Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.91 KB, 22 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ
I - SỰ CẦN THIẾT V T C DÀ Á ỤNG CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ
1 . Đặc điểm của ng nh giao thông à đường bộ
Trong nền kinh tế quốc dân giao thông vận tải l ng nh già à ữ vị trí đặc
biệt quan trọng của nền kinh tế đất nước. Giao thông vận tải l mà ột phần của
cơ sở hạ tầng . Một đất nước muốn phát triển nhanh chóng v à ổn định thì cần
phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc. Nói cách khác cơ hạ tầng phải đi trước
một bước, trong đó giao thông vận tải l tià ền đề cho sự phát triển của đất
nước. Xã hội ng y c ng phát trià à ển, phân công lao động ng y c ng à à đựoc mở
rộng. Đây l à điều kiện tất yếu cho sự phát triển của ng nh giao thông và ận tải
với các hình thức vận chuyển ng y c ng phong phú à à đa dạng như: đường bộ,
đường sông, đường sắt, đường h ng không.à
Giao thông vận tải đường bộ giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân v à được coi như huyết mạch của nền kinh tế. Trong giao thông
vận tải đường bộ thì vận chuyển bằng xe ô tô thường được con người sử
dụng phổ biến nhất, bởi vì các ưu điểm của nó l :à
- Phương tiện xe ô tô có tính linh hoạt cao, ho n th nh quá trình và à ận
chuyển tương đối nhanh v rà ẻ, với rất nhiều chủng loại xe ô tô có thể chở con
người h ng hoá tà ới mọi nơi, mọi lúc năng gây tại nạn lớn. Bởi vì bản thân
quá trình hoạt động của xe ô tô l nguy hià ểm cao, ngo i ra nó còn phà ụ thuộc
v o nhià ều yếu tố như tình trạng đường xá, tinh thần trách nhiệm của người
điều khiển xe ô tô, tình trạng kỹ thuật của xe v mà ức độ sử dụng phương
tiện.
Trong những năm gần đây, gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất
nước, giao thông vận tải nước ta, đặc biệt l và ận tải bằng xe cơ giới nói
chung v bà ằng xe ô tô nói riêng phát triển rất mạnh, nó không thể thiếu được
cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Nó l cà ầu nối về quan hệ kinh tế văn
hoá giữa các trung tâm kinh tế, các vùng với nhau.
Nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay, thì hệ thống đường giao thông
còn chật hẹp, chất lượng nhiều đoạn đường còn kém v vià ệc tu sửa đường
xá còn mang tính chất tạm thời. Có những con đường mới được thi công có


mặt đường tốt lại thiếu các biện pháp giảm thiểu tai nạn như xây dựng cầu
vượt dân sinh, biển báo. Bên canh đó số đầu xe tham gia giao thông ng y c ngà à
tăng, trong đó có rất nhiều xe cũ được tân trang lại rồi cho lưu h nh nhà ưng
không đảm bảo độ an to n. Mà ặt khác, lái xe không chấp h nh nghiêm chà ỉnh
luật lệ giao thông, phóng nhanh vượt ẩu, say rượu ng y c ng tà à ăng.
Theo thống kê, trong năm 1998 ở Việt Nam có 20.668 vụ tai nạn giao
thông đường bộ gây thiệt hại rất lớn về người v cà ủa.
Năm 1999 cả nước đã xảy ra 21.420 vụ tai nạn giao thông khiến cho
7061 người thiệt mạng v l m bà à ị thương 24.171 người, có thể nói cứ mổi
ng y trong nà ăm 1999 có gần 20 người chết vì tai nạn giao thông. Thiệt hại về
t i sà ản h ng nà ăm do tai nạn giao thông lên đến h ng trà ăm tỷ đồng. Nếu tính
bình quân thiệt hại của một vụ tai nạn giao thông thông thường có thể lên tới
h ng chà ục triệu đồng. Do vậy, tai nạn giao thông vẫn l mà ối đe doạ h ng ng yà à
h ng già ờ đối với các t i sà ản của các chủ phương tiện xe ô tô.
2 – Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh
h ng ng y dù à à đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa v à đề phòng, nhưng con người
vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Rủi ro luôn hiện diện ở
trong mọi hoạt động của con người. Có thể nói rủi ro l sà ự tồn tại khách quan
m con ngà ười buộc phải chấp nhận, đặc biệt l trong là ĩnh vực giao thông vận
tải bằng xe cơ giới nó chung v bà ằng xe ô tô nói riêng.
Vận chuyển bằng phương tiện ô tô đã được sử dụng rất lâu, đây là
phương tiện đảm nhiệm chủ yếu việc vận chuyển khối lượng h ng hoá và à
h nh khách. Nhà ưng vận chuyển đường bộ bằng xe ô tô có tính cơ động cao,
tính việt giã tốt v à đã tham gia triệt để quá trình vận chuyển vì vậy xác suất
rủi ro đã lớn lại c ng là ớn so với các loại hình giao thông đường bộ khác. Do
đó, chủ xe luôn phải đương đầu với nhiều nguy cơ rủi ro khác nhau. Để có thể
đương đầu với những rủi ro thì cá chủ xe có thể sử dụng phương pháp như
chấp nhận rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro.
Biện pháp chấp nhận rủi ro: đây l phà ương pháp tự thanh toán các tổn

