Ph n II Hầ Ệ THỐNG C C TÁ Ổ CHỨC KINH DOANH PH N BÓN VÔÂ
CƠ Ở VIỆT NAM
1-/ C C LOÁ ẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KINH DOANH PH N BÓN Â
VÔ CƠ Ở VIỆT NAM.
1.1-/ Khái niệm Doanh nghiệp (DN):
L mà ột bộ phận không thể thiếu được của bất cứ hệ thống kinh tế n o,à
doanh nghiệp l mà ột thực thể kinh tế tồn tại v phát trià ển từ khi cơ chế thị
trường hình th nh v phát trià à ển những quan niệm về DN vẫn đang còn có
nhiều ý kiến khác nhau. Có thể xếp th nh ba loà ại quan niệm (căn cứ v o quáà
trình lịch sử tư tưởng quản lý v mà ức độ tiến bộ của cơ chế quản lý).
+ Quan niệm 1: DN được coi l mà ột”Cỗ máy” một “Công cụ” tạo ra
tiền (lợi nhuận) v phân phà ối lợi nhuận quan niệm n y à đề cao mục đích lợi
nhuận của DN. Rõ r ng quan nià ệm n y rà ất phiến diện, chỉ phù hợp với giai
đoạn phát triển đầu của cơ chế thị trường dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa (phổ
biến v o thà ế kỷ 17 - 19 ).
+ Quan niệm 2 : DN được coi l mà ột tổ chức có cấu trúc bên trong như
một hệ thống kinh tế được đặt trong môi trường pháp luật chung. Quan niệm
n y à đề cao yếu tố cấu trúc, yếu tố tổ chức của DN phổ biến v o à đầu thế kỷ
đến thập kỷ 60.
+ Quan niệm 3 : DN ngo i mà ục địch lợi nhuận v có cà ấu trúc chặt chẽ
phải được coi như một cơ thể sống, tế b o sà ống với đầy đủ những tính chất,
đặc điểm của thực thể sống . Do vậy DN ngo i chà ức năng kinh tế phải có
những chức năng về văn hoá, xã hội, chính trị ... Đây chính l quan nià ệm hiện
đại được nhiều trường phái quản lý hiện đại phát triển v à ứng dụng trong xây
dựng v quà ản lý DN. DN hiện đại có vòng đời, có chu kỳ tồn tại, có văn hoá
riêng, triết lý riêng.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: DN l mà ột đơn vị kinh doanh được
th nh là ập nhằm mục đích chủ yếu l thà ực hiện các hoạt động kinh doanh của
những chủ sở hữu (Nh nà ước, tập thể, tư nhân) về một hay nhiều ng nh. Cácà
hãng buôn, các Công ty, các Xí nghiệp sản xuất dịch vụ ..., được th nh là ập
chính thức trên cơ sở hợp pháp. Những DN có tư cách pháp nhân được th nhà
lập trên cơ sở: Có mục tiêu, ng nh nghà ề kinh doanh rõ r ng, có và ốn pháp định,
vốn điều lệ phù hợp với quy mô v ng nh nghà à ề kinh doanh ; người quản lý,
điều h nh hoà ạt động kinh doanh phải có trình độ chuyên môn tương ứng mà
pháp luật đòi hỏi với một số ng nh nghà ề.
1.2-/ Những yếu tố cấu th nh DN:à
Trong cơ chế thị trường bất cứ một DN n o cà ũng phải có những yếu tố
cấu th nh cà ơ bản.
- Tên DN : Yêu cầu về tên DN phải độc đáo hợp pháp (có đăng ký),
chuyển nhượng được.
Cách đặt tên có thể rất khác nhau thể hiện quyền tự do của Nh kinhà
doanh nhưng xu hướng chung cuả các DN thường theo cách đặt tên sau: Lấy
tên cá nhân chủ DN, tên địa phương l m tên DN, tên ng nh nghà à ề v là ĩnh vực
hoạt động; tên h m ý chià ến lược; tên gợi cảm hình ảnh v à đặc điểm DN.
