Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÃO LÃNH TẠI CHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.39 KB, 41 trang )

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÃO LÃNH
TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
Chi nhánh Ngân hàng Ngọai thương Hà nội (Vietcombank Hà nội) được
thành lập ngày 01/03/1985, là thành viên trong hệ thống Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam, được nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng nhất. Cùng
với sự phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, chi nhánh Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội có truyền thống kinh doanh đối ngoại, thanh tốn quốc tế,
các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế khác. Đến cuối năm 2005 Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Hà nội đã có mạng lưới bao gồm:
04 Chi nhánh trực thuộc
05 Phòng giao dịch
01 Quầy thu đổi ngoại tệ
Quản lý vốn cổ phần tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế (VIBank).
Là một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam. Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự động
hoá cao: VCB ONLINE, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống rút máy
tiền tự động ATM, thẻ ATM Connect 24...hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu
và mạng lưới đại lý trên 1200 Ngân hàng tại 85 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới, đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
Đặc biệt trong các chính sách phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội luôn chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và
tinh thơng nghiệp vụ.


Trong q trình phát triển, tập thể cán bộ cơng nhân viên Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội đã không ngừng phấn đấu và đạt được nhiều kết quả trong
hoạt động ngân hàng, vinh dự được nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao


động hạng ba và là một trong những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thươngViệt nam, là ngân hàng thương mại được giới tài chính quốc
tế xếp hạng tốt nhất Việt nam.
Tiến sĩ Nguyễn Xuân LuậtGiám ĐốcPhụ trách chung và phụtrách hoạt động Ngân hàng bán bn NGHIỆP VỤ
PHỊNG BAN

Tóm lại, trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển chi nhánh Ngân

hàng Ngoại thương Hà nội đã không ngừng trưởng thành, trở thành một trong
những chi nhánh lớn của Ngân hàng Ngoại thương Kinh doanh ngoại tệDù cònkhẩu chứcCán bộ
gặp
P. Quan hệ khách hàng và Việt Thanh toán Xuất nhập P. Tổ nhiều
Quản lý vốn
P. nam.

P. Kiểm tranội bộ

khó khăn và thách thức nhưng ngân hàng đã phát huy được sức mạnh, tiếp tục
Bà TrịnhThị đứcPhó Giám ĐốcPhụ trách chung và phụtrách hoạt động Ngân hàng bán lẻ

BAN GIÁM ĐỐC

phát triển, đóng góp nhiều hơn nữa vào sự nghiệp xây dựng thủ đô và sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. vụ Ngân Hàng
P. Dịch

P. Thanh tốn thẻ

Tín dụng thể nhân


Ơng Cao văn đứcphó Giám ĐốcPhụ trách Quản trị rủi ro và xử lý tài sảnNợ - Có

P. Quản lý rủi ro

P. Tin học

Xây dựng cơ bản

Phát triển mạng lưới

Quản lý nợ

Hành chính quản trị

Bà Nguyễn thị kim liênPhó Giám ĐốcPhụ trách tác nghiệp và hoạt động Ngân Hàng

P. Ngân Quỹ

CÁC HỘI ĐỒNG

MẠNG LƯỚI - CHI NHÁNH TRỰC THUỘC

CN Thành Công
Hội đồng Tín dụng

P. Kế tốn tài chính

CN Cầu Giấy

CN Chương Dương


CN Ba Đình

Hội đồng Xử lý rủi ro

Phịng Quan Hệ khách hàng dịch vụ Quan Hệ khách hàngdịch vụ Quan quỹkhách hàng dịch vụ QuanPhịng Kế tốnvà dịch vụ Ng
Phịng Kế tốnvà Phịng Ngân quỹKế tốnvà Phịng Ngân Hệ Kế tốnvà Phịng NgânHệ khách hàng
Phịng Hành chính Phịng Phịng Hành chính
Phịng Phịng Hành chính
quỹ Phịng Hành chính

Hội đồng thi đua

Hội đồng Lương

2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH

Hội đồng Miễn giảm lãi
PGDSỐ 1

PGDSỐ 2

PGDSỐ 3

PGDSỐ 4

PGDSỐ 5

QUẦY THU ĐỔINGOẠI TỆ



2.1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNT HN
Trải qua hơn 20 năm tồn tại và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội đã không ngừng lớn mạnh. Năm 2005 năm cuối cùng của kế
hoạch 5 năm (2001-2005), nền kinh tế nước ta nói chung và Hà nội nói riêng


gặp khơng ít khó khăn do ảnh hưởng từ sự biến động của giá dầu mỏ, vàng và
các loại ngoại tệ mạnh với biên độ cao trong năm, dịch cúm gia cầm diễn biến
phức tạp...làm chỉ số CPI tháng 12/2005 của Hà nội tăng 9,55% so với chỉ số
giá tháng 12/2004. Bên cạnh đó, Hà nội có thêm nhiều kênh huy động vốn mới
như hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khốn, trái phiếu xây dựng thủ đơ
lần thứ nhất, một số tổng công ty phát hành trái phiếu doanh nghiệp...khiến cạnh
tranh thu hút vốn ngày càng trở nên quyết liệt. Ngồi ra, tiến trình cổ phần hố
của các doanh nghiệp nhà nước còn chậm, gây ách tắc về vốn của các doanh
nghiệp, qua đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động và chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Sang đến năm 2007, nền kinh tế nước ta đang trên đà tăng trưởng GDP
năm 2007 đạt 8,5%. Các hoạt đông kinh tế càng về tháng cuối năm càng sôi
động, lãi suất của các ngân hàng sau một thời gian liên tục điều chỉnh hiện đang
duy trì ở mức ổn định sau việc cắt giảm lãi suất của Fed. Gần đây, các ngân
hàng thương mại cổ phần đang tăng lãi suất huy động để có đủ vốn cho hoạt
động cuối năm. Giá vàng tăng đột biến ở mức 1,6 và lên tới 1,7 triệu đồng/chỉ,
thị trường chứng khoán với nhiều diễn biến quanh mốc Vn-Index đạt 1.000
điểm, thị trường bất động sản phục hồi với nhiều dấu hiệu mới...Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) năm 2007 tăng 12,63% so với tháng 12/2006 tác động mạnh tới kinh
tế và đời sống, đặc biệt trong mấy tháng cuối năm.
Tại địa bàn Hà nội tuy phải đối phó với nhiều khó khăn trong q trình
phát triển kinh tế-xã hội: Nguy cơ tái phát dịch cúm gia cầm, tình trạng tăng giá
khá phổ biến, nhất là ở một số hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, sự trầm lắng trên

