Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NHNTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.87 KB, 25 trang )

Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỦI RO
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI NHNTVN
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN
3.1.1 Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ
Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển dịch vụ thẻ nói chung và về số
lượng thẻ phát hành và hệ thống thanh toán cũng như là hệ thống các điểm
chấp nhận thanh toán thẻ nói riêng bởi thị trường thẻ Việt Nam chỉ mới phát
triển, các hình thức thanh toán và sử dụng thẻ vẫn còn ở giai đoạn sơ khai.
Ngày càng có nhiều người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn hình thức thanh toán
bằng thẻ tín dụng, thẻ ATM trước hết bởi hình thức thanh toán hiện đại, phù
hợp với nhu cầu của một số điểm mua bán như: mua hàng hoá qua mạng, đặt
vé máy bay, thanh toán tiền phí...
3.1.1.1 Tiềm năng đối với thẻ tín dụng quốc tế.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương là khu vực có
tốc độ phát triển thanh toán thẻ tín dụng cao nhất thế giới. Chỉ riêng giá trị
thanh toán của 2 loại thẻ thông dụng nhất là Visa và MasterCard của khu vực
này tăng từ 206,52 tỷ USD năm 1995 lên tới 594,87 tỷ USD năm 2000, con
số này của năm 2005 xấp xỉ đạt 1500 tỷ USD, đạt mức tăng trưởng lớn nhất
so với các khu vực còn lại trên thế giới.
Thị trường thẻ hiện đại sẽ kéo khách du lịch gián tiếp giúp ngành du
lịch phát triển. Hiện hầu hết các nước đều hạn chế công dân của mình mang
tiền mặt ra nước ngoài, nhưng không qua hạn chế việc dùng thẻ thanh toán
quốc tế. Chính vì thế mà nếu có một hệ thống thanh toán thẻ hiện đại nhằm
tạo điều kiện cho khách du lịch nước ngoài thực hiện thanh toán điện tử thuận
tiện và dễ dàng sẽ tăng đáng kể nguồn thu cho ngành du lịch. Theo thống kê
của tổng cục du lịch Việt Nam trong năm 2007 có khoảng 2,5 triệu khách du
1
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
1
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD


lịch quốc tế đến Việt Nam tăng 28% so với năm 2006, hầu hết khách du lịch
này đến từ Đài Loan, Mỹ, Nhật Bản, Australia, những nơi thẻ thanh toán
được sử dụng rộng rãi. Thanh toán thẻ quốc tế đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thúc đẩy du lịch và thúc đẩy việc tiêu tiền của khách du lịch.
Thanh toán bằng thẻ giảm thiểu những khó khăn mà du khách gặp phải trong
thanh toán tiền mặt và giảm chi phí giao dịch. Thanh toán điện tử là một bộ
phận ngày càng quan trọng trong ngành du lịch quốc tế và là một kênh quan
trọng trong phân phối doanh thu của du lịch cho Việt Nam.
Kể từ khi thẻ tín dụng được sử dụng tại thị trường Việt Nam năm 1996
thì cho tới năm 2001 trên toàn quốc đã có khoảng 15.000 thẻ quốc tế. Tuy
nhiên đến cuối năm 2006 các ngân hàng đã phát hành được 235.500 thẻ quốc
tế. Trong lĩnh vực thẻ thanh toán thì đây là một sự phát triển mạnh nhưng so
với sự phát triển của nền kinh tế trong 5 năm gần đây ( trong 5 năm gần đây
GDP của Việt Nam luôn tăng trưởng 7-8% mỗi năm, đứng thứ 2 Châu Á chỉ
sau Trung Quốc) thì thị trường này mới chỉ thực sự bắt đầu được khai phá và
tiềm năng còn rất nhiều.
Mặc dù tốc độ phát triển của thẻ tín dụng trong thời gian qua rất lớn
nhưng doanh số thanh toán thẻ cũng chỉ đạt 320 triệu USD trong năm 2004.
Trong khi đó thì theo dự đoán của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế thì với tốc độ
tăng trưởng như những năm qua thị trường thẻ Việt Nam sẽ đạt mức tăng 540
triệu USD năm 2006. Như vậy có thể thấy sự phát triển của thẻ tín dụng quốc
tế hiện nay vẫn vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế
xã hội mang lại và vẫn còn nhiều cơ hội phát triển cho các ngân hàng.
Mặt khác, Việt Nam đang là đích nhắm mới của nhiều tổ chức thẻ tín
dụng quốc tế lớn trong đó có Visa. Các chuyên gia của Visa không giấu giếm
rằng thị trường Việt Nam còn rất nhiều tiềm năng và trở thành mục tiêu phát
triển quan trọng của họ. Thời gian tới tập đoàn này sẽ phối hợp với hệ thống
2
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
2

Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
ngân hàng trong nước để mở rộng thị phần. Hiện trên thế giới có 20 triệu
điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa, trong đó ở Viêt Nam có hơn 10.000
điểm. Hơn một thập kỷ qua, Visa và các ngân hàng thành viên đã tập trung
chủ yếu và việc tăng số lượng điểm chấp nhận thẻ phục vụ cho khách du lịch
và các doanh nhân đến thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tuy nhiên tập
đoàn này cho rằng con số 10.000 là con số quá nhỏ bé so với những gì mà
Visa có thể làm được và so với tầm vóc của nền kinh tế Việt Nam. Số điểm
chấp nhận thanh toán bằng thẻ Visa của Việt Nam chỉ chiếm 2% trong tổng số
500.000 điểm chấp nhận thẻ Visa ở Đông Nam Á.
Tại Việt Nam mỗi khách du lịch chi tiêu qua thẻ 237 triệu USD mỗi
năm tại 6000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ Visa. Con số chi tiêu của người
Việt Nam qua thẻ Visa chỉ chiếm 0,13% tổng chi tiêu trong khi con số này ở
Malaysia là 7% và ở Philipines là 5%. Việt Nam đang bỏ lỡ nhiều cơ hội kiếm
tiền từ khách du lịch và khuyến khích việc tiêu dùng của dân chúng, mà qua
đó sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế và tăng tốc lượng tiền luân chuyển trong xã
hội.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ là điều kiện để phát triển
ngành kinh doanh thẻ và ngược lại thẻ tín dụng phát triển sẽ thúc đẩy nhiều
ngành dịch vụ khác cùng phát triển, nhờ đó sẽ tác động không nhỏ đến sự
phát triển chung của nền kinh tế. Vì thế, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam
đang có cơ hội để tăng tốc và mở rộng cả về chất và lượng trong những năm
tới đây.
3.1.1.2 Tiềm năng đối với thẻ ghi nợ nội địa.
Theo thống kê tỷ lệ dân thành thị chiếm khoảng 24% dân số cả nước,
tức là khoảng 20 triệu người. Chỉ cần khuyến khích được 15-20% số người ở
thành phố tham gia sử dụng thẻ ghi nợ, các ngân hàng ở Việt Nam đã có thể
phát hành được 3-4 triệu thẻ. Điều này trên thực tế không phải là không thể
3
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q

3
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
không thực hiện, bởi khi đánh giá tiềm năng phát triển thẻ thanh toán của một
nước, người ta thường căn cứ vào 2 yếu tố: thu nhập dân cư và cơ cấu độ tuổi.
Trước hết thu nhập sẽ tăng từ 600 USD/1 người/1năm lên 1000 USD /1
người/1 năm vào năm 2010. Tuy vẫn là một nước có thu nhập bình quân đầu
người thấp, thu nhập giữa các nhóm dân cư còn quá chênh lệch nhưng chắc
chắn sẽ có một bộ phận dân cư có thu nhập khá. Đặc biệt là ở một số đô thị
lớn, với tốc độ tăng trưởng bình quân GDP 8%/ năm như hiện nay, GDP bình
quân đầu người ở các đô thị có thể lên đến vài nghìn thậm chí cả chục nghìn
USD một năm.
Với một đất nước dân số trẻ như Việt Nam, số người ở độ tuổi dưới 30
chiếm hơn 60% dân số, trong vòng 5-10 năm nữa sẽ có những thay đổi đáng
kể về mặt cơ cấu độ tuổi theo hướng thuận lợi cho việc ứng dụng sản phẩm
mang tính công nghệ cao như dịch vụ thanh toán qua thẻ. Đó là trong số 24%
dân số thành thị, có khoảng 30% số người đang học tập và công tác ở độ tuổi
15-30 có những kiến thức cơ bản về tin học và có khả năng tiếp nhận dịch vụ
mới dựa trên nền tảng công nghệ. Nếu các ngân hàng nắm bắt được cơ hội
này và tận dụng tốt khai thác tối đa thì số lượng 10triệu thẻ lưu thông sẽ
không phải là một tương lai rất xa.
Hiện nay mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ chưa rộng và chưa đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người Việt Nam. Tỷ lệ thanh
toán không dùng tiền mặt trong chi tiêu của người Việt Nam còn rất thấp.
Cùng với việc phát triển mạnh sử dụng thẻ ghi nợ của người dân Việt Nam và
trên cơ sở tăng tỷ trọng chi tiêu cá nhân bằng thẻ, các ngân hàng có thể đạt
được một doanh số khổng lồ. Với mức chi tiêu sinh hoạt cá nhân tối thiểu
500.000 đến 1.000.000 VNĐ/ 1tháng tính trên 10 triệu thẻ ghi nợ các ngân
hàng có doanh số sử dụng và thanh toán thẻ nội địa từ 5.000 đến 10.000 tỷ
VNĐ/1 tháng. Đây quả thực là một con số không nhỏ chút nào và rất đáng để
4

Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
4
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
các ngân hàng thương mại Việt Nam quan tâm.
Tuy nhiên với xuất phát điểm như hiện nay, thị trường Việt Nam phải
giải quyết được vấn đề phát triển phát hành thẻ hay mở rộng mạng lưới chấp
nhận thẻ. Đây là 2 công việc phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Phát triển phát
hành thẻ sẽ thúc đẩy việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, ngược lại việc
mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát
hành và sử dụng thẻ. Các ngân hàng phải tập trung phát triển mạnh và đều cả
2 lĩnh vực trên.
Ngoài ra hiện nay các ngân hàng Việt Nam còn có một thuận lợi đó là
hiện nay dịch vụ ở phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa ở Việt Nam
chưa mở rộng cho các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng Việt Nam cần
tranh thủ cơ hội này để chiếm lĩnh thị trường trước khi các ngân hàng nước
ngoài được phép tham gia dịch vụ này.
Như vậy có thể nói thị trường thẻ Việt Nam hứa hẹn sẽ là thị trường
kinh doanh đầy hấp dẫn đối với các ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại NHNTVN
Hiện nay hầu hết các ngân hàng thương mại đang có xu hướng chuyển
mục tiêu kinh doanh sang khu vực dân cư thay vì tiếp tục khai thác lợi nhuận
từ các tổ chức kinh tế (mảng hoạt động nhiều rủi ro). Dịch vụ thẻ ngân hàng
là một trong những lựa chọn hàng đầu trong chiến lược mở rộng cung ứng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tới dân chúng Việt Nam hiện nay. Và NTNTVN
cũng đang xác định mục tiêu đó.
- Tiếp thu kịp thời và tiếp cận nhanh chóng các công nghệ thanh toán
thẻ hiện đại trên thế giới.
- Phấn đấu nâng tầm hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng,
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho
quá trình phát hành và thanh toán thẻ.

5
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
- Đẩy mạnh ứng dụng dịch vụ thẻ ngân hàng ở Việt Nam cần gắn liền
với công nghệ thẻ quốc tế, và tiêu chuẩn kỹ thuật các quy định có tính nguyên
tắc phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Củng cố và hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán và phát hành thẻ tại các
ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh thẻ. Tạo thói quen sử dụng thẻ
trong các giao dịch thanh toán, mua bán hàng hoá dịch vụ...
- Xây dựng phát triển mạng lưới cơ sở chấp nhận thanh toán rộng khắp,
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng thẻ. Phấn đấu có từ 5-10% dân số
Việt Nam sử dụng thẻ.
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho
việc phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tại Việt Nam.
- Xây dựng một trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ để đảm bảo sử
dụng đa dạng các loại thẻ của nhiều ngân hàng trong nước và trên thế giới.
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý rủi ro đối với dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức hoạt động Quản lý rủi ro trong hệ thống thẻ
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Được thành lập vào cuối năm 2004, nhóm Quản lý rủi ro đã góp phần
đáng kể vào việc hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ của ngân hàng. Tuy
nhiên do mới đi vào hoạt động nên cơ cấu tổ chức cũng như chức năng nhiệm
vụ còn chưa được rõ ràng, hoàn thiện. Để phát huy các kết quả đạt được góp
phần đẩy lùi, hạn chế rủi ro, tổn thất cho ngân hàng, nhóm Quản lý rủi ro
(tương lai là Phòng Quản lý rủi ro khi Trung tâm Thẻ Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam được thành lập) cần được phát triển đến một trình độ
chuyên sâu hơn, bao gồm các chức năng nhiệm vụ:
 Nghiên cứu xây dựng các quy định, quy trình nghiệp vụ và an ninh trong lĩnh

vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối đa tổn thất cho ngân hàng.
6
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
 Phối hợp với các phòng ban chuyên môn nghiên cứu xây dựng quy chế tín
dụng riêng cho việc phát hành và thu hồi nợ thẻ tín dụng.
 Xấy dựng quy trình đánh giá tín dụng dành cho việc đánh giá các ĐVCNT để
loại bỏ những đơn vị có rủi ro cao.
 Liên hệ với các Tổ chức thẻ Quốc tế để cập nhật các thông tin về quản lý rủi
ro (bulletin/ hot cards) và thông báo cho các chi nhánh
 Theo dõi các báo cáo giao dịch thanh toán thẻ, sử dụng thẻ trong hệ thống thẻ
Ngân hàng Ngoại thương để phát hiện sớm các trường hợp có nghi ngờ giả
mạo, đề ra các biện pháp xử lý thích hợp, kịp thời, hạn chế tổn thất cho ngân
hàng.
 Xử lý các trường hợp rủi ro trong thanh toán như tra soát, bồi hoàn.
 Phối hợp với các chi nhánh và là đầu mối liên hệ với các cơ quan pháp luật để
xử lý, điều tra và quản lý các trường hợp giao dịch giả mạo, thẻ giả mạo, mất
cắp, thất lạc ...
Về cơ cấu tổ chức, cần bổ sung thêm cán bộ cho nhóm Quản lý rủi ro
tại Phòng Quản lý Thẻ và tất cả các cán bộ đều phải là cán bộ chuyên trách,
làm việc liên tục các ngày trong tuần. Do hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra
liên tục nên không thể để cán bộ rủi ro làm công tác kiêm nhiệm và bán thời
gian vì khi rủi ro xảy ra càng phát hiện sớm và xử lý kịp thời thì càng giảm
thiểu được tổn thất cho ngân hàng. Trong thời gian trước mắt, nhóm Quản lý
rủi ro tại Phòng Quản lý Thẻ, ngoài 1 cán bộ phụ trách nhóm cần có ít nhất 3
cán bộ nghiệp vụ hàng ngày để chấm, theo dõi các báo cáo cũng như xử lý
các trường hợp có dấu hiệu và hành vi giả mạo. Bên cạnh đó, ở các Chi nhánh
của NHNTVN trong cả nước, mỗi Chi nhánh cần có một cán bộ thẻ làm đầu
mối chịu trách nhiệm phối hợp hành động với nhóm Quản lý rủi ro khi phát

hiện các trường hợp giả mạo trong quá trình hoạt động. Đặc biệt cán bộ nhóm
Quản lý rủi ro phải là những người có kiến thức chuyên môn về thẻ ngân
7
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
hàng, có kinh nghiệm lâu năm và nắm vững các quy trình nghiệp vụ phát
hành, thanh toán và thẻ ngân hàng có như vậy mới phát hiện sớm các rủi ro
và đề xuất các giải pháp thích hợp ngăn chặn rủi ro trong quá trình hoạt động.
3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn đạo đức cán bộ thẻ tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Như trên đã nói, cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp
tiếp xúc hàng ngày với khách hàng, với toàn bộ hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng. Kiến thức chuyên môn về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán
bộ thẻ có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi
gian lận trong hoạt động thẻ. Phòng Quản lý thẻ phải làm đầu mối tổ chức các
buổi tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ
thẻ trong hệ thống trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung và hoạt động
phòng chống rủi ro thẻ nói riêng. Bên cạnh đó thường xuyên cử cán bộ tham
gia các khoá học về giả mạo thẻ do các Tổ chức thẻ Quốc tế tổ chức cho các
ngân hàng thành viên để cập nhật được các thông tin mới về tình hình giả
mạo, các phương thức giả mạo mới và các biện pháp phòng tránh. Các cán bộ
sau khi tham dự các khoá học nước ngoài về có trách nhiệm viết báo cáo và
trình bày kiến thức thu được từ khoá học cho các đồng nghiệp trong phòng.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác phòng
chống giả mạo thẻ cũng cần chú ý đến việc giáo dục đạo đức, nâng cao ý thức
trách nhịêm cho đội ngũ cán bộ thẻ trong hệ thống. Gian lận do chính đội ngũ
cán bộ thẻ thực hiện là những gian lận tinh vi nhất, khó phát hiện nhất và gây
tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng. Do đó cần thực hiện công tác quản lý
cán bộ tốt, phân công quyền hạn trách nhiệm của mỗi cán bộ một cách rõ