Trong quản lý Nh nà ước đối với DN ở nước ta hiện nay, vấn đề đặt tên DN
cần phải được chú ý để tránh trùng lặp, phải sửa đi sửa lại nhiều lần hoặc
không đáp ứng được yêu cầu khi mở rộng giao dịch quốc tế.
- Vốn của DN : l các nguà ồn lực t i chính v phi t i chính à à à đã được
lượng giá th nh tià ền tệ được DN sử dụng v chà ịu trách nhiệm nhằm mục
đích sinh lời.
Cần phân biệt các bộ phận cấu th nh cà ủa vốn.
+ Theo tính chất sở hữu: Vốn sở hữu của DN (vốn điều lệ, pháp định)
v và ốn vay.
+ Theo đặc điểm chu chuyển v hà ạch toán chi phí vốn: vốn cố định, vốn
lưu động.
+ Theo tiến độ đưa vốn v o sà ử dụng: vốn đầu tư ban đầu, vốn bổ sung,
vốn đã góp, vốn chưa góp.
+ Theo tính chất của vốn: Có vốn hữu hình v và ốn vô hình. Trong điều
kiện hiện nay, tỷ lệ vốn vô hình có xu hướng tăng nhanh v có vai trò ng yà à
c ng quan trà ọng.
Trong quản lý Nh nà ước đối với DN về vốn cần phải chú ý:
+ Sự độc lập về sở hữu vốn của DN với tư cách l mà ột pháp nhân.
+ Tỷ lệ vốn vay/vốn điều lệ.
+ Tỷ lệ vốn hữu hình /vốn vô hình.
+ Tỷ lệ vốn cố định /vốn sử dụng.
- Hình thức pháp lý của DN: Đây l yà ếu tố rất quan trọng, nhất l trongà
điều kiện mở cửa, hội nhập hiện nay vì hình thức pháp lý rất phức tạp không
những phụ thuộc v o thà ể chế pháp lý của quốc gia DN đăng ký hoạt động mà
còn phụ thuộc v o quy mô, tính chà ất sở hữu v chà ế độ trách nhiệm pháp lý
của DN. Về mặt quản lý hình thức pháp lý chính l cà ơ sở để phân loại DN
th nh các loà ại hình khác nhau với chế độ quản lý v cà ơ chế điều h nh khácà
nhau.
Ở Việt Nam hiện nay có 6 loại hình DN : Công ty tư nhân Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, HTX, DN có vốn đầu tư nước ngo i v DN Nhà à à
nước. Sáu loại hình n y à được điều chỉnh bằng một số luật chung v mà ột số
luật riêng cho từng loại hình. Tình hình đó gây nên sự phức tạp trong quản lý
Nh nà ước đối với DN cũng như hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN.
Trên thế giới, các nước khác nhau thường có hình thức pháp lý khác
nhau tuỳ thuộc v o thà ể chế luật pháp của nước đó (thường luật, dân luật hay
tôn giáo luật). Tuy nhiên có một số hình thức có tính chất phổ biến mặc dù tên
gọi v mà ột số điểm chi tiết có khác nhau. Việc nghiên cứu, hệ thống v tuyênà
truyền các hình thức DN n y có ý nghà ĩa lớn để chúng ta nắm bắt được bức
tranh chung về loại hình DN trên thế giới , có hiểu biết nhất định khi tìm hiểu
v tià ếp xúc với các DN nước ngo i.à
1.3-/ Chức năng DN:
Chức năng DN l khái nià ệm cũ nhưng trong quá trình phát triển DN,
phát triển cơ chế quản lý v các khoa hà ọc kinh tế, vấn đề chức năng của DN
luôn đòi hỏi phải nhận thức lại l m cà ơ sở phát triển các vấn đề quản lý liên
quan đến hoạt động DN.