thị trường chứng khoán, mức độ gia tăng sức ép cạnh tranh từ hàng ngoại nhập
do thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong năm đầu tiên
chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO)...nhưng xét về
tổng thể, tình hình kinh tế xã hội của thủ đơ trong năm 2007 có nhiều chuyển
biến tích cực: Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn Hà nội tăng 11,6% so
với cùng kỳ năm trước, kim nghạch xuất nhập khẩu trên địa bàn tăng tương ứng
20,6 và 17,8% so với cùng kỳ năm 2006. Đặc biệt, hoạt động ngân hàng tại địa


bàn Hà nội năm 2007 vẫn phát triển khá ổn định, các chỉ tiêu đều ở mức cao so
với toàn quốc.
2.1.3.1 Về công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn của chi nhánh năm 2007 đã duy trì kết quả tốt. Phát
huy được thế mạnh về uy tín, thương hiệu gần 45 năm của Vietcombank và với
các phương pháp huy động vốn hiệu quả, thực hiện thành công việc đưa các sản
phẩm mới về huy động vào thị trường theo chủ trương của Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam, tổng nguồn vốn của chi nhánh tính đến 31/12/2007 đạt 7.088
tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2006, trong đó nguồn vốn huy động đạt 6.270 tỷ,
tăng 12% so với cuối năm 2006, đạt kế hoạch Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam giao cho chi nhánh.
Huy động VNĐ đạt 3.433 tỷ đồng, chiếm 54,7% tổng nguồn vốn huy động.
Huy động ngoại tệ đạt 2.837 tỷ quy đồng, chiếm 45,3% tổng nguồn vốn huy động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giữa tiền đồng và ngoại tệ đang có sự
chuyển dịch theo hướng vốn huy động ngoại tệ giảm dần, đây cũng là xu hướng
chung của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây. Sỡ dĩ có sự dịch
chuyển đó, một phần là do việc cắt giảm lãi suất cơ bản USD của cục dự trữ liên
bang Mỹ (Fed) trong tháng 9/2007 từ 5,25% xuống còn 4,75% và 4,25% vào
tháng 12/2007 đã khiến lãi suất huy động USD của các Ngân hàng thương mại
trong nước giảm theo. Mặt khác là do xu hướng cạnh tranh về huy động vốn
giữa các ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng

thương mại cổ phần mới.
Huy động từ tổ chức kinh tế đạt: 2.134 tỷ đồng, chiếm 34% nguồn vốn huy động.
Huy động từ dân cư đạt: 4.136 tỷ đồng, chiếm 66% nguồn vốn huy động.
Đến 31/12/2997, thị phần huy động VNĐ, USD và huy động quy Việt
nam đồng của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thưong Hà nội tương ứng là 1,41%;
2,92% và 1,84% so với mạng lưới 209 tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn.
2.1.3.2 Về hoạt động tín dụng


Cơng tác tín dụng của chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục thực hiện với
phương châm “hiệu quả và an toàn”. Với nỗ lực của các cán bộ Ngân hàng
Ngoại thương Hà nội, dư nợ tính đến 31/12/2007 đạt 2.555 tỷ đồng, tăng 6% so
với cuối năm 2006, đạt 88% kế hoạch năm 2007, chiếm 1,49% thị phần trên địa
bàn Hà nội. Số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có vốn vay tại chi nhánh
hiện là 133 khách hàng. Đến 31/12/2007, dư nợ quá hạn chiếm 0,78% tổng dư nợ.
- Cho vay trung dài hạn: chiếm 22,3% tổng dư nợ.
- Cho vay ngắn hạn: chiếm 77,7% tổng dư nợ.
Thực hiện quy trình tín dụng mới theo quyết định 90/QĐ.NHNT/QLTD
ngày 26/05/2006 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam áp dụng đối với khách
hàng là doanh nghiệp. Phòng quản lý rủi ro tín dụng đã từng bứơc góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng, tạo đà phát triển bền vững cho Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội tiếp cận với tập quán quốc tế về quản lý trong hoạt động ngân hàng.
Để mở rộng quan hệ khách hàng và đẩy mạnh công tác tín dụng, đội ngũ
cán bộ VCBHN đã chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các dự án, các
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Ngân
hàng Ngoại thương Hà nội ln quan tâm duy trì và củng cố đội ngũ khách hàng
truyền thống. Phong cách giao dịch của cán bộ tín dụng và chất lượng các sản
phẩm tín dụng của chi nhánh đã tạo niềm tin và uy tín đối với các khách hàng,
tạo điều kiện cùng khách hàng kinh doanh hiệu quả.

Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về xuất nhập khẩu, mở các
chương trình hỗ trợ về vốn cho khách hàng vừa và nhỏ để phát triển kinh doanh,
chi nhánh đang mở rộng thêm loại hình cho vay cá thể với nhiều hình thức cho
vay ưu đãi, hấp dẫn: mua ôtô mới, sửa chữa nhà, phát triển kinh tế tư nhân-gia
đình, du học, mua biệt thự tại khu biệt thự, đầu tư xây dựng văn phịng...Đến
31/12/2007, dư nợ tại bộ phận tín dụng thể nhân đạt 145 tỷ đồng, chiếm 5,7%
tổng dư nợ. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả
năng trả nợ ngân hàng.


