Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỆ THỐNG NHNo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.92 KB, 30 trang )

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRUNG VÀ DÀI HẠN TRONG HỆ THỐNG NHNo&PTNT VIỆT NAM
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Nghị
định 53/HĐBT thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp Việt Nam; đến 15/10/1996 đổi tên là Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, là một ngân hàng
thương mại quốc doanh, kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng, lĩnh
vực phục vụ chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian đầu mới thành lập, NHNo&PTNT Việt Nam rất khó khăn, cơ
sở vật chất và phương tiện kinh doanh thiếu và lạc hậu. Đội ngũ cán bộ công
nhân viên được tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước cấp Huyện, Thị, Phòng Tín
dụng nông nghiệp và Quỹ Tiết kiệm ở cấp tỉnh và Vụ Tín dụng Nông nghiệp
Ngân hàng Trung ương và một số cán bộ ở nơi khác.
Về cơ cấu tổ chức, NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các ngân hàng
thương mại quốc doanh khác, chủ yếu được tổ chức: Ngân hàng cấp Trung
ương; Ngân hàng khu vực, Tỉnh, Thành phố; Ngân hàng Huyện, Thị xã.
Thời kỳ đầu, NHNo&PTNT Việt Nam ở Trung ương, có Ban lãnh đạo và
7 phòng chức năng, bao gồm: Phòng Tổ chức, Kế hoạch, Kế toán, Chế độ tín
dụng, Kinh doanh lương thực, Tín dụng nhân dân, Văn phòng. ở các tỉnh, thành
phố, thành lập các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương. ở các Huyện, Thị xã thành lập các chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp Huyện, Thị xã trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh, Thành
phố.
Quá trình hình thành và phát triển, mô hình tổ chức của NHNo&PTNT
Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Việc đổi mới và hoàn thiện mô hình tổ chức phù
hợp với lộ trình cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Chính phủ; hệ
thống thể lệ, chế độ qui trình nghiệp vụ, quy tắc điều hành đảm bảo tính kỷ
cương kỷ luật, đảm bảo tính tập trung thống nhất, vừa phát huy được tính năng
động sáng tạo của mỗi chi nhánh cơ sở, quá trình điều hành luôn lấy hiệu quả


kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh.
Bước đầu thành lập NHNo&PTNT Việt Nam được cấp vốn điều lệ ban
đầu 2.200 tỷ đồng, đến nay NHNo & PTNT Việt Nam có số tự có 19.647 tỷ (số
liệu năm 2007) như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn tự có năm 2007
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Khoản mục Số tiền Tỷ lệ % trong Vốn tự có
1. Vốn cấp 1 13.321 67,8%
-Vốn điều lệ 10.350
-Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 239
-Quỹ dự phòng tài chính 373
-Qũy đầu tư phát triển nghiệp vụ 2.359
2. Vốn cấp 2 6.236 32,2%
- Trái phiếu chuyển đổi do
TCTD phát hành
4.376
- Dự phòng chung 6.236
Biểu đồ 2.1: Vốn tự có năm 2007
Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam
Nguồn vốn kinh doanh giai đoạn 2001 -2006 đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân trên 28%/ năm. Năm 2006 tổng nguồn vốn đạt 233.902 tỷ, tăng 22,7% so
với năm 2005 và tăng gấp 3,3 lần tổng nguồn vốn năm 2001.
NHNO & PTNT VIỆT NAM
Phònggiao dịchPhònggiao dịchPhòng giao dịch
Chi nhánh Cấp 1
Phòng giao dịch
Sở giao dịch
Văn phòngđại diện
Chi nhánh(Theo quy chế) chế)
Đơn vịsự nghiệp

