu vực nông thôn rộng lớn. Nhìn chung nông nghiệp nước ta còn kém
phát triển bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ
và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp nông thôn phát triển
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y
tế, cấp thoát nước, … còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Việt Nam
với nền kinh tế kém phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì việc thực hiện
mục tiêu đề ra là khó khăn nhưng không phải là không thực hiện được. Đó là
trong nền kinh tế chúng ta cần phải có được các yếu tố nội sinh bởi vì các yếu tố
này quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Các yếu tố nội sinh trên được
hình thành từ các loại đầu tư bổ trở mà đặc biệt là đầu tư vào cơ sở hạ tầng.Một
hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển mạnh sẽ tạo cơ sở vật chất cho việc thực hiện
đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước.
Thực trạng nông thôn Việt Nam cũng giống như các nước phát triển,
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nền kinh tế chậm phát triển
là do sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng nông thôn Việt
Nam đã được hình thành từ đời này sang đời khác bằng sức lao động của cộng
đồng. Nhiều khu nông thôn xa thành thị đường giao thông vẫn chưa được
nâng cấp, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn, lạc hậu. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến xu hướng người dân nông thôn rời bỏ làng quê ra thành phố, các khu


2
đô thị để sinh sống từ đó dẫn đến sự mất cân bằng về mật độ dân số giữa nông
thôn và đô thị cũng như mất cân bằng về các mặt trong nền kinh tế - xã hội.
Hạ tầng nông thôn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội nông
thôn.Trình độ kinh tế xã hội nông thôn ở mực độ nào thì cơ sở hạ tầng nông
thôn cũng tương ứng với mức độ đó. Nơi nào cơ sở hạ tầng nông thôn được
đầu tư xây dựng tốt thì hoạt động kinh tế xã hội cũng phát triển, đời sống tinh
thần của người dân được nâng cao, có điều kiện đầu tư, đóng góp cho sự phát
triển, cơ sở hạ tầng, Hay nói cách khác, cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển tạo

điều kiện thuận lợi để người dân tiếp cận thông tin, góp phần nâng cao hiểu
biết thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, phát triển
kinh tế xã hội. Đây là nhân tố quan trọng hướng tới sự phát triển bền vững.
Việc củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn đi theo hướng
CNH-HĐH, dần tiến tới liên kết nông thôn – thành thị, liên kết giữa các vùng
với nhau là điều cần thiết. Vì vậy mạng lưới, kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn
phải mang tính đồng bộ và được thực hiện theo quy hoạch tổng thể nhất.
Trên tình thần đó chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới và dự thảo văn kiện đại hội XI đã đề ra mục tiêu số xã đạt chuẩn
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí – bao quát rộng trên nhiều mặt, nhiều lĩnh
vực từ quy hoạch đến hoàn thiện cơ sở hạ tầng cứng (Điện, đường, trường,
trạm, chợ, bưu điện…), hạ tầng mềm (cơ chế, chính sách, thông tin gắn liền
với trí tuệ con người…).
Trong nhiều năm qua cùng với các địa phương trên cả nước xã Thượng
Lâm đã triển khai đẩy mạnh công tác sản suất, nâng cao năng suất, thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, củng cố quan hệ sản xuất, xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy dân chủ cơ
sở, thực hiện nếp sống văn minh. Tuy nhiên những thành tựu đã đạt được thì
ta cũng nhìn nhận rằng, trước những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và


3
yêu cầu của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, nông nghiệp nông thôn của xã
Thượng Lâm cần tập chung giải quyết, đặc biệt là sự kém phát triển của cơ sở
hạ tâng nông thôn.
Từ những vấn đề trên cùng với sự hướng dẫn của ThS Bùi Thị Minh Hà
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng
theo tiêu chuẩn nông thôn mới của xã Thượng Lâm – huyện Lâm Bình –
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2018”.
Với mong muốn có cái nhìn khách quan về những thành tựu đã đạt

được trong thời gian qua của địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng quá trình triển khai các dự án xây dựng
CSHT theo bộ tiêu chí nông thôn mới tại xã Thượng Lâm huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang, kết hợp với lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu
điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình triển khai các dự án CSHT trên cơ
sở đó rút ra các bài học kinh nghiệm về quá trình xây dựng hệ thống CSHT
trên địa bàn xã Thượng Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được đặc điểm địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được hiện trạng xây dựng CSHT theo bộ tiêu chí NTM trên
địa bàn xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang
- Tìm hiểu được tốc độ triển khai các dự án CSHT trong XD NTM trên
địa bàn xã.
- Rút ra được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai các
dự án xây dựng CSHT trong XD NTM.