ràng, thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của cán bộ, gắn
quyền lợi của cán bộ với hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng để từ đó
mỗi cán bộ nâng cao ý thức trách nhiệm của mình đối với việc hạn chế rủi ro
8
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
8
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
tổn thất trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng.
3.2.3 Hạn chế tình trạng giả mạo trong hoạt động thanh toán và phát
hành thẻ
3.2.3.1 Xây dựng hệ thống chấm điểm và phân loại khách hàng
Phần lớn thẻ tín dụng được phát hành tại ngân hàng hiện nay vẫn chưa
được sử dụng với đúng tính chất của nó. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng
trên cơ sở đánh giá về năng lực pháp lý và năng lực tài chính của chủ thẻ, trừ
những trường hợp đặc biệt khách hàng không thể chứng minh được năng lực
tài chính mà vẫn có nhu cầu sử dụng thẻ thì ngân hàng mới yêu cầu tài sản thế
chấp để phát hành. Từ trước đến nay chủ yếu thẻ phát hành tại Ngân hàng
Ngoại thương phát hành dưới dạng thế chấp nên rủi ro do chủ thẻ không
thanh toán được sao kê hầu như không có. Tuy nhiên điều đó cũng đã hạn chế
số lượng khách hàng đến phát hành thẻ. Trước sức ép cạnh tranh ngày càng
lớn trên thị trường, phát hành tín chấp là một xu thế tất yếu Ngân hàng Ngoại
thương sẽ phải áp dụng trong thời gian tới. Để thẩm định chính xác một khách
hàng, lựa chọn được cho mình những khách hàng tốt có nhu cầu thực sự thì
ngay từ bây giờ ngân hàng Ngoại thương cần xây dựng cho mình một hệ
thống chấm điểm tín dụng và phân loại khách hàng riêng cho lĩnh vực thẻ. Hệ
thống chấm điểm này căn cứ trên các thông tin về thu nhập, về địa vị xã hội,
cơ quan công tác, thâm niên, số lượng thẻ đã phát hành, lịch sử quá trình sử
dụng thẻ của khách hàng ... Hệ thống chấm điểm này có tính thống nhất tập
trung trong toàn hệ thống, đảm bảo toàn bộ cán bộ thẻ các chi nhánh có thể
truy cập để tham khảo thông tin trước khi ra quyết định. Khách hàng phát

hành thẻ khác với khách hàng đến vay tại phòng tín dụng của ngân hàng nên
thông tin, tiêu chí thẩm định, đánh giá cũng khác với hệ thống thông tin, tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng. Đây là một hệ thống hoàn toàn mới mẻ với
ngân hàng Ngoại thương nên trong giai đoạn đầu ngân hàng có thể nghiên
9
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyờn đề tốt nghiệp Trường: ĐHKTQD
cứu mua một chương trình có sẵn mà các ngân hàng nước ngoài đang sử dụng
và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế trong nước.
Không chỉ thẩm định và phân loại khách hàng phát hành thẻ, ngân hàng
cũng cần nâng cao chất lượng thẩm định đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với các cơ
sở kinh doanh muốn ký hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ ngoài giấy phép
kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp ... ngân hàng cũng cần xem
xét các báo cáo tài chính của đơn vị để đánh giá kết quả cũng như hiệu quả
kinh doanh của đơn vị. Hiện nay cán bộ thẻ chưa được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ tín dụng nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định năng lực
tài chính của đơn vị chấp nhận thẻ. Để giải quyết vấn đề này trước mắt phòng
thẻ các Chi nhánh có thể phối hợp với phòng tín dụng để thẩm định đơn vị
chấp nhận thẻ. Trong tương lai có thể tiếp tục áp dụng mô hình này hoặc tổ
chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định tài chính cho cán bộ thẻ làm
công tác Marketing thẻ.
3.2.3.2 Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ an toàn
Chủ thẻ là những người trực tiếp sử dụng thẻ để thanh toán, chủ thẻ sử
dụng thẻ đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành
công và an toàn. Tuy nhiên đây là một sản phẩm mới xuất hiện trên thị trường
nên không phải chủ thẻ nào cũng biết cách sử dụng. Chính vì vậy để hạn chế
các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng thẻ ngân hàng cần xây dựng
ấn phẩm hướng dẫn cũng như các lưu ý đối với khách hàng trong quá trình sử
dụng thẻ. Thông tin hướng dẫn sử dụng thẻ cần lưu ý các nội dung sau:

 Bảo quản các thông tin thẻ: Số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, số PIN, mã số
bí mật của thẻ ... là những thông tin quan trọng, cần thiết cho việc thực hiện
thanh toán thẻ. Đây là những thông tin giúp ngân hàng định danh khách hàng
và kiểm tra khả năng thanh toán của chủ thẻ. Nếu như khách hàng để lộ các
thông tin này các tổ chức thẻ có thể lợi dụng để thực hiện các giao dịch không
10
Nguyễn Viết Hà Lớp: Tài chính 46Q
10

×