Công tytrực thuộc(Theo điều lệ) công ty)
Về màng lưới tổ chức của NHNo & PTNT Việt Nam có hai văn phòng
đại diện (Văn phòng đại diện Miền nam tại thành phố Hồ Chí Minh; Văn phòng
đại diện Miền trung tại thành phố Đà Nẵng) và 107 đơn vị hạch toán phụ thuộc
(Sở Giao dịch NHNo & PTNT Việt Nam, các chi nhánh cấp 1), 09 công ty hạch
toán độc lập (công ty Cho thuê tài chính 1; 2, công ty trách nhiệm hữu hạn
Chứng khoán, công ty In thương mại và dịch vụ ngân hàng, công ty Du lịch
thương mại Ngân hàng Nông nghiệp, công ty Vàng bạc đá quý thành phố Hồ
Chí Minh, công ty Kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý, công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản, công ty Kinh doanh lương thực và đầu tư phát triển), 3 đơn vị
sự nghiệp (Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Thẻ)
và có trên 1.000 chi nhánh khu vực, liên xã, ngân hàng lưu động, phòng giao
dịch; với gần 30.000 cán bộ công nhân viên; có quan hệ đại lý với 650 ngân
hàng trên toàn thế giới.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.2. Các hoạt động chính của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam là NHTM nhà nước, có các nhiệm vụ chính là:
Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn cả
nước, nhiệm vụ chính là ở các địa bàn nông nghiệp nông thôn. Cụ thể:
Huy động vốn:
Ngay từ khi bước vào cơ chế thị trường, NHNo&PTNT Việt Nam đã chú
trọng việc ổn định và tăng trưởng nguồn vốn, coi đó là nguồn động lực tạo đà
cho các mục tiêu chiến lược của ngân hàng. NHNo&PTNT Việt Nam nâng cao
chất lượng và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, áp dụng một chính sách
khách hàng thực sự hấp dẫn cùng với việc đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn, trong đó lãi suất và điều kiện trả lãi được áp dụng một cách linh hoạt và
đóng vai trò quan trọng trong chính sách huy động vốn:
- Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm: Không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài bằng nội tệ và ngoại tệ.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực
hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Nhà nước và của
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ và các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước theo quy định của
Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam.
Đồng thời với các hình thức huy động vốn nói trên, NHNo&PTNT Việt
Nam cũng tăng cường mở rộng mạng lưới trong nước để mở rộng quy mô huy
động vốn, kết quả là trong 7 năm gần đây, tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT
Việt Nam đã tăng trưởng không ngừng. Tính đến cuối năm 2007, tổng nguồn
vốn của NHNo&PTNT Việt Nam đạt 295.047 tỷ đồng, tăng 26% so với năm 2001.
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tốc độ tăng trưởng nguồn vốn các năm
của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 2007, trong tổng số nguồn vốn 295.047,8 tỷ VNĐ, tiền gửi dân cư đạt:
139.557,9 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 47,3%. Toàn hệ thống đã coi trọng công tác huy
động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn; đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn; đẩy mạnh công tác tiếp thị, thực hiện tốt hơn chính sách khách hàng; kiên trì
với chủ trương khơi tăng nguồn vốn từ dân cư. Năm 2006, nguồn vốn huy động từ
dân cư đạt 107,991 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 46,2% tổng nguồn vốn, góp phần tạo
cân đối giữa nguồn vốn và nhu cầu cho vay nông nghiệp nông thôn.
Cho vay:
Phát huy vai trò chủ đạo của NHNo&PTNT Việt Nam trong sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước, Ngân hàng đã thực hiện các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đối
với khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, dịch vụ, đầu tư, phát triển
đời sống.
- Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

- Thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng, trực tiếp cho vay các dự án
theo chức năng nhiệm vụ và của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Cùng với việc tập trung toàn lực vào việc khắc phục những tồn tại trong
công tác tín dụng, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam đã bắt đầu
có sự tăng trưởng theo một định hướng đầu tư mới, đó là đầu tư trọng điểm cho
các dự án lớn, các tổng công ty, các doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động được NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện phương châm đầu tư thận
trọng, có hiệu quả về mặt kinh tế xã hội, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Mục tiêu tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đã
được định hướng trong chính sách tín dụng của chính sách tài chính quốc gia
trong từng thời kỳ. Vốn tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ được đầu tư
vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, các ngành sản xuất, chế biến, kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu
Bảng 2.2: Tổng dư nợ tín dụng tính đến 31/12 hàng năm
( Đơn vị: triệu VND )
Năm 2002 2003
2004 2005 2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng 77.477 115.283 142.251 161.328 188.501 251.710
Mức so với năm 2002 100% 149% 183% 208% 243% 325%
Nguồn: Báo cáo tài chính NHNo&PTNT Việt Nam
Các hoạt động khác:
- Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và các dịch
vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước.
- Kinh doanh chứng khoán, môi giới phát hành chứng khoán.
- Kinh doanh dịch vụ, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, cho thuê
két sắt, nhận chiết khấu các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, ủy thác cho thuê
tài chính.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo theo quy hoạch và nhiệm vụ.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam là một NHTM do đó nó mang đầy đủ các thuộc
tính cũng như đặc điểm của một NHTM nói chung, ngoài ra, do lịch sử hình
thành và phát triển cũng như môi trường hoạt động nên NHNo&PTNT Việt
Nam còn có những đặc tính riêng có mà không một NHTM nào tại Việt Nam có
được.
NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động chủ yếu và độc quyền trong thị
trường nông nghiệp nông thôn và nông dân. Khi triển khai nghị định 53 HĐBT
từ ngân hàng một cấp hình thành ngân hàng nhà nước và các ngân hàng chuyên
doanh, ngân hàng nông nghiệp ra đời đã tiếp nhận toàn bộ từ ngân hàng nhà
nước các hoạt động liên quan đến địa bàn nông thôn và hoạt động phục vụ nông
nghiệp. Đến nay, tuy đã chuyển sang kinh doanh đa năng song tính chuyên
ngành còn bộc lộ tương đối rõ nét trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt
Nam. Thị trường này có những đặc điểm sau:
- Luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố thời tiết, môi trường...thiên
tai luôn túc trực, rủi ro do yếu tố khách quan cao.
- Thị trường này rộng về không gian, lớn về quy mô với trên 12 triệu hộ
nông dân nhỏ lẻ, phân tán, trình độ sản xuất cũng như năng lực quản lý thấp.
Đặc điểm này chi phối lơn đến hoạt động kinh doanh và quản lý kinh doanh,
ảnh hưởng lớn đến tiếp nhận thông tin và điều hành hoạt động kinh doanh trong
phạm vi toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tính cạnh tranh của thị trường thấp do khách hàng nhỏ lẻ, phân tán trên
một không gian rộng dẫn đến chi phí hoạt động ngân hàng cao. Tuy nhiên, đây
là thị trường truyền thống và mang tính độc quyền cao.
Thị trường hoạt động chính của NHNo&PTNT Việt Nam là khu vực
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam. Đây là một thị trường rộng lớn nhưng còn
lạc hậu. Đặc điểm này vừa là mở cửa khai thác phục vụ, mở rộng thị trường,
vừa phải chống đỡ với nhiều rủi ro bởi tình trạng biến vốn đầu tư tín dụng ngắn
hạn thành vốn cấp phát để xây dựng cơ sở hạ tầng còn rất lạc hậu của thị trường
này.

2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn NHNo&PTNT Việt
Nam
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của NHNo&PTNT
Việt Nam
Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm
bảo tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới
giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Ngân hàng kiểm tra các tài liệu
khách hàng gửi đến, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của
DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
Trong trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có quy định thì ngân
hàng thành lập hội đồng tín dụng hoặc thuê cơ quan tư vấn liên quan đến thẩm
định DAĐT của khách hàng.
Quy trình cho vay được bắt đằu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng
và kết thúc khi tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba
bước:
Bước 1: Thẩm định trước khi cho vay bao gồm: Tiếp nhận hồ sơ dự án;
Thẩm định; Quyết định cho vay, hoặc trình Trung ương nếu vượt thẩm quyền;
Lập, ký hợp đồng tín dụng khế ước vay vốn; Giải ngân cho vay.
Các hồ sơ xin vay vốn được chủ dự án gửi đến phòng tín dụng của chi
nhánh. CBTD tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ
sơ vay vốn; Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ vói những nội dung thuộc hồ
sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay và mục đích vay vốn.
Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và dự án đầu tư.
Phân tích ngành, phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn. Về khách hàng,
CBTD tìm hiểu và phân tích về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành,
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong
doanh nghiệp. Phân tích khả năng tài chính; Phân tích tình hình quan hệ với
ngân hàng.
CBTD dự kiến lợi ích cho ngân hàng bằng cách tiến hành tính toán lãi,
phí và/ hoặc các lợi ích khác có thể thu được nếu như khoản vay được phê