thất. Biện pháp nay ho n to n không phù hà à ợp đối với các chủ xe vì khi tai nạn
xảy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn về người v t i sà à ản, nó l m à ảnh hưởng đến kế
hoạch vận chuyển của các chủ xe, gây khó khăn về mặt t i chính cho các chà ủ
xe do đó ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của họ.
Để khắc phục những tình trạng khó khăn về mặt t i chính khi xe ô tô bà ị tại
nạn cách tốt nhất l chuyà ển giao rủi ro m mình có thà ể gặp phải cho các tổ
chức bảo hiểm bằng cách tham gia bảo hiểm.
Khi tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô sẽ bảo hiểm mọi rủi ro thiệt hại về
vật chất xe ô tô (trừ trường hợp cố ý). Qua đó, ta có thể thấy được sự cần
thiết của bảo hiểm vật chất xe ô tô, góp phần khắc phục những rủi ro v bà ảo
vệ t i sà ản cho các chủ xe.
3 – Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ô tô
Qúa trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô đã đem lại sự an
to n cà ũng như ổn định về mặt t i chính cho các chà ủ xe khi tham gia bảo hiểm.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ được tác dụng của nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe ô tô cụ thể l :à
- Một l , ngà ười tham gia bảo hiểm (cá nhân hoặc tổ chức) được trợ cấp,
bồi thường những thiệt hại thực tế do rủi ro bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo
hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế khôi phục đời sống v sà ản xuất
kinh doanh, đó l mà ục đích chính của hoạt động bảo hiểm. Khi tai nạn giao
thông xảy ra cho những rủi ro được bảo hiểm gây nên những thiệt hại về vật
chất xe ô tô, từ đó dẫn đến những khó khăn về mặt t i chính cho chà ủ xe, cho
nên người bảo hiểm đã thông qua nghiệp vụ bảo hiểm của mình tiến h nh chià
bồi thường cho các chủ xe một cách kịp thời góp phần khắc phục những khó
khăn về mặt t i chính cho các chà ủ xe.
Ví dụ: Năm 2000 công ty bảo hiểm H Nà ội phải bồi thường
43.522tr.đ ,trong đó nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ôtô l 12.972tr.à đ chiếm
0,298% trong tổng số tiền bồi thường .
- Hai l , góp phà ần đề phòng v hà ạn chế tổn thất. Thông qua công tác bồi
thường bảo thiểm vật chất xe ô tô đã thúc đẩy các chủ xe tham gia bảo hiểm

thực hiện tốt các biện pháp an to n khi lái xe, à đề phòng những thiệt hại xảy ra
v luôn chà ăm lo giữ gìn xe được tốt hơn. Vì khi bị tai nạn công ty bảo hiểm
không phải chịu tất cả trấch nhiệm m chà ủ xe (lái xe) cũng phải chịu một phần
trách nhiệm. Tứ đó dẫn đến số vụ tai nạn giảm, điều đó có ý nghĩa xã hội rất
lớn. đồng thời công ty bảo hiểm cũng thực hiện các biện pháp để đề phòng và
hạn chế tổn thất như: đặt những tấm biển báo ở những con đường nguy
hiểm, lắp gương cầu lồi ở những đoạn rẽ trên những con đường ngoằn ngèo
nguy hiểm như đèo Hải Vân, Đèo Ngang... Ngo i ra, thông qua các quy à định
các điều khoản loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm đã góp phần tích cực đối
việc thực hiện an to n khi lái xe.à
Ví dụ: Năm 1997 công ty đã chi hơn 200tr.đ để lắp những gương cầu
lồi ở đèo hải vân, đèo ngang ở một số nơi khác.
- Ba l , à đóng góp tích luỹ cho ngân sách. Khi tham gia bảo hiểm các chủ
xe phải nộp phí bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm, đó l mà ột khoản thu
tương đối lớn đối với các công ty bảo hiểm ở Việt Nam hiện nay, góp phần
v o nguà ồn vốn để đầu tư để phát triển kinh tế v nà ộp cho ngân sách nhà
nước một lượng không nhỏ thông qua thuế.
Ví dụ: Công ty bảo hiểm H Nà ội năm 2000 phải nộp thuế là
3.120.000.000VNĐ chiếm 4% tổng doanh thu, trong đó nghiệp vụ bảo hiểm vật
chất xe ôtô l : : 652.920.000VNà Đ
II N– ỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE Ô TÔ
1 - Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm vật chất xe ô tô l to n bà à ộ các loại xe ô tô có
giá trị (trừ các xe dùng để đua, tập lái, chạy thử, nếu có thoả thuận riêng vẫn
l à đối tượng của bảo hiểm) v à được phép lưu h nh trên lãnh thà ổ quốc gia.
Đối với đối tượng được bảo hiểm thì phải được cấp giấy chứng nhận
đăng ký v bià ển kiểm soát theo quy định của bộ công an v phà ải được cấp
giấy lưu h nh. Xe phà ải được kiểm tra tình trạng kỹ thuật định kỳ để đảm
bảo an to n khi tham gia giao thông. Trong khi là ưu h nh, xe ô tô phà ải đủ điều
kiện kỹ thuật an to n giao thông nhà ư: còi, phanh, đèn chiếu sáng, đèn xi nhan,