4
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Quá trình thực hiện đề tài sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ
năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
Có cái nhìn tổng thể về thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
trên địa bàn xã và có thể so sánh được một số chỉ tiêu với các xã khác trên địa
bàn huyện dựa trên bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Chính Phủ.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
Giúp hiểu thêm về thực trạng cơ sở hạ tầng của xã Thượng Lâm – huyện Lâm
Bình – tỉnh Tuyên Quang

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu của việc thực hiện đề tài là cơ sở để chính quyền của
địa phương xã Thượng Lâm – huyện Lâm Bình và các cơ quan ban ngành tỉnh
Tuyên Quang, các nhà hoạch định chính sách, các ban tổ chức cá nhân đầu tư
trong và ngoài nước định hướng, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nói chung
và của người dân nói riêng, nâng cao trình độ dân trí, văn hóa cho người dân
nông thôn giai đoạn tiếp theo.


5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại Theo
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã".
2.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng
được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.

2.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.


6
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị.Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.4. Mục tiêu xây dựng NTM
Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
2.1.5. Một số đặc trưng của mô hình nông thôn mới.
- Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
- Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc.
- Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.


7
- Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
2.1.6. Sự cần thiết để xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan
tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn.Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho
toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực
hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông
thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền
nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
2.1.7. Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
2.1.7.1 Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19
tiêu chí nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của

các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.


8
2.1.7.2 Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy
định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
+ Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí)
- 19 tiêu chí là: 1. Quy hoạch; 2. Giao thông; 3. Thủy lợi; 4. Điện; 5.
Trường học; 6. Cơ sở vật chất văn hóa; 7. Chợ; 8. Bưu điện; 9. Nhà ở dân cư;
10. Thu nhập; 11. Tỷ lệ hộ nghèo; 12. Cơ cấu lao động; 13. Hình thức tổ chức
sản xuất; 14. Giáo dục; 15. Y tế; 16. Văn hóa; 17. Môi trường; 18. Hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; 19. An ninh, trật tự xã hội.
2.1.8. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân
sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực khác nhau như: Giao thông, kiến trúc, xây dựng… Đó là những cơ sở
vật chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai
trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ “
cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội
để chỉ các cơ sở trường học, bệnh viện, rạp hát, văn hoá… phục vụ cho các

hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá…


9
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội
được diễn ra một cách bình thường.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ như nhu cầu sinh hoạt: hạ tầng kết cấu gồm
giao thông, cấp nước, thoát nước, điện, điện thoại…
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như hệ thống
thủy nông, tưới tiêu, hệ thống trang trại, chợ, hệ thống các cửa hàng dịch vụ.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ
cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hoá tinh thần của dân cư như
trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…[9]
2.1.9. Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật chất
- kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công trình vật
chất - kỹ thuật được tạo lập phân bố, phát triển trong các vùng nông thôn và rong
các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện chung cho phát
triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những
hệ thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống và các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, phòng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thuỷ lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu
cống, đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng
hoá, giao lưu đi lại của dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin

liên lạc…


10
+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho
dân cư nông thôn.
+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vât tư, nguyên vật
liệu,…mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật; trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nông thôn cũng như sự phân bố, cấu
trúc trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc
gia cũng như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước
phát triển , cơ sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình
cung cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp,
cung cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.[9]
2.1.10. Đặc trưng cơ bản của cơ sở hạ tầng
Tính hệ thống: CSHT là một một hệ thống bao trùm lên mọi hoạt động
sản xuất, kinh tế - xã hội trên toàn lãnh thổ quốc gia dưới đó lại có phân hệ
với mức độ và phạm vi ảnh hưởng thấp hơn, nhưng tất cả đều liên quan găn
bó với nhau, mà sự trục trặc ở khâu này sẽ liên quan, ảnh hưởng đến khâu
khác. Bản thân các bộ phận của cơ sở hạ tầng cũng có tính chất hệ thống như
hệ thống giao thông, hệ thống điện…
Tính kiến trúc: Các bộ phận cấu thành hệ thống CSHT phải có cấu trúc
phù hợp với những tỉ lệ cân đối, kết hợp với nhau thành một tổng thể hài hòa,
đồng bộ. Sự khập khiễng trong cơ sở hạ tầng có thể làm tê liệt cả hệ thống,
hay từng phân hệ của cấu trúc, hệ thống công trình mất tác dụng, không phát
huy được hiệu quả.
Tính tiên phong định hướng: CSHT của một nước, một vùng luôn phải
hình thành và phát triển đi trước một bước so với các hoạt động kinh tế xã hội