2.1.3.3 Về cơng tác thanh tốn XNK và bảo lãnh
Từ đầu năm 2007 đến nay, hoạt động xuất nhập khẩu có những thách
thức mới do mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các quy định rào cản về
xuất khẩu ngày càng chặt chẽ, giá một số vật tư và dịch vụ đầu vào tăng làm hạn
chế sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên tại VCBHN,
doanh số thanh tốn XNK vẫn đạt cao, có chất lượng tốt với tổng số xuất nhập
khẩu đạt 435 triệu USD.
- Nhập khẩu đạt 246 triệu, vượt 8% kế hoạch đặt ra cho năm 2007, chủ yếu là
các mặt hàng nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc.
- Xuất khẩu đạt 189 triệu USD, vượt 69% kế hoạch đặt ra từ đầu năm, chủ
yếu là các sản phẩm nông, lâm sản.
- Dư nợ bảo lãnh đến 31/12/2007 đạt 113 tỷ đồng.
2.1.3.4 Về hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng Ngoại thương đã liên minh với các ngân hàng cổ phần để phát
triển mạng lưới ngân hàng đại lý, mạng lưới dịch vụ thẻ và thúc đẩy hợp tác
dịch vụ thẻ giữa các ngân hàng và doanh nghiệp với các chương trình hợp tác
như thanh tốn cước điện thoại, internet, phí bảo hiểm...
Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng khắp trên toàn
quốc, số lượng thẻ do VCB phát hành ngày càng tăng. Số lượng thẻ ATM phát
hành mới trong năm 2007 của VCBHN đạt 27.155 thẻ, nâng tổng số thẻ ATM

của chi nhánh lên 73.029 thẻ. Tổng số thẻ debit năm 2007 đạt 31.629 thẻ, vượt
63% kế hoạch năm 2007.
Số lượng phát hành thẻ tín dụng mới đạt 728 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng
của chi nhánh đạt 3.254 thẻ. Thẻ ghi nợ quốc tế MTV phát hành mới trong năm
2007 đạt 2.317 thẻ, nâng tổng số thẻ MTV lên 3.599 thẻ. Thẻ ghi nợ visa đạt
1.399 thẻ, thẻ ghi nợ SGH24 đạt 758 thẻ.
Sau khi chuyển một số máy ATM cho các chi nhánh cấp 2 nâng cấp trực
thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, chi nhánh NHNT Hà nội có 34 máy
ATM, 86 đơn vị chấp nhận thẻ.


Với chính sách đa dạng hố sản phẩm dịch vụ ngân hàng và từng bước đưa
ra các sản phẩm ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống, ban giám đốc chi
nhánh đã tạo điều kiện cho công tác khuếch trương các tiện ích dịch vụ ngân
hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút đựơc đông đảo
khách hàng thủ đô và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng
Ngoại thương. Công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh.
Không ngừng mở rộng các dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm
nâng cao doanh thu từ dịch vụ là mục tiêu được chi nhánh đặt lên hàng đầu.
- Số lượng tài khoản cá nhân mở mới đạt: 29.291 tài khoản, nâng tổng số tài
khoản cá nhân mở tại chi nhánh là 72.653 tài khoản, đạt 120% kế hoạch của năm 2007.
- Chuyển tiền trong nước đạt 322,6 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2006.
- Chuyển tiền nước ngoài đi đạt 1,3 triệu USD.
- Chi trả kiều hối đạt 61,7 triệu USD, tăng 5% so với năm 2006. Trong đó,
chuyển tiền qua hệ thống Money Gram đạt hơn 300.000 USD. Mặc dù con số
này chưa cao so với lượng tiền nước ngoài chuyển đến qua tài khoản hoặc
cmt...Tuy nhiên sự mở rộng dịch vụ chuyển tiền sẽ góp phần nâng cao thương
hiệu cho Vietcombank.
- Doanh số bán ngoại tệ tại các bàn thu đổi đạt 6,4 triệu USD, tăng 201% so

với năm 2006.
Với nỗ lực của các cán bộ, chi nhánh hiện có 40 đơn vị đăng ký tham gia
sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Money và 450 đơn vị, 3.000 lượt đăng
ký truy vấn thông tin qua internet i-banking, sử dụng dịch vụ sms-banking...
2.1.3.5 Về kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB HN năm 2007 đạt 725 triệu USD,
tăng 3% so với năm 2006. Lãi kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt gần 6 tỷ đồng.
Ngoại tệ mua được phần lớn từ nguồn các tổ chức kinh tế đáp ứng cho
nhu cầu thanh toán nhập khẩu và trả nợ tại chi nhánh. Đồng thời, để tránh rủi ro
về tỷ giá cũng như xác định rõ nguồn ngoại tệ đảm bảo thanh toán cho khách


hàng, NHNT HN đã sử dụng công cụ phái sinh là hợp đồng có kỳ hạn đối với
các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu hàng hố. Trong thời gian tới, NHNT
VN nói chung cũng như NHNT HN nói riêng cần nghiên cứu, tiếp tục đưa ra
các sản phẩm phái sinh mới, tạo sự đa dạng cho lựa chọn của khách hàng.
2.1.3.6 Về công tác ngân quỹ
Năm 2007, khối lượng giao dịch thu chi tiền mặt qua VCB HN tăng nhiều,
gồm cả ngoại tệ cũng như Việt nam đồng: Tổng thu chi Việt nam đồng đạt
28.450 tỷ đồng, tăng 33% so với kế hoạch năm 2007, thu chi ngoại tệ quy USD
đạt 490,56 triệu USD, tăng 32% so với kế hoạch năm 2007.
Công tác ngân quỹ luôn đảm bảo an tồn. Lãnh đạo và phịng kiểm tra nội
bộ thường xun kiểm tra, đơn đốc thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt,
ngoại tệ, tổ chức tốt công tác thu chi tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo được
lịng tin đối với khách hàng. Bên cạnh đó, cùng với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của ban giám đốc cũng như sự nỗ lực của từng giao dịch viên (teller) nên mặc
dù ln có sự thay đổi về mặt nhân sự, các nghiệp vụ đa dạng hơn, khối lượng
công việc nhiều hơn, nhưng trong giao dịch tiền mặt vẫn luôn đảm bảo chi đủ,
đúng, thực hiện trả lại tiền thừa cho khách, thu được nhiều tiền giả đảm bảo giải
phóng khách hàng nhanh, thái độ phục vụ nhiệt tình.

