Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.87 KB, 19 trang )

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
3.1. Định hướng cơ chế quản lý tài chính và công tác phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần Cảng Đoạn Xá.
Việc thực thi Hiệp định thương mại Việt Mỹ, hội nhập AFTA và đặc biệt việc gia
nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển mạnh mẽ. Hiện tại, theo thống kê thì hơn 90% lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu của nước ta đã được vận chuyển bằng đường biển. Dự kiến trong những năm tới,
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của nước ta sẽ tăng với tốc độ cao, đặc biệt lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu với các nước trong khu vực bởi thuế xuất được cắt giảm mạnh theo
lộ trình đã cam kết. Khối lượng hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam dự kiến đến
năm 2010 là khoảng 215 triệu tấn, hứa hẹn nhiều cho các doanh nghiệp trong ngành
vươn lên theo hướng mở rộng đầu tư, gia tăng năng lực dịch vụ và khai thác thị trường.
Trong xu thế đó, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua Cảng Hải Phòng cũng tăng
lên nhanh chóng. Theo đó triển vọng của ngành vận tải nói chung và vận tải biển nói
riêng cũng như các lĩnh vực kinh doanh phụ trợ cho hàng hoá xuất nhập khẩu như kinh
doanh kho bãi, bốc dỡ hàng hoá tại Cảng được đánh giá là rất khả quan. Tuy nhiên,
thực tế này cũng đặt Công ty trong một bối cảnh cạnh tranh quyết liệt, đối với cả các
hãng tàu nước ngoài và khoảng hơn 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải trong nước.
Đứng trước bối cảnh cạnh trang này, để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như phát
triển hình ảnh, vị thế của Công ty, cơ chế quản lý tài chính và công tác phân tích tài
chính đóng vai trò không nhỏ.
Để đáp ứng yêu cầu đó, trong hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính,
Công ty cần quán triệt một số quan điểm, phương hướng sau:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của công ty phù hợp với điều
kiện mới của nền kinh tế.
- Nhận thức, đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính và
coi đó là hoạt động không thể thiếu trong quản lý doanh nghiệp.
- Đầu tư về cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách công tác phân tích
tài chính giàu kiến thức và kinh nghiệm, xác định trách nhiệm của đội ngũ phân tích tài
chính.


- Phát huy tính hữu dụng của các thông tin trên các báo cáo phân tích tài chính,
là cơ sở cho việc kiểm soát tình hình tài chính cũng như việc ra các quyết định đầu tư,
tài trợ, phân chia lợi tức cổ đông và nhận dạng các khả năng rủi ro của doanh nghiệp
trong tương lai…
3.2. Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá.
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những mặt đạt được và hạn chế của công tác
phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá, luận văn xin được nêu lên một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này của Công ty trên các nội dung chủ yếu sau:
3.2.1. Vể quy trình phân tích
Như đã biết, công tác phân tích tài chính của Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá
diễn ra một cách hết sức tự phát, không theo một quy trình cụ thể. Để công tác phân tích
được tiến hành một cách hiệu quả, trước hết Công ty phải xác định được tầm quan
trọng của công tác này và triển khai thực hiện theo một quy trình xác định gồm các
bước:
* Lập kế hoạch phân tích: bước này sẽ xác định nội dung, phạm vi, thời gian và
cách thức tổ chức phân tích. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của Công ty trong từng giai đoạn,
nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức tổ chức phân tích được xác định khác nhau,
nhưng nhất thiết phải có bước này để định hướng cho công tác phân tích, nhằm đạt
được một cách tối ưu nhất những yêu cầu đặt ra.
* Thu thập thông tin: đây là bước hết sức quan trọng. Nguồn thông tin bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp thu thập được cần phải được kiểm tra tính chính xác, tính
hợp pháp... để làm cơ sở cho việc phân tích.
* Tiến hành phân tích: bước này sẽ được tiến hành theo nội dung và phương
pháp phù hợp trên cơ sở nguồn thông tin và kế hoạch phân tích đã xác định trước.
* Lập báo cáo phân tích: trên kết quả đã đạt được, cán bộ chịu trách nhiệm lập
báo cáo phân tích gửi Ban lãnh đạo và cung cấp cho các đối tượng liên quan khi có yêu
cầu và được sự cho phép của Ban lãnh đạo.
3.2.2. Về nội dung phân tích tài chính
Về nội dung phân tích tài chính, Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá cũng đã phân
tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản như: nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn, khả

năng thanh toán, khả năng sinh lãi. Tuy nhiên, việc phân tích vẫn chưa thật đầy đủ trong
từng nhóm chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động Công ty bỏ qua không tính
toán.
Để nội dung phân tích được đầy đủ và toàn diện hơn, cần phải lưu ý phân tích
thêm các nội dung sau:
3.2.2.1. Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn:
* Về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, Công ty nên đi sâu chi tiết xem xét tỷ
trọng của từng loại tài sản, đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cũng như cơ
cấu nguồn vốn. Cơ cấu tài sản của Công ty được thể hiện trên bảng sau:
BẢNG 3.1: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN NĂM 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Tài sản
Đầu năm Cuối kỳ
Cuối kỳ so với
đầu năm
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương tiền