duyệt. Phân tích, thẩm định dự án đầu tư.
CBTD phân tích, thẩm định DAĐT để đưa ra kết luận về tính khả thi,
hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có
thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐ tiền vay, phân tích thẩm định
TSBĐ tiền vay.
Kiểm tra mức độ đáp ứng một số điều kiện về tài chính, chấm điểm tín
dụng và xếp hạng khách hàng theo “Quy trình tính điểm tín dụng”. Khi kết quả
chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được tổng hợp vào báo cáo thẩm
định cho vay.
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, CBTD phải lập báo
cáo thẩm định cho vay. Những món vay vượt thẩm quyền của Chi nhánh thì gửi
hồ sơ trình Trung ương. CBTD cùng lãnh đạo phòng xem xét khả năng nguồn
vốn và điều kiện thanh toán của Chi nhánh để phê duyệt khoản vay. Ký kết hợp
đồng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSBĐ sau đó giải ngân.
Trong quá trình giải ngân, mỗi hợp đồng doanh nghiệp có thể rút vốn làm
nhiều lần, mỗi lần phải lập giấy nhận nợ. Cán bộ tín dụng giám sát việc rút vốn
vay từng lần của khách hàng để đảm bảo vốn rút ra đúng nội dung yêu cầu chi
trả của khách hàng và phù hợp với mục đích vay, vào hồ sơ theo dõi và tiến
hành định kỳ hạn nợ cho từng khoản rút vốn theo điều kiện vay. Khi phát tiền
kỳ sau, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng món tiền kỳ
trước đồng thời thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách
hàng để sớm phát hiện những lệch lạc trong sử dụng vốn vay, những khó khăn
mà khách hàng gặp phải để có cơ hội cố vấn tốt cho khách hàng vượt qua và
bảo vệ được vốn đã cho vay, tránh rủi ro. Trong trường hợp cần thiết thì thu
ngay vốn đã phát cho vay, quản lý chặt tài sản, hàng hoá bảo đảm thế chấp,
cùng khách hàng tìm biện pháp vượt khó khăn. Khi khả năng thanh toán đã
được tái lập bình thường, cán bộ tín dụng báo cáo ban lãnh đạo xét cho sử dụng
tiếp số vốn đã ký cho vay. Ngân hàng cũng có thể ngừng phát tiền vay nếu
doanh nghiệp không rút vốn trong thời hạn ghi trên hợp đồng.

Bước 2: Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay, CBTD phải đôn đốc người
vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc và lãi vay
đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không
thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
tài sản hình thành từ vốn vay, cùng kế toán viên theo dõi kỳ hạn nợ, chủ động
lập giấy thu nợ. Bằng việc xem xét các báo cáo tài chính định kỳ của doanh
nghiệp, nếu thấy có vấn đề, cán bộ tín dụng có kiến nghị để doanh nghiệp kịp
thời xử lý.
Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn, cần được gia hạn nợ, cán bộ
tín dụng lập tờ trình xin gia hạn, nếu được duyệt thì thông báo cho khách hàng.
Các nguyên nhân để ngân hàng phải gia hạn nợ bao gồm các nguyên nhân
khách quan như biến động thị trường, các nguyên nhân bất khả kháng và cả các
nguyên nhân chủ quan chưa tính toán chính xác khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Bước 3: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Khi khách hàng trả hết nợ, CBTD
tiến hành đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản
vay. Khi bên vay yêu cầu, CBTD soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình
Trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.
Giải chấp tài sản bảo đảm: CBTD kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế
chấp, cầm cố; lập biên bản giao trả tài sản bảo đảm nợ vay trình Trưởng phòng
tín dụng kiểm soát, trình lãnh đạo ký.
2.2.2 Khách hàng vay của NHNo&PTNT Việt Nam
Hiện nay cơ cấu khách hàng vay của NHNo&PTNT Việt Nam như sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu khách hàng theo Dư nợ
Đơn vị tính: %.
Thành Năm % tăng, Năm % tăng, Năm %tăng,
phần KT 2005
giảm
(+,-) so

năm
2004
2006
giảm(+,-)
so với
năm 2005
2007
giảm (+,-)
so với năm
2006
DNNN. 11,1 -24,4% 11,1 0% 8 - 27,9%
DNNQD. 29,2 +56,6% 31,7 +8,6% 36.3 + 14,5%
Hộ sản
xuất
59,4 +8,8% 56,9 - 4,2% 55,5 - 2,5%
Hợp tác