- Tiền giả: 2100 USD; 100 EUR; 20 GDP; 186.590.000 VNĐ.
- Tiền thừa: 281.550.000 VNĐ (28 món).
Để đảm bảo lượng tồn quỹ tiền mặt đủ cho các phòng nghiệp vụ và giao
dịch viên, từ 01/04/2007, Giám đốc NHNT HN đã quy định hạn mức tồn quỹ hàng
ngày cho các phòng nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vốn của chi nhánh.
2.1.3.7 Về cơng tác kế tốn
Cơng tác thanh tốn của ngân hàng ln đảm bảo chính xác, kịp thời cho
các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng
tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển của đồng vốn qua ngân
hàng. Doanh số thanh toán điện tử liên ngân hàng và thanh toán IBT ONLINE
đã đạt kết quả cao. Với vai trị đầu mối, VCB HN ln đảm bảo thanh toán cho


các chi nhánh NHNT cơ sở thông suốt, kịp thời và chính xác. Tuy nhiên, trong
thanh tốn bù trừ và giao dịch tiền mặt, do NHNN quy định cứng về thời gian
giao dịch làm ảnh hưởng tới các chi nhánh NHNT cơ sở.
- Doanh số thanh toán bù trừ đạt: 10.973 tỷ đồng, tăng 57% so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán IBPS đạt 82.540 tỷ đồng, tăng 106% so với năm 2006.
- Doanh số thanh toán IBT online đạt: 83.673 tỷ đồng, tăng 144% so với năm 2006.
Hiện chi nhánh có 131 đơn vị đăng ký trả lương qua tài khoản với doanh số
gần 30 tỷ đồng/tháng, 1.958 đơn vị mở tài khoản tại ngân hàng, tăng 12% so với
cuối năm 2006.
Kết quả kinh doanh năm 2007: Lợi nhuận đạt 111 tỷ đồng.
Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về cơng nghệ và uy tín thương
hiệu của một ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp đa dạng các
hình thức, các cơng cụ huy động vốn như: kỳ phiếu, trái phiếu, phát triển các
sản phẩm ngân hàng hiện đại, thích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao
dịch, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, các nghiệp vụ hoán đổi lãi
suất, quyền chọn...để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng
và hiện đại hơn đến khách hàng, nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên

tổng huy động vốn từ khách hàng từ 26% năm 2006, 36% năm 2007 lên đến
40% năm 2008.
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
2.2.1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHNT HN
2.2.1.1 Đối tượng được bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt nam bao
gồm: Các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp cả các tổ chức tín dụng chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân.


- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín
dụng bao gồm: các ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt nam, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng; các ngân hàng nước
ngoài tại Việt nam, hoạt động theo luật pháp Việt nam.
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ
luật Dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt nam hoặc vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt nam.
- Hộ kinh doanh cá thể.
2.2.1.2 Các hình thức bảo lãnh chủ yếu
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội thực hiện các loại bảo lãnh sau:
- Bảo lãnh vay vốn: bao gồm có bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay
vốn nước ngoài.
- Bảo lãnh thanh tốn và thư tín dụng dự phịng.

- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
- Bảo lãnh hồn thanh tốn.
- Bảo lãnh bảo hành.
- Bảo lãnh bảo dưỡng.
- Bảo lãnh khoản tiền giữ lại.
- Các loại bảo lãnh khác.
2.2.1.3 Các hình thức phát hành bảo lãnh
Tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội, sau khi ký kết hợp đồng
bảo lãnh với khách hàng. Căn cứ theo yêu cầu bảo lãnh của khách hàng được
quy định cụ thể trong hợp đồng. Ngân hàng sẽ phát hành một trong các loại thư
bảo lãnh sau:


- Phát hành bảo lãnh bằng thư/điện, phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành
bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác.
- Thông báo bảo lãnh.
- Xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
- Các hình thức khác.
2.2.1.4 Điều kiện bảo lãnh
Ngân hàng Ngoại thương Hà nội xem xét và quyết định bảo lãnh cho các
khách hàng thuộc đối tượng được bảo lãnh khi có đủ các điều kiện sau:
* Điều kiện chung:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có bảo đảm hợp pháp cho bảo lãnh theo yêu cầu của NHNT Hà nội.
* Điều kiện chung:
- Trường hợp bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh tốn/thư tín dụng dự phịng và
bảo lãnh có thời hạn trung/dài hạn, ngoài các qui định tại điều kiện chung,

khách hàng cần có thêm các điều kiện sau:
+ Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thanh tốn với tổ chức tín dụng.
+ Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất/kinh doanh khả thi, hiệu quả khi
đề nghị bảo lãnh vay vốn.
+ Đáp ứng các điều kiện với khách hàng vay vốn được quy định tại bản
hướng dẫn của NHNT Hà nội về quy chế cho vay đối với khách hàng.
+ Trong trường hợp vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng
các qui định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
- Trường hợp phát hành bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hồn thanh tốn, bảo lãnh bảo
hành, bảo lãnh bảo dưỡng, bảo lãnh khoản tiền giữ lại, và các loại bảo lãnh khác
ngoài các điều kiện qui định tại phần điều kiện chung, NHNT Hà nội sẽ xem
xét: mức độ tín nhiệm; khả năng tài chính; năng lực chun mơn; biện pháp bảo
đảm cho bảo lãnh hoặc ký quỹ để quyết định phát hành bảo lãnh.


- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu khách hàng phải bảo đảm
các điều kiện theo qui định của pháp luật về thương phiếu.
- Đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế nước ngoài phải được phép đầu
tư, kinh doanh hoặc tham gia đấu thầu tại Việt nam theo các qui định của pháp
luật Việt nam.
- Riêng đối với khách hàng ký quỹ tương đương 100% trị giá bảo lãnh và các
chi phí cần thiết, khách hàng chỉ cần đáp ứng điều kiện qui định tại điều kiện chung.
2.2.1.5. Phạm vi bảo lãnh
- Nghĩa vụ được chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà nội bảo lãnh bao
gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
+ Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
+ Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hố máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh
doanh dịch vụ đời sống, đầu tư phát triển.

+ Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước.
+ Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng theo
các qui định của pháp luật.
+ Các nghĩa vụ hợp đồng khác do các bên thỏa thuận cam kết trong hợp
đồng liên quan.
- Tổng số dư bảo lãnh của Ngân hàng Ngoại thương Hà nội cho một khách
hàng khơng được vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng. Trường hợp ngân
hàng phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả
thay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì Ngân hàng phải dừng ngay việc
cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm
bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng theo qui định.
Khách hàng có yêu cầu bảo lãnh vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì
ngân hàng cùng với ngân hàng khác thực hiện việc bảo lãnh theo qui định.