DN có các chức năng cơ bản sau:
1.3.1.Chức năng định hướng chiến lược:
Định hướng chiến lược l sà ự xác định mục tiêu, nhiệm vụ v nhà ững
phương pháp cơ bản để đạt mục tiêu. Thực chất của định hướng l là ựa chọn
phương án tối ưu nhằm ho n th nh nhià à ệm vụ của DN đặt ra trên cơ sở chức
năng của nó. Căn cứ của định hướng l sà ự nhận thức các quy luật, tình hình
v xu hà ướng vận động của thị trường, thực trạng của DN v nhà ất l sà ự hiểu
biết, nhạy cảm v trân trà ọng của người quản lý. Vai trò của định hướng chiến
lược trong DN vô cùng quan trọng. Nó giúp cho các nh DN:à
+ Chủ động trong sản xuất kinh doanh v thà ực hiện chức năng quản trị
kinh doanh.
+ Xác định rõ mục tiêu v à động viên được mọi lực lượng tập trung v oà
thực hiện mục tiêu.
+ Việc định hướng l cà ăn cứ cho việc kiểm tra v à đánh giá kết quả
trong quản lý DN.
1.3.2. Chức năng tổ chức:
Hoạt động của DN có hiệu quả khi công tác tổ chức được thực hiện
một cách khoa học, hợp lý v cà ơ chế vận h nh khoa hà ọc. Chính sách tổ chức
l sà ự bố trí, sắp xếp để mỗi th nh viên hay nhóm ngà ười khẳng định được
nhiệm vụ m mình à đảm nhiệm. Khi họ nhận thức đóng vai trò v và ị trí của
mình thì tự khắc họ chủ động để l m vià ệc với yêu cầu của người tổ chức
đặt ra. Trong những DN, điều khó khăn nhất trong chức năng tổ chức l l mà à
sao hướng mọi th nh viên riêng là ẻ cùng h nh à động theo một ý chí để nhằm
mục đích đã định. Muốn vậy, chức năng tổ chức đòi hỏi phải:
- Chỉ rõ nhiệm vụ v yêu cà ầu của nhiệm vụ đó.
- Chỉ rõ quyền hạn v phà ạm vi quyền hạn.
- Có đủ thông tin để xử lý.
- Có đủ công cụ để thực hiện.
Để thực hiện điều đó, đòi hỏi DN phải xác định được một cơ cấu tổ
chức bộ máy khoa học, hợp lý, đồng thời phải có một quy chế l m vià ệc chặt
chẽ. Cơ cấu tổ chức bộ máy đó phải tính đầy đủ về các nhân tố con người,
cũng như phương thức phối hợp trong quá trình hoạt động một cách linh hoạt,
năng động v tà ự giác. Một tổ chức được gọi l tà ổ chức có khoa học, khi tổ
chức đó thực hiện tốt việc bố trí v sà ử dụng tốt nhân lực dựa trên cơ sở các
yếu tố vật chất của quá trình sản xuất Kinh doanh. Điều đó có nghĩa l tà ừ
công việc để chọn người v bà ố trí người. Quản lý con người l à để ra nhiệm
vụ tạo điều kiện cho họ v kià ểm tra đánh giá kết quả cuối cùng của họ. Quản
lý con người l công vià ệc thường xuyên của chủ DN (có thể bằng trực tiếp
hoặc gián tiếp). Thông qua quản lý con người m quà ản lý sản xuất, kinh doanh
bởi vì mọi th nh bà ại tốt xấu sai sót về kinh tế, kỹ thuật ... đều do hoặc chủ
yếu do con người quyết định.
