Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.73 KB, 4 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO HIỆU
1. 1. ĐỊNH NGHĨA VỀ BÁO HIỆU
Trong mạng viễn thông, báo hiệu được coi là một phương tiện để chuyển thông tin và
các lệnh từ điểm này tới điểm khác, các thông tin và các lệnh này có liên quan đến thiết
lập, duy trì và giải phóng cuộc gọi.
Như vậy, có thể nói báo hiệu là một hệ thống thần kinh trung ương của một cơ thể
mạng, nó phối hợp và điều khiển các chức năng của các bộ phận trong mạng viễn thông.
1. 2. CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU
Hệ thống báo hiệu thực hiện 3 chức năng chính đó là:
 Chức năng giám sát: Giám sát đường thuê bao, đường trung kế. . . về các trạng thái:
- Có trả lời/ Không trả lời.
- Bận/Rỗi.
- Sẵn sàng/Không sẵn sàng.
- Bình thường/Không bình thường.
- Duy trì/Giải toả. . .
Như vậy, các tín hiệu giám sát được dùng để xem xét các đặc tính sẵn có của các thiết
bị trên mạng cũng như của thuê bao.
 Chức năng tìm chọn: Chức năng điều khiển chuyển thông tin về địa chỉ.
- Chức năng này liên quan đến thủ tục đấu nối:
• Báo hiệu về địa chỉ các con số mã số.
• Định tuyến, định vị trí và cấp chúng cho thuê bao bị gọi.
• Thông báo khả năng tiếp nhận con số (PTS).
• Thông báo gửi con số tiếp theo. . . trong quá trình tìm địa chỉ.
- Chức năng tìm chọn có liên quan đến thời gian đấu nối một cuộc gọi, đó là thời
gian trễ quay số (PDD).
• PDD là khoảng thời gian từ khi thuê bao chủ gọi hoàn thành quay số
đến khi nhận được hồi âm chuông.
• PDD phụ thuộc vào khả năng xử lý báo hiệu giữa các tổng đài, tức là
“khả năng tìm chọn” của hệ thống báo hiệu. Điều đó có nghĩa là các hệ thống báo
hiệu khác nhau sẽ có thời gian trễ quay số khác nhau.
• PDD là một tiêu chuẩn rất quan trọng. Cần PDD càng nhỏ càng tốt để thời gian đấu nối


càng nhanh, hiệu quả xâm nhập vào mạng càng cao.
 Chức năng vận hành và quản lý: Phục vụ cho việc khai thác mạng một cách tối ưu
nhất. Các chức năng này gồm có:
- Nhận biết và vận chuyển các thông tin về trạng thái tắc nghẽn trong mạng.
- Thông báo về các thiết bị, các trung kế đang bảo dưỡng hoặc hoạt động bình
thường.
- Cung cấp các thông tin về cước phí.
- Các thông tin đánh giá về việc đồng chỉnh cảnh báo của các tổng đài. . .
1. 3. CÁC YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG BÁO HIỆU
Yêu cầu tổng quát của hệ thống báo hiệu là các tổng đài phải hiểu được các bản tin
(các thông tin báo hiệu) giữa chúng và có tốc xử lý nhanh.
Các yêu cầu cụ thể:
- Tốc độ báo hiệu nhanh để giảm được thời gian thiết lập cuộc gọi hay thời gian
trễ sau quay số.
- Tránh không ảnh hưởng hay giao thoa giữa tiếng nói và báo hiệu.
- Có độ tin cậy cao, rung chuông đúng thuê bao, không lạc địa chỉ.
- Thời gian cung cấp các tín hiệu phải nhanh nhất.
- Thời gian chuyển các con số địa chỉ giữa các tổng đài phải nhanh nhất.
- Thời gian quay số nhanh nhất (tuỳ thuộc kỹ thuật máy điện thoại).
1. 4. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG BÁO HIỆU
Thông thường, báo hiệu được chia làm hai loại đó là báo hiệu đường thuê bao và báo
hiệu liên tổng đài. Báo hiệu đường thuê bao là báo hiệu giữa máy đầu cuối, thường là máy
điện thoại với tổng đài nội hạt, còn báo hiệu liên tổng đài là báo hiệu giữa các tổng đài với
nhau.
Báo hiệu liên tổng đài gồm hai loại là báo hiệu từng kênh liên kết (CAS) hay còn gọi
là báo hiệu kênh riêng và báo hiệu kênh chung (CCS). Ta có thể mô phỏng sự phân chia
này như hình 1. 1.
Báo hiệu kênh riêng(CAS) là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong kênh
tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Như vậy, đặc điểm nổi bật
của CAS là đối với mỗi kênh thoại có một đường tín hiệu báo hiệu riêng đã được ấn định.