2.2.1.6 Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn của bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa
vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có
các thỏa thuận hoặc cam kết khác. Việc gia hạn bảo lãnh phải được bên nhận
bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản.
2.2.1.7 Phí bảo lãnh
Mức phí do 2 bên tự thỏa thuận, mức tối đa khơng q 2%/năm tính trên số
tiền cịn đang được bảo lãnh, mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Ngồi ra, có
thể thanh tốn một số chi phí hợp lý khác liên quan theo thỏa thuận bằng văn
bản của 2 bên. Sau đây là mức phí bảo lãnh của NHNT Hà nội:
Bảng 2.1: Biểu phí bảo lãnh của NHNT Hà nội.
1
1.1

Phát hành thư bảo lãnh với trách nhiệm của VCB

Trị giá bảo lãnh có ký quỹ hoặc cầm 0,6%/năm

1.2

cố giấy tờ có giá do VCB phát hành
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Giá trị bảo lãnh có đảm bảo bằng tài 1%/năm

1.3

sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Giá trị bảo lãnh miễn ký quỹ và 1,2%/năm

2
2.1
2.2
3
4
4.1

khơng có đảm bảo
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Sửa đổi thư bảo lãnh
Sửa đổi tăng tiền gia hạn
Áp dụng như trên
Sửa đổi khác
10 USD
Huỷ thư bảo lãnh
15 USD

Chấp nhận thanh tốn có kỳ hạn đối với L/C nhập hàng trả chậm
Phần giá trị L/C có ký quỹ hoặc cầm 0,6%/năm

4.2

cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu của VCB
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Phần giá trị L/C có bảo đảm tài sản 1,0%/năm

4.3

hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Phần giá trị khơng có bảo đảm và 1,2%/năm

5

khơng có bảo lãnh của bên thứ ba
Tối thiểu: 15USD/giao dịch
Phát hành thư cam kết sẽ phát hành 10USD

6
6.1

thư bảo lãnh
Phát hành thư bảo lãnh đối ứng
Ngân hàng nước ngoài và chi nhánh Thu theo biểu phí áp dụng cho


6.2


ngân hàng nước ngoài tại Việt nam
Ngân hàng trong nước

các NH đại lý
0,25%/quý

7

Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
Phát hành thư bảo lãnh trên cở sở bảo 0,25%/quý

8

lãnh đối ứng của NH trong nước
Xác nhận bảo lãnh

9
10

Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
Bảo lãnh nhận hàng
30USD
Thông báo thư bảo lãnh của NH nước 30USD

11

ngồi
Thơng bảo sửa đổi thư bảo lãnh của 15USD


12

NH nước ngoài
Kiểm tra xác nhận chữ ký thư bảo 30USD

Tối thiểu: 75.000VNĐ/quý
0,25%/quý

lãnh của NH nước ngoài theo yêu cầu
13

của khách hàng trong nước
Kiểm tra xác nhận chữ ký sửa đổi thư 15USD
bảo lãnh của NH nước ngồi theo u

14

cầu của khách hàng trong nước
Địi hộ tiền bảo lãnh của khách hàng 0,2%/trị giá
trong nước theo thư bảo lãnh trực tiếp Tối thiểu: 20USD
của NH nước ngoài
2.2.1.8 Bảo đảm cho bảo lãnh
Căn cứ vào đặc điểm của tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính

và uy tín của khách hàng, NHNT Hà nội và khách hàng thỏa thuận áp dụng
hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo
đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh
của bên thứ 3 và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
2.2.2 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI NHNT HN
Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của NHNT HN bao gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ:


Khi khách hàng đến NHNT HN xin cấp bảo lãnh thì cán bộ tín dụng của
ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi
loại bảo lãnh, bao gồm: hồ sơ áp dụng đối với tất cả các loại bảo lãnh và hồ sơ
áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh.
* Hồ sơ áp dụng đối với các loại bảo lãnh bao gồm:
- Giấy đề nghị bảo lãnh.
- Hồ sơ pháp lý về khách hàng.
- Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính.
- Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh.
Nếu khách hàng đã có quan hệ tín dụng, bảo lãnh với Ngân hàng Ngoại
thương Hà nội thì ngân hàng cho phép khách hàng không phải nộp hồ sơ pháp
lý về khách hàng (trừ khi có điều chỉnh bổ sung).
* Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại bảo lãnh bao gồm:
- Đối với bảo lãnh vay vốn:
+ Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng bổ
sung thêm tài liệu xác minh tình hình công nợ tại thời điểm gần nhất của các
TCTD mà khách hàng có dư nợ.
+ Hồ sơ về dự án đầu tư bổ sung thêm.
+ Hợp đồng thương mại được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có).
+ Dự thảo lần cuối hợp đồng vay vốn nước ngồi (nếu có).
+ Văn bản của NHNN cấp hạn mức vay vốn nước ngoài cho khách hàng
(đối với trường hợp vay vốn nước ngoài).
+ Các tài liệu về biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh và các văn
bản có liên quan khác.
- Đối với bảo lãnh thanh toán:
+ Hợp đồng mua bán hoặc bản cam kết thanh toán của các bên liên quan ghi

rõ điều khoản cam kết thanh toán giữa các bên liên quan.


+ Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh tốn theo cam kết được
bảo lãnh (nếu có).
+ Hạn mức vay vốn (nếu có).
- Đối với bảo lãnh trong xây dựng:
+ Bảo lãnh dự thầu: Tài liệu mời thầu, quy chế hoặc quy định đấu thầu của
chủ đầu tư trong đó ghi rõ các trường hợp vi phạm quy chế đấu thầu và trách
nhiệm nghĩa vụ mỗi bên dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Hợp đồng thi công (đối với bảo lãnh thực
hiện hợp đồng trong xây lắp, trường hợp chưa có hợp đồng chính thức thì phải
là hợp đồng dự thảo trước khi ký chính thức) hoặc hợp đồng cung ứng vật tư
thiết bị (đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị) quy định
về các điều kiện thực hiện hợp đồng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Thông báo trúng thầu hoặc phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền.
+ Bảo lãnh hồn thanh tốn: Văn bản cam kết của các bên về số tiền ứng
trước, thời gian và tiến độ, phương thức hoàn trả nguồn vốn, xác định rõ các
trường hợp vi phạm, nghĩa vụ của bên nhận tiền ứng trước (nếu trong hợp đồng
kinh tế chưa ghi rõ).
+ Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: Hợp đồng kinh tế quy định cụ thể
về trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ
của các bên. Nếu hợp đồng kinh tế khơng quy định rõ thì phải có một hợp đồng
bổ sung (hoặc quy định trong biên bản nhiệm thu) quy định rõ trách nhiệm đảm
bảo chất lượng sản phẩm, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của các bên.
- Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng:
Hồ sơ gồm: Chứng từ chứng minh tiền đã được chuyển vào tài khoản tiền
gửi ký quỹ tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% giá trị món bảo lãnh, Giấy đề nghị
bảo lãnh ghi rõ, cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, Cán bộ thực hiện bảo