khác. Sự phát triển cơ sở hạ tầng về quy mô, chất lượng, trình độ tiến độ kỹ


11
thuật là những tín hiệu cho người ta thấy định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của một nước hay một vùng đó.Tính tiên phong của hệ thống cơ sở hạ
tầng còn thể hiện ở chỗ nó luôn đón sự phát triển kinh tế - xã hội, mở đường
chó các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển thuận lợi.
Tính tương hỗ: Các bộ phận trong kết cấu hạ tầng tác động qua lại với
nhau. Sự phát triển của bộ phận này có thể tạo thuận lợi cho bộ phận kia và
ngược lại, các bộ phận có thể tương tác, lợi dụng lẫn nhau.
Tính công cộng: Các ngành sản xuất và dịch vụ thuộc kết cấu hạ tầng
tạo ra những sản phẩm là những hàng hoa công cộng, đường xá cầu cống,
công viên, mạng lưới điện, nước, thông tin… Lưu ý rằng trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ công cộng này không thể chỉ lấy danh lợi của xí nghiệp làm
đầu, mà còn phải coi trọng tính phục vụ và ý nghĩa phúc lợi cho toàn xã hội.
Tính vùng (địa lý): Các ngành sản xuất và dịch vụ cấu trúc hạ tầng cũng
như nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác thường mang tính địa lý (tính
vùng), chịu ảnh hưởng rõ rệt của các yếu tố tự nhiên (tài nguyên, môi trường,
địa hình, đất đai…) và các yếu tố kinh tế xã hội của từng vùng. Vì thế kết cấu
hạ tầng của các vùng có vị trí địa lý khác nhau sẽ khác nhau.[1]
2.2 Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia trên thế giới.
2.2.1 Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động
có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ.
Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi:

máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo những máy cày,


12
máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ sinh học giúp
phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá
phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất
cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng.Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại
giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ
việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn
của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh
doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ
cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các
tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được
sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử
dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ
có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha,
đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng
trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai
đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm
1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù

cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông dân còn lại


13
đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang trại; thời
gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh.Tuy nhiên, để duy trì
“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
2.2.2 Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản)
đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và
phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều
thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm
không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu
vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển
nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng
một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều
người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất
nước mình.
2.2.3 Hàn Quốc: Phong trào Làng mới “Saemaulundong”
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn

Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn


14
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát
khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự
lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án
thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính
thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi
đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được
mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây
dựng.Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng
hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất
khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì

đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy


15
vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trên cả nước
2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở Nam Định
Tới nay, toàn tỉnh Nam Định đã có 200/209 xã, thị trấn đạt chuẩn NTM
(96%); có 6 huyện (Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Xuân Trường, Giao
Thuỷ và Mỹ Lộc) và thành phố Nam Định có 100% số xã đạt chuẩn NTM. Bộ
mặt nông thôn của tỉnh khang trang hơn trước, phát triển nhiều mô hình chuỗi
sản xuất nông nghiệp- thuỷ hải sản, xử lý rác thải khu vực nông thôn, nâng
thu nhập người dân khu vực nông thôn gấp 3 lần so với khi Nam Định bắt đầu
xây dựng NTM (trung bình gấp 2 lần cả nước).
Với việc phát huy truyền thống và nỗ lực thực hiện của cấp uỷ, chính
quyền, nhân dân trong tỉnh, Nam Định trở thành địa phương dẫn đầu cả nước
trong xây dựng NTM.
Từ năm 2015, huyện Hải Hậu là huyện thứ 4 của cả nước đạt chuẩn
huyện NTM. Theo Bộ VHTT&DL, với truyền thống “Mỹ tục khả phongThiện tục khả phong” được các triều đại phong kiến ban tặng, trong thời đại
Hồ Chí Minh, huyện Hải Hậu luôn là ngọn cờ đầu trong xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở, từ năm 1978 đã được Bộ Văn hóa-Thông tin công nhận là
“Điển hình văn hóa cấp huyện của cả nước” và trong 20 năm liền (19781998), Hải Hậu được công nhận là mô hình điển hình văn hóa cấp huyện.
Điểm sáng này cũng là lợi thế để Hải Hậu một lần nữa khẳng định
quyết tâm xây dựng NTM (là một trong những huyện đầu tiên trong cả nước
được công nhận huyện đạt chuẩn NTM). Bằng những kết quả nổi bật đó, Hải