1.3.3. Chức năng điều khiển (quản lý) :
L mà ột trong những chức năng cơ bản của hoạt động sản xuất - kinh
doanh của DN. Nếu như chức năng định hướng l sà ự xác định mực tiêu, chức
năng tổ chức l bà ố trí v khai thác tià ềm lực con người, thì chức năng quản lý
sẽ l nhân tà ố để biến khả năng th nh hià ện thực. Chức năng quản lý có nội
dung rất rộng, tuy nhiên chỉ tập trung v o : Quà ản lý sản xuất; Quản lý nguồn
cung cấp vật tư, h ng hoá; Quà ản lý hoạt động thương mại; Quản lý t ià
chính:
1.3.4. Chức năng kiểm tra :
Kiểm tra l mà ột trong những chức năng cơ bản của hoạt động sản xuất.
Kinh doanh của DN, nó đòi hỏi DN soái xã hội lại quyết định của mình đã
được thực hiện đến đâu, như thế n o, trên cà ơ sở đó m à điều chỉnh theo đúng
mục tiêu đã định.
1.4-/ Các tiêu thức xác định loại hình doanh nghiệp kinh doanh phân bón
vô cơ ở Việt nam.
1.4.1. Các tiêu thức chung.
Có rất nhiều cách phân loại DN v ngà ười ta cần phân loại DN theo
những cách khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu, hoặc quản lý, kinh doanh.
- Phân theo ng nh nghà ề hoạt động: Phân loại n y cho phép phân tíchà
các khu vực cần khuyến khích phát triển DN như khu vực dịch vụ (các lĩnh
vực t i chính, bà ảo hiểm, dịch vụ Nh nà ước, dịch vụ truyền thống ...). Khu vực
công nghệ (chế biến, xây dựng ...) . Cần lưu ý l DN à ở mỗi ng nh nghà ề có
đặc thù riêng về vốn, tính chất kinh doanh, thị trường ... v à điều n y rà ất cần
thiết khi phát triển hoặc quản lý DN.
- Phân theo quy mô (DN quy mô lớn, vừa, nhỏ) cho phép nghiên cứu cơ
cấu quy mô v chà ỉ ra quy luật của hệ thống DN. Về tỷ trọng của các nhóm DN
có quy mô khác nhau. Vấn đề l mà ỗi loại quy mô có ưu thế, nhược điểm riêng
có ý nghĩa bổ sung cho nhau.
- Phân theo tính chất sở hữu để nghiên cứu cơ cấu th nh phà ần kinh tế
v các hình thà ức liên doanh liên kết hợp tác với nhau trong hoạt động, bao
gồm các loại hình:
+ Doanh nghiệp thuộc sở hữu Nh nà ước (DN Nh nà ươc) l loà ại hình
DN hoạt động (kinh doanh ) trong khu vực kinh tế Nh nà ước (Sở hữu cơ bản
về vốn l sà ở hữu Nh nà ước). Nói cách khác, DNNN l tà ổ chức kinh doanh do
Nh nà ước th nh là ập, đầu tư vốn v quà ản lý với tư cách l chà ủ sở hữu, đồng
thời l mà ột pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật v bình à đẳng trước
pháp luật.
+ DN tư nhân: Do cá nhân l m chà ủ, chịu trách nhiệm bằng to n bà ộ t ià
sản của mình về mọi hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm vô hạn về các
khoản nợ của mình.
+Công ty cổ phần : Vốn của Công ty được chia đều th nh nhà ững phần
bằng nhau gọi l cà ổ phần. Người sở hữu các cổ phần l cà ổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của Công ty cho đến hết giá trị cổ phần m hà ộ sở hữu.
Công ty lữ h nh cà ổ phần có khả năng huy động vốn lớn thông qua việc phát
h nh cà ổ phiếu v trái phià ếu. Trừ các trường hợp ngo i là ệ ngo i ra các cà ổ
phiếu do Công ty phát h nh à được lưu thông tự do. Các th nh viên cà ủa Công ty
loại n y không ít hà ơn 7.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn: l Công ty có ít nhà ất hai th nh viên gópà
vốn th nh là ập v tà ất cả chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty cho
đến hết giá trị phần vốn m hà ọ sở hữu. Phần góp vốn của các th nh viên dà ưới
bất kỳ hình thức n o (bà ằng hiện vật, bằng sở hữu công nghiệp hoặc bằng
tiền) đều phải đóng đủ khi th nh là ập Công ty. Phần góp vốn của các th nh viênà
không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán n o.à
Số vốn góp được ghi rõ trong điều lệ, mỗi th nh viên à được cấp một bản
điều lệ l bà ằng chứng cho tư cách th nh viên cà ủa mình.