lãnh kiểm tra, kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lượng, các yếu tố trên tài


liệu về tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng
hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu thiếu). Cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ bảo lãnh.
- Báo cáo trưởng phòng thực hiện bảo lãnh xin ý kiến chỉ đạo:
+ Nếu đầy đủ hồ sơ thực hiện bước 2 sau đây.
+ Nếu thiếu yêu cầu bổ sung.
Sau khi nhận hồ sơ cán bộ thực hiện bảo lãnh lập phiếu nhận hồ sơ của
khách hàng vào danh mục hồ sơ. Trường hợp bảo lãnh ký quỹ 100% hoặc món
bảo lãnh thủ tục đơn giản khơng lập phiếu tiếp nhận hồ sơ nhưng phải lập danh
mục hồ sơ.
Bước 2: Quyết định bảo lãnh.
* Thẩm định hồ sơ:
- Chuyển hồ sơ: Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ từ khách hàng, cán bộ thực hiện
bảo lãnh lập danh mục hồ sơ và chuyển hồ sơ cho các phịng có liên quan (thẩm
định, nguồn vốn, thanh toán quốc tế...) để tổ chức việc phối hợp xử lý giữa các
đơn vị phù hợp với tính chất, mức độ của món bảo lãnh.
- Thẩm định hồ sơ: Trong quá trình thẩm định, cán bộ thực hiện bảo lãnh phải
thẩm định rõ các nội dung sau:
+ Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh.
+ Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh.
+ Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh.
+ Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (đối với bảo lãnh thanh toán và
bảo lãnh vay vốn)
Đối với các dự án bao gồm cả hai phần bảo lãnh, tín dụng và đều được
thực hiện qua NHNT HN cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định đồng thời khả
năng trả nợ bảo lãnh và khả năng hồn vốn tín dụng của dự án.



Dự án được phê duyệt bảo lãnh hoặc cho vay nếu đảm bảo được cả hai khả
năng này, trong đó khả năng trả nợ bảo lãnh cần được xem xét trước vì hạn trả
nợ nước ngồi thường rất ngắn và đã được xác định trước.
Việc thẩm định khách hàng và dự án bảo lãnh vay vốn tham chiếu hướng
dẫn thẩm định của quy trình tín dụng dài hạn, quy trình thẩm định hoặc phân
tích đánh giá khách hàng vay vốn của quy trình tín dụng ngắn hạn.
+ Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm
bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
+ Trong q trình thẩm định, nếu có vướng mắc, cán bộ thực hiện bảo lãnh báo
cáo với trưởng phòng và lãnh đạo phối hợp với đơn vị có liên quan (nếu cần) tiến
hành kiểm tra thực tế để xác minh tính thực tế và trung thực của hồ sơ bảo lãnh.
- Lập tờ trình :
+ Sau khi thẩm định các nội dung trên, căn cứ vào ý kiến các phòng nghiệp
vụ liên quan (nếu có) cán bộ thực hiện bảo lãnh lập tờ trình trưởng phịng kiểm
sốt để trình lãnh đạo. Tờ trình phải thể hiện được quan điểm cá nhân của cán
bộ thực hiện bảo lãnh và cán bộ phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các
thơng tin có liên quan đến việc phán quyết bảo lãnh. Có ý kiến đề xuất bảo lãnh
hoặc từ chối với các lý do cụ thể.
+ Trưởng phòng thực hiện bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ và
những nội dung trong tờ trình, bổ sung thêm những thơng tin cần thiết về dự án
và khách hàng, đề xuất ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất ý kiến với cán
bộ thực hiện bảo lãnh.
+ Nội dung tờ trình trên cơ sở mẫu tờ trình và tuỳ tình hình thực tế của
khách hàng (ký quỹ 100% hoặc mới có quan hệ với chi nhánh hoặc đã có quan
hệ với chi nhánh) chi nhánh lược bỏ hoặc thêm nội dung trong tờ trình nhưng
phải đầy đủ thơng tin về tình hình tài chính, năng lực thực hiện các cam kết của
khách hàng với ngân hàng và với bên thụ hưởng bảo lãnh.
* Ra quyết định bảo lãnh.



Sau khi xem xét tờ trình của phịng thực hiện bảo lãnh, lãnh đạo chi nhánh
ra quyết định về việc bảo lãnh. Nếu dự án phức tạp, lãnh đạo quyết định đưa ra
họp HĐTD. Cán bộ thực hiện bảo lãnh chuẩn bị tài liệu và báo cáo tại phiên họp
HĐTD theo quy chế hoạt động của HĐTD.
- Trường hợp thuộc thẩm quyền:
Nếu các loại bảo lãnh thuộc uỷ quyền thường xuyên và trong mức phán
quyết của chi nhánh, lãnh đạo chi nhánh ra quyết định về việc bảo lãnh.
- Trường hợp vượt thẩm quyền:
+ Các loại bảo lãnh không được uỷ quyền thường xuyên.
+ Bảo lãnh được uỷ quyền thường xuyên nhưng vượt mức phán quyết của chi nhánh.
+ Bảo lãnh được uỷ quyền thường xuyên trong mức phán quyết nhưng chủ
đầu tư yêu cầu Hội sở chính trực tiếp phát hành thư bảo lãnh.
Nếu đồng ý bảo lãnh, cán bộ thực hiện thảo tờ trình trưởng phịng kiểm
sốt, lãnh đạo chi nhánh ký gửi Hội sở chính xem xét uỷ nhiệm. Nếu không
đồng ý bảo lãnh, cán bộ thực hiện bảo lãnh thảo cơng văn từ chối trình lãnh đạo
ký trả lời cho khách hàng.
Bước 3: Phát hành bảo lãnh:
* Hồn trỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có u cầu).
Đối với các dự án trình Hội sở chính uỷ nhiệm, nếu Hội sở chính yêu cầu,
cán bộ thực hiện bảo lãnh bổ sung hồ sơ bảo lãnh hoặc thực hiện các yêu cầu
của Hội sở chính.
* Thực hiện các biện pháp đảm bảo:
Sau khi có quyết định phê duyệt chấp thuận bảo lãnh của lãnh đạo chi
nhánh hoặc có cơng văn uỷ nhiệm của hội sở chính quyết định bảo lãnh, cán bộ
thực hiện bảo lãnh yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo (trừ
bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có) đã cam kết nghĩa vụ được bảo lãnh như: thế
chấp, cầm cố, ký quỹ, bảo lãnh của bên thứ 3...và theo các yêu cầu khác trong
uỷ nhiệm của Hội sở chính (nếu có).