gương chiếu hậu... Còn đối với người điều khiển xe ô tô thì phải có bằng lái
xe phù hợp với các loại xe đang điều khiển v không bà ị ảnh hưởng bởi các
chất kích thích như: rượu, bia, ma tuý... khi đang điều khiển phương tiện.
Để tạo điều kiện thuận lợi người ta chia xe ô tô th nh bà ảy bộ phận
(tổng th nh) sau:à
-Tổng th nh à động cơ bao gồm: động cơ, bộ chế ho khí, bà ơm cao áp,
bầu lọc dầu, bầu lọc gió, bơm hơi, bộ li hợp v các thià ết bị điện.
-Tổng th nh hà ộp số bao gồm: hộp số chính, hộp số phụ, hệ thống dẫn
động cơ.
-Tổng th nh thân và ỏ xe bao gồm: ba đơ sốc, ka lăng, khung xe, két
nước, chắn bùn, to n bà ộ ca bin, lắp cabrô, bộ điều ho là ực phanh, các đường
ống dẫn dầu, dẫn khí, thùng chứa nhiên liệu, ghế ngồi...
-Tổng th nh hà ệ thống lái bao gồm: vô lăng lái, trục tay lái, các tăng dẫn
động cơ lái, hộp tay lái, bộ trợ lực tay lái, thanh kéo ngang, thanh kéo dọc...
-Tổng th nh hà ệ trục trước (cầu trước) bao gồm: dầm cầu, may ơ, hệ
thống treo, má phanh tăm bua, bơm nhánh đối với xe dầu...
-Tổng th nh hà ệ trục sau (cầu sau) bao gồm: may ơ, má phanh, bát phanh,
hệ thống treo...
-Tổng th nh là ốp bao gồm : các lốp đang nắp trên xe, các lốp dự phòng
theo xe .Ngo i ra có mà ột số xe còn có tổng chuyên dùng như : cần cẩu , bồn
téc, ytế, cứu hoả, ben tự đổ , nâng hạ h ng, à đ o xúc ...à
Khác với bảo hiểm trách nhiệm dân sự của xe cơ giới đối với ngươi
thứ ba v à đối với h nh khách à được áp dụng bắt buộc băng pháp luật đối với
chủ xe, bảo hiểm vật chất xe ô tô cũng l mà ột nghiệp vụ bảo hiểm t i sà ản nên
nó được thực hiện dưới hình thức tự nguyện trên cơ sở chủ xe yêu cầu và
nộp phí bảo hiểm cho các công ty . Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô
l à để được bồi thường những thiệt hại vật chất gây nên . Thông thường, các
chủ xe có thể tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô theo một trong hai hình thức
bảo hiểm sau :
-Bảo hiểm to n bà ộ , hoặc