+ Công ty liên doanh v Công ty có và ốn 100 % của nước ngo i. Mà ột loại
hình đặc biệt trong đó có sự tham gia của một hoặc một v i chà ủ đầu tư, trong
đó một phần hoặc to n bà ộ vốn thuộc sở hữu của người hoặc tổ chức nước
ngo i. Loà ại DN n y à được tổ chức v hoà ạt động theo luật đầu tư nước ngo i.à
- Dựa v o hà ệ thống cơ quan quản lý ng nh dà ọc các DN có thể có :
+ DN thuộc ng nh.à
+ DN không thuộc ng nh.à
1.4.2. Hệ thống các DN kinh doanh phân bón ở Việt Nam.
Có nhiều cách để phân loại các DN sản xuất kinh doanh phân bón vô cơ
ở Việt Nam. Dưới đây l mà ột số cách phân loại thường dùng.
1.4.2.1.Phân loại theo tính chất hoạt động kinh doanh :
Theo các phân loại n y hà ệ thống các DN kinh doanh phân bón vô cơ ở
Việt Nam bao gồm:
-Các DN sản xuất phân bón
- Các DN thương mại kinh doanh phân bón.
• Các DN sản xuất phân bón.
- Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam l DN sà ản xuất phân bón lớn nhất ở
nước ta cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay Tổng Công ty Hoá chất
có 4 cơ sở sản xuất phân lân, một cơ sở sản xuất phân u rê; 3 đơn vị sản xuất
nguyên liệu: quặng Apatít, pyric, v serpentin và ới tổng sản lượng quặng là
690.000 tấn/năm; 11 đơn vị sản xuất phân tổng hợp NPK với sản lượng
163.000 tấn/năm.
- Nh máy supe phà ốt phát Long Th nh: à Đây l nh máy sà à ản xuất phân
lân đầu tiên ở Miền Nam, với công suất 400.000 tấn/năm. Nh máy Longà
Th nh à đã liên doanh với nước ngo i à để sản xuất phân bón tổng hợp NPK với
công suất thiết kế 350.000 tấn NPK/năm v à đã đi v o sà ản xuất cuối năm 1998.
- Công ty hoá chất v phân à đạm H Bà ắc, từ sản lượng 45.000 tấn u rê
năm 1992 đã nâng lên 110.000 tấn u rê v o nà ăm 1995 v hià ện nay đạt khoảng
130.000 tấn u rê/năm. Công ty đang có kế hoạch liên doanh với nước ngo i à để
nâng tổng công suất lên 410.000 tấn/năm.
- Công ty supe phốt phát v hoá chà ất Lâm Thao được cải tạo nâng công
suất từ 300.000 tấn/năm lên 500.000 tấn/năm.
Ngo i Tà ổng Công ty hoá chất Việt Nam các tỉnh, địa phương củng cố
các Xí nghiệp sản xuất phân bón với công suất không nhiều. Đáng chú ý l tà ại
B Rà ịa - Vũng T u à đang có dự án xây dựng nh máy phân à đạm sử dụng Gas
thiên nhiên v khí tà ự nhiên với công suất thiết kế 575.000 tấn u rê/năm. Các
đơn vị ngo i Tà ổng Công ty hoá chất hiện có, sản xuất NPK với tổng công suất
ước tính 100.000 tấn/năm.