0,3 -19,2% 0,3 0% 0,3 0%
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu khách hàng theo dư nợ
Đơn vị tính: %
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam
Nền khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay có thể nói là
không thực sự đa dạng, chủ yếu tập trung vào các hộ sản xuất hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang khẳng định nông
nghiệp nông thôn là thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng cho vay khu
vực kinh tế tư nhân. Trong tổng dư nợ, toàn bộ khu vực nông thôn chiếm trung
bình hơn 70% dư nợ cho vay, hộ sản xuất chiếm 55,5 tổng dư nợ. Đến cuối năm
2006, ngân hàng đã đầu tư cho hơn 9 triệu hộ với số vốn xấp xỉ 105 nghìn tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 57% tổng dư nợ. Tuy nhiên, sang năm 2007, tỷ trọng này

giảm xuống còn 55,5% tổng dư nợ. Cho vay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tăng mạnh từ 31,7% năm 2006 lên 36,3% năm 2007. Khách hàng doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chủ yếu thuộc những ngành
kinh tế mũi nhọn. Những khách hàng này thường sử dụng những dịch vụ khép
kín cho ngân hàng và thời gian vay vốn của họ thường đa dạng bao gồm ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Hiện nay cơ cấu tiền vay tại NHNo&PTNT Việt Nam
như sau: 60,3% dư nợ là vay vốn ngắn hạn. 39,7% dư nợ là vay vốn trung dài
hạn phục vụ đầu tư.
Bảng 2.4: Cơ cấu khách hàng tổ chức theo ngành nghề
Ngành nghề.
Năm 2005
Năm 2006 Năm 2007
Tỷ lệ %
trên
tổng dư
nợ
% tăng,
giảm (+,-)
so năm 2004
Tỷ lệ %
trên
tổng dư
nợ
% tăng,
giảm (+,-)
so năm
2005
Tỷ lệ %
trên
tổng dư

nợ
% tăng,
giảm (+,-)
so năm
2006
Nông lâm nghiệp
và thuỷ sản
50,6 +12,7% 30 -40,7% 23 - 23,3%
Sản xuất và chế
biến
12,7 +11,6% 10 -21,2% 10 0%
Thương mại và
dịch vụ
20,6 +53,3% 24 +16,5% 30 +25%
Xây dựng 12,6 +64,7% 15 +19% 16 +6,6%
Ngành khác 3,5 -67,5% 21 +500% 21 0%
Tổng cộng 100 100 100
Nguồn: NHNo&PTNT Việt Nam.
Phân theo các lĩnh vực của nền kinh tế có năm nhóm chính: Nông lâm
nghiệp và thủy sản; Sản xuất và chế biến; Thương mại và dịch vụ; Xây dựng;
Các ngành khác. NHNo&PTNT Việt Nam cho vay các ngành dịch vụ trung dài
hạn chủ yếu tập trung vào cho vay kinh doanh bất động sản, khách sạn, nhà
hàng... Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nước ta còn có điều kiện phát
triển như những năm qua thì tỷ lệ cho vay của đối với lĩnh vực này cao: năm
2005 tăng 53,3% so với năm 2004, như vậy cũng là hợp lý do NHNo&PTNT
Việt Nam là một trong các ngân hàng Thương mại quốc doanh hoạt động hiệu
quả và có mạng lưới các chi nhánh lớn nhất ở Việt Nam nên việc nhạy cảm với
tình hình kinh tế nói chung là điều dễ hiểu. Tuy nhiên có thể thấy rằng cùng với
sự tăng lên tỷ trọng của ngành Thương mại và dịch vụ trong cơ cấu khách hàng
tổ chức theo ngành nghề thì tỷ lệ cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam đối với

nhóm ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản cũng đã giảm từ 30% (năm 2006)
xuống còn 23% (năm 2007). Ngành Sản xuất và chế biến cũng giảm dần tỷ
trọng trong tổng dư nợ.

×