16
Hậu vinh dự là 1 trong 4 huyện được chọn xây dựng thí điểm huyện NTM
kiểu mẫu.
2.3.2. Xây dựng Nông thôn mới ở Thái Bình
(Xây dựng) - Đến nay, chương trình xây dựng Nông thôn mới (NTM)
của tỉnh Thái Bình đã đạt được nhiều kết quả tích cực, trở thành điểm sáng
xây dựng NTM của cả nước. Tuy nhiên, trong điều kiện mới, đặc biệt khi
nhiều tiêu chí đã được sửa đổi, bổ sung đòi hỏi việc thực hiện cần có những
giải pháp căn cơ, đồng bộ, sáng tạo.
Năm 2011, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết số 02NQ/TU về xây dựng NTM giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020;
đồng thời, UBND tỉnh ban hành đề án xây dựng NTM để chỉ đạo triển khai ở
tất cả các xã trong tỉnh. Sau 7 năm thực hiện, chương trình xây dựng NTM
của tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, trở thành điểm sáng xây dựng
NTM của cả nước.
Ngay sau khi UBND tỉnh ban hành đề án, Ban Chỉ đạo, 4 tiểu ban giúp
việc và Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh được thành lập. Cùng với
sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị, mặc dù đời sống kinh tế nhiều
khó khăn nhưng phong trào xây dựng NTM đã nhận được sự đồng thuận,
tham gia hưởng ứng rất cao từ phía người dân.
Không phải xã điểm xây dựng NTM của tỉnh nhưng Nam Thắng (Tiền
Hải, Thái Bình) đã hoàn thành 19 tiêu chí, về đích năm 2013. Năm 2011, khi
triển khai xây dựng NTM, Nam Thắng là xã nội đồng với trên 90% số hộ
nông dân thu nhập chủ yếu từ làm nông nghiệp nên gặp vô vàn khó khăn.
Kết quả, cuối năm 2013, Nam Thắng cơ bản hoàn thành 19/19 tiêu chí
với tổng nguồn vốn huy động gần 74 tỷ đồng, trong đó nhân dân đóng góp 44
tỷ đồng (gồm góp tiền, góp đất, hiến đất, tháo dỡ các công trình, tiền con em
xa quê ủng hộ).


17

Năm 2011, thu nhập bình quân đầu người của xã chỉ đạt 12,7 triệu
đồng, đến khi hoàn thành xây dựng NTM năm 2013 đã tăng lên 23,36 triệu
đồng. Hiện nay, địa phương luôn chú trọng duy trì và nâng cao các tiêu chí,
trong đó ưu tiên thực hiện tiêu chí tổ chức sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm
tỷ lệ hộ nghèo. Đến nay, thu nhập bình quân đầu người của xã đạt 36,3 triệu
đồng/năm.
Không chỉ Nam Thắng, những cách làm hay, kinh nghiệm sáng tạo
trong xây dựng NTM ở các địa phương trong tỉnh đã góp phần đẩy nhanh kết
quả NTM của huyện, của tỉnh.
Cuối năm 2015, Hưng Hà là huyện đầu tiên của tỉnh về đích NTM
trong niềm tự hào của Đảng bộ và nhân dân nơi đây. Thời kỳ đầu triển khai
xây dựng NTM, Hưng Hà cũng gặp nhiều thách thức lớn nhưng huyện đã biết
khơi dậy và phát huy niềm tự hào của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân về
một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, cách mạng, từ đó tạo chuyển biến
tích cực trong nhận thức, hành động của mỗi người.
Nghị quyết số 05-NQ/ĐH ngày 25/9/2015 Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX đề ra mục tiêu đến năm 2020 toàn tỉnh có 75% trở lên số xã đạt tiêu chí
NTM, các xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên.
Tuy nhiên, đứng trước những khó khăn, thách thức mới, tiến độ xây
dựng NTM đang có dấu hiệu chững lại, nếu không có sự vào cuộc quyết liệt
thì rất khó về đích đúng kế hoạch. Điều này đòi hỏi phải có những giải pháp
căn cơ, tháo gỡ “nút thắt”.
Với mục tiêu xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân; có kết cấu hạ tầng - xã hội phù hợp; tiếp tục nâng cao chất
lượng, hiệu quả các tiêu chí NTM; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý; cơ cấu lại nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế nông thôn và
xây dựng NTM; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân



×