• Các DN thương mại kinh doanh phân bón:
Đơn vị thực hiện kinh doanh thương mại gọi l DN thà ương mại - l mà
nhiệm vụ mua v o dà ự trữ, bán ra v thà ực hiện các dịch vụ. “Nhờ có các DN
thương mại có thể mở rộng thị trường tiêu thụ h ng hoá à đến tận người tiêu
dùng các DN thương mại tập trung dự trữ vật tư h ng hoá, l m già à ảm chi phí
cho một đơn vị h ng hoá, nâng cao hià ệu quả kinh tế.
Các DN thương mại kinh doanh phân bón ở Việt Nam, bao gồm :
+ Các DN được chỉ định l m à đầu mối nhập khẩu trực tiếp. Trong số n yà
phải kể đến Tổng Công ty vật tư nông nghiệp l à đơn vị giữ vai trò chủ đạo
trên thị trường phân bón Việt Nam được phân bổ nhiều Quota (Hạn ngạch)
nhất (35 - 40%) trong tổng khối lượng nhập khẩu phân bón cả nước).
Đứng sau đó l các DN Trung à ương, một số Công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu được phân bổ nhập từ 10.000- 20.000 tấn urê/năm. Một số Công ty
trực thuộc quản lý của các tỉnh th nh phà ố được giao chỉ tiêu nhập khẩu từ
10.000 ÷ 15.000 u rê/năm. Đa số các DN nhập khẩu phân bón DAP đều ở Miền
Nam.
+ Các DN kinh doanh phân bón, nhưng không được chỉ định nhập khẩu
trực tiếp. Đó l các à đơn vị thuộc Tổng Công ty vật tư nông nghiệp (không
được chỉ tiêu nhập khẩu phân bón, như Công ty vật tư nông sản); Các Công ty
vật tư nông nghiệp thuộc tỉnh, th nh phà ố quản lý (cũng không được phép nhập
khẩu phân bón). Số n y bao gà ồm một số đơn vị l DN Nh nà à ước v mà ột số
DN ngo i quà ốc doanh. Các DN n y thà ường l m nhià ệm vụ mua h ng tà ừ các
đầu mối nhập khẩu v tà ổ chức bán buôn cho các đại lý, các cửa h ng bán là ẻ
để họ trực tiếp bán cho nông dân. Một số DN cũng trực tiếp bán tận tay cho
người tiêu dùng.
1.4.2.2. Phân loại theo hình thức sở hữu:
• .Các DN Nh nà ước :
Các đơn vị sản xuất kinh doanh phân bón cho Nh nà ước bỏ vốn và
thuộc sở hữu Nh nà ước bao gồm:
+ Các đơn vị sản xuất kinh doanh phân bón trung ương như Tổng công
ty vật tư nông nghiệp, Tổng Công ty c phê, tà ổng Công ty lương thực Miền
Nam ...
+ Các đơn vị sản xuất kinh doanh phân bón cấp tỉnh, huyện như: Các cơ
sở sản xuất của các địa phương thuộc sở hữu Nh nà ước, các Công ty vật tư
nông nghiệp tỉnh, huyện.
• Các DN ngo i quà ốc doanh, đại lý, cửa h ng bán là ẻ:
Đó l các Công ty, à đại lý, cửa h ng kinh doanh phân bón không thuà ộc sở
hữu của Nh nà ước. Nguồn vốn do các th nh viên, các cá nhân tà ự bỏ ra để
th nh là ập. Thuộc loại n y gà ồm có :
+ Các Công ty trách nhiệm hữu hạn, sản xuất , kinh doanh phân bón vô
cơ, DN tư nhân, Công ty cổ phần.
+ Các đại lý tư nhân kinh doanh phân bón.
+ Các cửa h ng bán là ẻ tư nhân, kinh doanh bán lẻ các mặt h ng phân bón.à
• Các DN 100% vốn nước ngo ià , các Công ty liên doanh:
Đây l loà ại hình DN vốn đầu tư nước ngo i hoà ạt động trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh phân bón. VD như Nh máy liên doanh sà ản xuất NPK
Long Th nh. Trong nhà ững năm tới hình thức DN n y sà ẽ được phát triển
mạnh v tà ạo tiềm năng mới cho ng nh công nghià ệp phân bón của Việt Nam.