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
21.940
2.274
0
19.379
283
3
55.903
28,18
2,92
0
24,89
0,36
0,01
71,82
16.936
4.869
0
11.806
249
12
83.830
16,81
4,83
0
11,72

0,25
0,01
83,19
-5.004
2.595
0
-7.573
-34
9
27.927
-11,37
1,91
0
-13.17
-0.11
0
11,37
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
0
50.846
0
5.000
57
0
65,32
0

6,42
0,08
0
78.798
0
5.000
32
0
78,2
0
4,96
0,03
0
27.952
0
0
-25
0
12,88
0
-1.46
-0,05
Tổng cộng
77.843 100.776
(Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá)
Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản, có thể thấy trong năm 2006, so sánh đầu năm và
cuối năm, Công ty đã có sự gia tăng tương đối lớn về tài sản (tăng 22.933 triệu đồng,
tương đương 29,46%). Trong cơ cấu tài sản, tài sản dài hạn luôn luôn chiếm tỷ trọng
lớn và có sự gia tăng cả về số tương đối và số tuyệt đối. Cụ thể, so với đầu năm, tài sản
dài hạn tăng một lượng là 27.927 triệu đồng, tăng 11,37% trong tỷ trọng tài sản. Sự gia

tăng của tài sản dài hạn chủ yếu do Công ty đã đầu tư mua sắm tài sản cố định (so với
đầu năm, tài sản cố định của Công ty tăng 27.952 triệu đồng). Đây là điểm rất đặc thù
của một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải biển, cần đẩy mạnh đầu tư các máy
móc thiết bị, kho bãi phục vụ công tác chuyển tải, xếp dỡ... hàng hoá. So sánh với các
doanh nghiệp trong ngành, có thể thấy đây là xu hướng chung của những doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải biển. Việc đầu tư này quyết định đến việc tăng cường năng
lực của Công ty trong hoạt động khai thác cảng biển. Khoản đầu tư tài chính dài hạn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản dài hạn và không có sự biến động do Công ty không
chú trọng đầu tư vào hoạt động này. Tuy nhiên, hiện nay, với sự phát triển năng động
của thị trường chứng khoán, việc đầu tư vào lĩnh vực hoạt động này có thể hứa hẹn
mang lại lợi nhuận tốt cho công ty.
Tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản và có sự giảm sút
cả về số tương đối và số tuyệt đối. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty chủ yếu
gồm các khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn
và hàng tồn kho. Trong đó, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng
có sự giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối (giảm 7.573 triệu đồng so với đầu năm và
giảm 13,17% trong cơ cấu tài sản). Điều này thể hiện nỗ lực lớn của Công ty trong việc
thu hồi công nợ. Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng vẫn có
sự gia tăng, nếu phân tích số liệu này cùng với hệ số khả năng thanh toán nhanh ( hệ số
khă năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp năm 2006 là 0,53) thì sẽ thấy mức độ dự
trữ tiền của doanh nghiệp trong thời điểm cuối năm là hợp lý, đảm bảo được việc thanh
toán mà không rơi vào tình trạng ứ đọng về tiền. Về khoản mục hàng tồn kho, hàng tồn
kho có xu hướng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Nếu so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành với tỷ trọng hàng tồn kho chiếm từ 0,1% đến 0,3% giá trị tổng tài
sản, tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty không quá thấp, nhưng Công ty cần có sự liên
hệ chặt chẽ với nhà cung cấp để đảm bảo hàng tồn kho đáp ứng kịp thời hoạt động kinh
doanh.
Bên cạnh việc phân tích cơ cấu tài sản, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để thấy
tình hình huy động vốn của Công ty. Cơ cấu nguồn vốn được thể hiện ở bảng sau:
BẢNG 3.2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN NĂM 2006

Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn
Đầu năm Cuối năm
Cuối năm so với
đầu năm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn vốn và kinh phí khác
26.008
9.430
16.578
51.836
51.636
200
33,41

12,11
21,3
66,59
66,33
0,26
46.096
9.322
36.774
54.670
54.517
153
45,74
9,25
36,49
54,26
54,09
0,17
20.088
-98
20.196
2.834
2.881
-47
12,33
-2,86
15,19
-12,33
-12,24
-0,09
Tổng cộng