Các tín hiệu báo hiệu có thể được truyền theo nhiều cách khác nhau:
- Trong băng: Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm trong băng tần kênh thoại (0, 3 ÷ 3, 4)
Khz.
- Ngoài băng: Tín hiệu báo hiệu có tần số nằm ngoài băng tần kênh thoại (>3, 4 Khz).
- Trong khe thời gian TS#16 của tổ chức đa khung PCM30.


B¸o hiÖu
B¸o hiÖu liªn
tæng ®µi
B¸o hiÖu tõng
kªnh liªn kÕt
B¸o hiÖu kªnh
chung
B¸o hiÖu ®­êng
thuª bao
H×nh 1.1 Ph©n chia hÖ thèng b¸o hiÖu
Có nhiều hệ thống báo hiệu kênh riêng khác nhau được sử dụng như:
1. Báo hiệu xung thập phân một tần số thoại 1VF.
2. Báo hiệu đơn tần SF.
3. Báo hiệu hai tần số thoại 2VF (CCITT No#4).
4. Báo hiệu xung đa tần MFP (như CCITTR1 hoặc số5).
5. Báo hiệu đa tần cưỡng bứcMFC (CCITTR2).
Tuy nhiên, CAS có nhược điểm là tốc độ tương đối thấp, dung lượng thông tin bị hạn
chế, chỉ đáp ứng được các mạng có dung lượng thấp và các loại hình dịch vụ còn nghèo
nàn.
Từ những năm 1960, khi các tổng đài được điều khiển bằng chương trình lưu trữ
(SPC-Stored Program Control) được đưa vào sử dụng trên mạng thoại thì một phương thức
báo hiệu mới ra đời với nhiều đặc tính ưu việt hơn so với các hệ thống báo hiệu truyền
thống.

Trong phương thức báo hiệu mới này, các đường số liệu tốc độ cao giữa các bộ xử lý
của các tổng đài SPC được sử dụng để mang mọi thông tin báo hiệu. Các đường số liệu
này tách rời với các kênh tiếng. Mỗi đường số liệu này có thể mang thông tin báo hiệu cho
vài trăm đến vài nghìn kênh tiếng. Kiểu báo hiệu mới này được gọi là báo hiệu kênh
chung CCS v tiờu biu l h thng bỏo hiu kờnh chung s 7, cũn gi l SS7. Ni dung
ca SS7 s c nờu chng II.
rừ hn v h thng bỏo hiu, ta cú th xem xột s x lý mt cuc gi qua th
tc bỏo hiu nh hỡnh 1. 2.

Trả lời






Tổng đài
chủ gọi
Báo hiệu liên đài
Báo hiệu đường thuê bao
Báo hiệu đường thuê bao
Cắt đấu nối
Đặt máy Đặt máy
Hội thoại
Nhấc máy
Hồi âm chuông Chuông
Địa chỉ
Công nhận chiếm
Chiếm
Địa chỉ

Mời quay số
Nhấc máy
Đặt máy Đặt máy
Đường thuê bao Đường trung kế Đường thuê bao
Hình 1.2 Thủ tục báo hiệu trong xử lý gọi
Tổng đài
bị gọi
Thuê bao
chủ gọi
Thuê bao
bị gọi

×