1.4.2.3 Phân loại theo khu vực:
Có thể phân loại hệ thống các DN kinh doanh phân bón hiện nay theo các
khu vực, các miền. Cụ thể l :à
• Miền Bắc : Bao gồm các DN sản xuất kinh doanh phân bón có cơ sở đặt tại
các khu vực. Đồng bằng Sông Hồng, Miền núi phía Bắc v Trung Du ... Víà
dụ như Công ty supe lân Lâm Thao, lân nung chảy Văn Điển, Công ty vật tư
nông sản Tổng Công ty vật tư nông nghiệp, Công ty vật tư Tổng hợp Hà
Anh, Công ty HACIMEX Hải Phòng ... l các Công ty kinh doanh phân bónà
ở khu vực Miền Bắc vì có cơ sở chính (trụ sở chính, Nh máy sà ản xuất)
ở Miền Bắc.
• Miền Nam: Tương tự như trên những DN có trụ sở chính, nh máy sà ản
xuất tại Miền Nam (gồm khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam
Bộ, Tây Nam Bộ ...).
• Miền Trung: gồm các nh máy, à đơn vị kinh doanh nằm tại các khu vực Nam
Trung Bộ, Bắc Trung bộ, khu 4 cũ v Tây Nguyên ...à
1.4.2.4.Phân theo cấp quản lý.
• Doanh nghiệp ở Trung ương:
- Có Tổng Công ty vật tư nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp v PTNT .à
Nhiệm vụ của Tổng Công ty chủ yếu l nhà ập khẩu, bán buôn dự trữ lưu thông,
góp phần bình ổn giá phân bón.
- Tổng Công ty phân bón v hoá chà ất cơ bản (Bộ công nghiệp).
• .Doanh nghiệp ở địa phương
Trước kia, ở cấp tỉnh có Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh trực thuộc Sở
nông nghiệp. Ở cấp huyện có Công ty vật tư nông nghiệp huyện trực thuộc
UBND huyện. Cả 2 cấp n y thà ời kỳ đầu trực thuộc tổng Công ty vật tư nông
nghiệp v thà ống nhất th nh mà ột ng nh dà ọc từ TW đến địa phương, sau n yà
tách ra th nh 3 cà ấp độc lập. Những năm gần đây Nh nà ước có chủ trương
gộp lại th nh hai cà ấp. Ở TW có Tổng Công ty VTNN. Ở địa phương các Công
ty VTNN huyện trực thuộc Công ty VTNN tỉnh . Với mục đích giảm số lần vay
vốn, giảm lãi suất, trên cơ sở đó giảm chi phí. Hạ giá bán cho nông dân. Tuy
nhiên việc tổ chức hiện nay không thống nhất, tăng theo quan điểm của từng
địa phương nên có nhiều hình thức khác nhau, có thể chia l m 3 loà ại sau:
Loại 1: Chỉ có một Công ty vật tư nông nghiệp duy nhất hoạt động kinh
doanh phân bón trên địa b n tà ỉnh. Các Công ty vật tư nông nghiệp huyện trước
đây nay trở th nh trà ạm trực thuộc các Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh. Loại
n y chà ủ yếu gồm các tỉnh Miền núi phía Bắc, th nh phà ố Hải Phòng, các tỉnh
khu 4, khu 5.
Loại 2: Trong một tỉnh có nhiều Công ty quốc doanh kinh doanh phân
bón. Ở đây các Công ty vật tư nông nghiệp huyện không trực thuộc trong Công
ty vật tư nông nghiệp tỉnh. Ngo i ra còn có nhià ều các quốc doanh khác như
Công ty lương thực, Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp. Các quốc doanh n yà