77.843 100.776
(Nguồn: Công ty cổ phần Cảng Đoạn xá)
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ
trọng trên 50% trong tổng nguồn vốn, điều đó thể hiện khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập của Công ty đối với các chủ nợ là cao. Tuy nhiên, tỷ trọng
nguồn vốn chủ sở hữu có sự giảm đi (giảm 12,33%) mặc dù có sự gia tăng về số tuyệt
đối (tăng 2.834 triệu đồng). Sở dĩ có sự giảm sút về tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu bởi
có sự gia tăng về nợ phải trả. Nợ phải trả tăng cả về số tương đối và tuyệt đối. So với
đầu năm, nợ phải trả tăng 20.230 triệu đồng và về tỷ trọng tăng 12,33% trong cơ cấu
nguồn vốn. Sự gia tăng nợ phải trả chủ yếu do sự gia tăng của nợ dài hạn. Công ty đã
mạnh dạn vay Ngân hàng Đầu tư phát triển với hai khoản vay trung hạn giá trị lên tới
20.801 triệu đồng để đầu tư vào tài sản cố định. Điều này phù hợp với xu hướng mở
rộng quy mô kinh doanh của Công ty. Sự gia tăng tỷ trọng nợ phải trả và sự giảm sút tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong trường hợp này không làm mất đi cân bằng tài chính
bởi mức độ độc lập của Công ty về mặt tài chính vẫn khá cao.
3.2.2.2. Về tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh:
Việc phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh sẽ giúp công ty
thấy được mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp hay chính là việc phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, để nhận xét
chính xác về tình hình, Công ty cần xem xét đến các chỉ tiêu sau:
+ Vốn hoạt động thuần
+ Hệ số tài trợ thường xuyên
+ Hệ số tài trợ tạm thời
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên
+ Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn
+ Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn
Việc xem xét các chỉ tiêu trên sẽ giúp bộ phận phân tích có căn cứ đánh giá tính
ổn định và bền vững về cân bằng tài chính của Công ty.
Khảo sát tình hình bảo đảm nguồn vốn tại Công ty cố phần Cảng Đoạn Xá qua

bảng 3.3 ta thấy vốn hoạt động thuần của Công ty trong cả 2 năm 2005 và 2006 đều lớn
hơn 0. Đây là dấu hiệu tích cực thể hiện sự đảm bảo nhu cầu tài chính. Trong cả 2 năm,
tài sản ngắn hạn đều đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn và tài sản dài hạn,
trong đó chủ yếu là tài sản cố định đều được tài trợ bởi nguồn tài trợ thường xuyên.
Vốn hoạt động thuần tuy có giảm sút nhưng không ảnh hưởng lớn tới cân bằng tài
chính vì vẫn đảm bảo an toàn cho việc thanh toán nợ ngắn hạn. Nguồn vốn tài trợ tạm
thời giảm không đáng kể và nguồn vốn tài trợ thường xuyên đều tăng thể hiện tình hình
đảm bảo nguồn vốn của Công ty luôn ở trạng thái ổn định và bền vững.
Hệ số tài trợ thường xuyên của Công ty rất cao và tăng so với năm 2005. Với
một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển với giá trị tài sản dài hạn lớn thì
hệ số tài trợ thường xuyên lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc đầu tư
vào tài sản cố định để phục vụ hoạt động kinh doanh. Hệ số vốn chủ sở hữu trong
nguồn tài trợ thường xuyên luôn luôn trên 0,5, chứng tỏ tính độc lập và tự chủ về tài
chính của Công ty cao. Tuy hệ số này có giảm sút vào năm 2006 do việc huy động vốn
vay dài hạn để đẩy mạnh đầu tư mới tài sản cố định, song vẫn đảm bảo được tính tự chủ
về tài chính của Công ty.
Trong hoạt động của mình, Công ty đã rất chú ý đến sự cân bằng tài chính. Điều
này là tốt bởi sự vững vàng trong cân bằng tài chính sẽ giúp cho Công ty hoạt động ổn
định, không phải đối mặt với các khó khăn trong thanh toán.

BẢNG 3.3: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BẢO ĐẢM NGUỒN VỐN NĂM 2006
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm
Cuối năm so với đầu năm
± %
1. Vốn hoạt động thuần (đ) (Tài
sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)
12.510.938.937 7.614.057.782
-7.199.127.891
51

2. Tài sản ngắn hạn 21.940.716.666 16.936.382.258
-5.004.334.408
77,2
3. Nguồn vốn tài trợ tạm thời (đ) 9.429.777.729 9.322.324.476
-107.453.253
98,86

×