* Ký hợp đồng bảo lãnh hoặc phát hành thư bảo lãnh:


Sau khi nhận lại hồ sơ của lãnh đạo chấp thuận bảo lãnh cho khách hàng,
cán bộ thực hiện bảo lãnh tiến hành soạn thảo hợp đồng, trưởng phòng thực hiện
bảo lãnh kiểm sốt để trình lãnh đạo ký phát hành bảo lãnh và gửi cho khách
hàng. Chi nhánh phát hành bảo lãnh ký quỹ 100% không phải ký HĐBL với
khách hàng.
Trường hợp Hội sở chính uỷ nhiệm chi nhánh thực hiện bảo lãnh, chi
nhánh gửi 01 bản hợp đồng bảo lãnh để Hội sở chính theo dõi.
Mẫu hợp đồng bảo lãnh, mẫu thư bảo lãnh theo quy định, trường hợp hợp
đồng hoặc mẫu thư khác với quy định, chi nhánh xem xét (trừ bảo lãnh vay vốn
nước ngoài và bảo lãnh thi cơng ở nước ngồi) trên cơ sở phục vụ khách hàng tốt
nhất nhưng đảm bảo an toàn hiệu quả bảo lãnh. Chi nhánh không được tự phát
hành bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng khi chưa xác định đầy đủ, rõ ràng
những thông tin cần thiết theo quy định liên quan đến món bảo lãnh sẽ phát hành.
* Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh:
Theo yêu cầu của khách hàng, chi nhánh xem xét quyết định bảo lãnh.
Trường hợp cần phải có đủ thời gian xem xét (đối với bảo lãnh vay vốn và các
loại bảo lãnh khác cần có ý kiến của Hội sở chính) tối đa cũng khơng q 30
ngày kể từ khi chi nhánh nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của khách hàng.
Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh:
* Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi về việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối
với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các cam kết
bảo lãnh khác.
- Cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ (đối với
bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh hồn thanh tốn và bảo lãnh vay vốn).
+ Đối với trường hợp tiền vay, tiền ứng trước được giải ngân qua NHNT
HN cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với các bộ phận có liên quan (phịng kế

tốn...) để thực hiện giải ngân cho khách hàng đúng mục đích và tiến độ.


+ Đối với trường hợp tiền vay được sử dụng để nhập thiết bị, hàng hoá
(hoặc vay bằng hàng hoá, thiết bị) cán bộ thực hiện bảo lãnh theo dõi việc mở
L/C, giao nhận chứng từ, ký hối phiếu, giấy nhận nợ của khách hàng đảm bảo
cho quá trình này được thực hiện đúng tiến độ, đầy đủ và chính xác.
* Hạch toán số dư bảo lãnh.
- Đối với bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh hồn thanh tốn và bảo lãnh vay vốn.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh của chi nhánh lập lịch giải ngân, thông báo và
gửi các chứng từ chứng minh việc giải ngân cho cán bộ phòng kế toán để hạch
toán ngoại bảng số dư bảo lãnh. Chứng từ gửi cho cán bộ phịng kế tốn làm căn
cứ hạch toán bao gồm:
+ Hợp đồng bảo lãnh (bản chính).
+ Lịch giải ngân (nếu là bảo lãnh vay vốn-bản photo).
+ Thư bảo lãnh (L/C hoặc hối phiếu nhận nợ-bản photo).
- Đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và các
cam kết bảo lãnh khác.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh cung cấp các chứng từ chứng minh việc phát
sinh nghĩa vụ bảo lãnh (Hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh...) cho kế toán để hạch
toán ngoại bảng số dư bảo lãnh gồm hợp đồng bảo lãnh (bản chính), thư bảo
lãnh (bản photo).
* Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh:
- Kiểm tra, theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh ký quỹ 100% vốn tự có).
Cán bộ thực hiện bảo lãnh của chi nhánh theo dõi tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc nghĩa vụ bảo
lãnh. Hàng quý yêu cầu khách hàng gửi báo cáo định kỳ, hết năm tài chính yêu
cầu khách hàng gửi báo cáo quyết toán được duyệt chính thức.
Đối với các dự án được Hội sở chính uỷ nhiệm, cán bộ thực hiện bảo lãnh
lập báo cáo và trưởng phịng kiểm sốt trình lãnh đạo để gửi báo cáo Hội sở

chính theo yêu cầu nêu trong uỷ nhiệm.
- Thu phí bảo lãnh:


Cán bộ thực hiện bảo lãnh phối hợp với phòng kế tốn để thực hiện thu phí
bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết.
Về nguyên tắc, cán bộ kế toán theo dõi tài khoản bảo lãnh thực hiện thu phí
căn cứ điều khoản thu phí trên hợp đồng bảo lãnh đã được ký kết.
Một số trường hợp thu phí đặc biệt, mức thu phí lớn như thu phí bảo lãnh
vay vốn, bảo lãnh khác (nếu có) cán bộ thực hiện bảo lãnh thơng qua trưởng
phịng và trình lãnh đạo chi nhánh ký gửi thơng báo thu phí bảo lãnh cho khách
hàng ít nhất là 5 ngày trước thời hạn thu phí bảo lãnh quy định trong hợp đồng
bảo lãnh để khách hàng biết và chủ động thực hiện nghĩa vụ trả phí cho ngân
hàng đúng hợp đồng ký kết.
Phịng kế tốn tự động lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi của khách hàng
tại chi nhánh để thu. Trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
khác, chi nhánh lập uỷ nhiệm thu gửi đến ngân hàng đó để thu phí bảo lãnh và
thơng báo cho khách hàng biết.
Trường hợp khách hàng khơng có khả năng trả phí do ngun nhân khách
quan, có cơng văn đề nghị gia hạn. Lãnh đạo chi nhánh xem xét gia hạn trả phí
bảo lãnh hoặc hạch tốn tài khoản phí chưa thu cho khách hàng. Trường hợp
khơng trả phí mà khách hàng khơng có lý do, chi nhánh được chuyển phí chưa
thu và áp dụng chế độ phạt quá hạn theo quy định.
- Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh phải thường xuyên kiểm tra các tài sản đảm bảo
cho bảo lãnh.
+ Đối với tài sản đảm bảo là tài sản ký quỹ, cán bộ thực hiện bảo lãnh tiến
hành kiểm tra số dư trên tài khoản ký quỹ để đảm bảo khả năng bù đắp rủi ro
khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Đối với tài sản đảm bảo (kể cả của bên thứ 3) là máy móc, thiết bị, nhà

xưởng...Cán bộ thực hiện bảo lãnh phải thường xuyên kiểm tra trên hồ sơ thế
chấp và kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh
như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị...


+ Đối với trường hợp đảm bảo là bảo lãnh của bên thứ 3, cán bộ thực hiện
bảo lãnh phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người
bảo lãnh thứ 3 để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ 3 khi có yêu cầu.
- Đôn đốc thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
+ Đối với bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn.
Căn cứ vào lịch trả nợ, cán bộ thực hiện bảo lãnh mở sổ theo dõi việc trả
nợ gốc và lãi của khách hàng đối với bên cho vay.
Định kỳ hàng tháng, cán bộ thực hiên bảo lãnh tiến hành kiểm tra để nắm
được tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thơng qua trưởng phịng và báo cáo lãnh đạo chi
nhánh để gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước 15 ngày theo lịch trả nợ.
Để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn cho bên cho vay, chi nhánh yêu cầu
khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản tại chi nhánh trước 2 ngày làm việc so với
lịch trả nợ để có tiền thanh tốn trả nước ngoài theo cam kết.
Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ mà khách hàng chỉ có nguồn VNĐ, nếu
chi nhánh cân đối được ngoại tệ bán cho khách hàng, nếu chi nhánh không cân
đối được ngoại tệ, chi nhánh liên hệ với Hội sở chính hoặc yêu cầu khách hàng
tự mua, khách hàng phải đảm bảo có đủ lượng ngoại tệ cần thiết trên tài khoản
để thanh toán nợ nước ngoài đến hạn.
Sau mỗi kỳ trả nợ (Bảo lãnh vay vốn) hoặc sau mỗi đợt thanh toán (bảo
lãnh thanh toán) cán bộ thực hiện hợp đồng gửi kế toán theo dõi tài khoản bảo
lãnh tài liệu liên quan của món bảo lãnh để hạch toán (ngoại bảng hoặc nội
bảng) tài liệu gồm: thông báo trả nợ (bản photo), chứng từ báo có cho người thụ
hưởng bảo lãnh (bảo lãnh vay vốn), bảng kê nhập xuất khẩu hàng hoá và thanh
toán theo cam kết (nếu có-bản photo).

+ Đối với bảo lãnh trong xây dựng:
Cán bộ thực hiện bảo lãnh thường xuyên bám sát để đôn đốc khách hàng
thực hiện nghĩa vụ theo đúng hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.
- Gia hạn bảo lãnh.


+ Căn cứ văn bản đề nghị gia hạn bảo lãnh của khách hàng và sự đồng ý gia
hạn bảo lãnh của người thụ hưởng bảo lãnh (văn bản gia hạn bảo lãnh đối với
bảo lãnh dự thầu, bổ sung điều khoản gia hạn bảo lãnh của hợp đồng kinh tế,
hợp đồng vay vốn đối với các bảo lãnh khác).
+ Cán bộ thực hiện bảo lãnh xem xét tính hợp lý của việc gia hạn bảo lãnh,
nếu đủ điều kiện gia hạn bảo lãnh, lập tờ trình, làm các thủ tục cần thiết theo đề
nghị của khách hàng và theo yêu cầu nghiệp vụ bảo lãnh (bổ sung điều khoản về
thời hạn bảo lãnh của hợp đồng bảo lãnh, thảo cơng văn gia hạn thư bảo lãnh).
Trưởng phịng thực hiện bảo lãnh kiểm sốt trình lãnh đạo duyệt và gửi khách
hàng và bên thụ hưởng bảo lãnh.
+ Cán bộ thực hiện bảo lãnh gửi một bộ tài liệu gia hạn bảo lãnh cho kế toán
để theo dõi.
- Xử lý khi phải trả nợ thay.
Trường hợp đã tìm mọi biện pháp đôn đốc nhưng khách hàng vẫn không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được bảo lãnh, cán bộ thực hiện bảo lãnh báo cáo
trưởng phòng và lãnh đạo chi nhánh để thực hiện việc kiểm tra, lập biên bản và
yêu cầu khách hàng giải trình nguyên nhân và xử lý theo một trong hướng sau:
+ Trích tiền gửi lý quỹ bảo lãnh thanh tốn trả cho bên thụ hưởng (nếu có).
+ Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng (đối với bảo
lãnh vay vốn).
+ Cho khách hàng vay theo kế hoạch tín dụng đầu tư (nếu có) để trả nợ thay
(nếu khách hàng được chính phủ cho vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư để trả nợ
khách hàng).
+ Cho khách hàng vay tạm thời chờ thay toán để trả nợ thay (nếu khách

hàng bị chậm thanh tốn và có nguồn trả nợ rõ ràng).
+ Cho khách hàng vay bắt buộc để trả nợ thay theo quy định hiện hành.
- Xử lý các vướng mắc khác (nếu có).
Bước 5: Kết thúc bảo lãnh.
* Tất tốn thanh toán:


×