-Bảo hiểm thân vỏ.
2 - Phạm vi bảo hiểm
2.1. Rủi ro được bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm l già ới hạn rủi ro được bảo hiểm m cà ũng l già ới
hạn trách nhiệm của người bảo hiểm .
Với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, các rủi ro được bảo hiểm
thông thường bao gồm :
- Tai nạn do đâm va, lật đổ : l nhà ững thường hợp xe bị va quyệt hoặc
đâm va v o mà ột vật n o à đó hoặc bị đường trơn .
-Cháy nổ :
+ Cháy có thể do nhiều nguyên nhân nhưng người bảo hiểm chỉ
bồi thường những thường hợp do sự cố bất ngờ v nhà ững nguyên nhân khách
quan .
+ Nổ trên xe hoặc bên ngo i xe ô tô l m tà à ổn thất đến ô tô được
bảo hiểm đều phải bồi thường. Nổ có thể do chở hoá chất (đã có giấy phép
của cơ quan có thẩm quyền ) hoặc do tác động n o à đó gây nổ m l nguyênà à
nhân khách quan dẫn đến nổ.
- Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên : Bão, lũ lụt, sụt lở, sét
đánh, động đất, mưa đá ...
- Mất cắp to n bà ộ xe : Mất cắp ở đây không chỉ l h nh à à động cố ý của
người được bảo hiểm m l nguyên nhân khách quan dà à ẫn đến mất cắp .
- Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên .
Ngo i vià ệc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc
xe được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn
phải thanh toán cho chủ xe tham gia những chi phí cần thiết v hà ợp lý nhằm
:
+ Ngăn ngừa v hà ạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại
do các rủi ro được bảo hiểm .
+ Chí phí bảo vệ xe v kéo xe thià ệt hại tới nơi sửa chữa gần
nhất.

+ Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên, trong mọi trưòng hợp tổng số tiền bồi thường của công ty
không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo
hiểm .
2.2. Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm v không chà ịu bồi thường cho
những thiệt hại vật chất của xe ô tô gây ra bởi :
- Hao mòn tự nhiên , mất giá , giảm dần chất lượng , hỏng hóc do
khuyết tật hoặc do hư hỏng thêm do sửa chữa . Hao mòn tự nhiên được tính
dưới hình thức khấu hao v thà ường được tính theo tháng.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc ,thiết bị săm lốp bị hư hỏng
m không do tai nà ạn gây ra.
- Mất cắp bộ phận của xe
Để tránh những” nguy cơ đạo đức “ lợi dụng bảo hiểm , những h nh vià
vi phạm pháp luật , luật lệ giao thông hay một số những rủi ro đặc biệt khác
,những thiệt hại , tổn thất xảy ra bởi những nguyên do sau cũng không đựơc
bồi thường :
- H nh à động cố ý của chủ xe ,lái xe.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật v thià ết bị an to n à để lưu h nh theoà
quy định của luật giao thông đường bộ .
- Chủ xe (lái xe )vi phạm ngiêm trọng luật an to n giao thông à đường bộ
như:
+ Xe không có giấy phép lưu h nh à
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ .
+ Lái xe bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích
thích tương tự khác trong khi điều khiển xe.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép .
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số h nh khách quy à định .
+ Xe đi v o à đường cấm .
+ Xe đi đêm không đèn .

+Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa
chữa.
- Những thiệt hại gián tiếp như : giảm giá trị thương mại, l mà
đình trệ sản xuất kinh doanh.
- Thiệt hại do chiến tranh .
- Những thiệt hại ngo i lãnh thà ổ quốc gia trừ khi có thoả thuận riêng.
3 - Giá trị bảo hiểm v sà ố tiền bảo hiểm
3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe ô tô l giá trà ị thực tế trên thị trường của xe tại
thời điểm người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm .
Việc xác định đúng giá trị của xe tham gia bảo hiểm l rà ất quan trọng vì
đây l cà ơ sở để bồi thường chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia
bảo hiểm . Tuy nhiên , giá xe trên thị trường luôn biến động v có thêm nhià ều
chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định giá trịxe .Trong thực tế , các
công ty bảo hiểm thường dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trịxe :
- Loại xe
- Năm sản xuất .
- Mức độ mới, của xe cũ.
- Thể tích l m vià ệc của xi lanh .
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm m công ty bà ảo hiểm hay áp
dụng đó l cà ăn cứ v o giá trà ị ban đầu của xe v mà ức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = giá trị ban đầu – khấu hao
Hiện nay trên thị trường Việt Nam ng y c ng xuà à ất hiện nhiều xe ô tô
đời mới được nhập khẩu từ nước ngo i, vì và ậy giá trị thực tế của xe nhập
khẩu trên thị trường Việt Nam được tính như sau:
GTTT = CIF x (100% + Ts.Tnk) x (100% + Ts.Tttđb)
Trong đó: + GTTT- l giá trà ị thực tế của xe.
+ CIF – giá CIF.
+ Ts.Tnk – thuế xuất nhập khẩu.
+ Ts.Tttđb – thuế xuất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá CIF l giá xe ô tô và ề đến cảng gồm:
- C (Cost): giá mua ô tô tại cửa nước xuất khẩu.

×