Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ TÌNH HÌNH MỞ RỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.26 KB, 30 trang )

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG V TÌNH HÌNH MÀ Ở RỘNG
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM BỘT CANH CỦA
CÔNG TY B NH KÁ ẸO HẢI CH UÂ
2.1/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY LIÊN QUAN ĐẾN
THỊ TRƯỜNG V MÀ Ở RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM.
2.1.1/ Khái quát quá trình hình th nh phát trià ển v phà ương hướng kinh doanh của công ty:
Ng y 2/9/1965, à được sự giúp đỡ của hai tỉnh Quảng Châu v Thà ượng Hải (Trung Quốc ) Bộ công
nghiệp nhẹ quyết định th nh là ập nh máy bánh kà ẹo Hải Châu Nh máy à đặt trên đường Minh Khai nằm về
phía đông nam th nh phà ố H Nà ội thuộc phường Vĩnh Tuy quận Hai B Trà ưng với diện tích 55.000m
2
của
nh máy à được chia th nh các khu và ăn phòng 3000m
2
, nh xà ưởng 23.000 m
2
, kho bãi 5.000 m
2
v dià ện tích
24.000 m
2
còn lại phục vụ công cộngNh máy Hà ải Châu l mà ột doanh nghiệp nh nà ước thuộc Tổng Công ty
Mía đường I - Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thực hiện theo Quyết định số 1355 NN- TCCB/QĐ ng yà
24/10/1994 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & CNTP ( Nay l Bà ộ NN & PTNT ) về việc đổi tên th nh Công tyà
Bánh kẹo Hải Châu
Khi th nh là ập nh máy có ba phân xà ưởng, phân xưởng mì sợi với 6 dây chuyền sản xuất, công xuất
2,5- 3 tấn/ca, phân xưởng kẹo với hai dây chuyền 1,5 tấn/ ca, phân xưởng bánh chỉ có một dây chuyền sản
xuất công xuất 2,5 tấn /ca.
Năm 1972, do cuộc chiến tranh phá hoại miền bắc của đế quốc Mỹ nh máy phà ải tách phân xưởng
kẹo sang nh máy mià ến Tương Mai để sau n y th nh là à ập nên nh máy kà ẹo Hải H . à
Năm 1976, với việc sáp nhập của nh máy chà ế biến sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) nh máy bánh kà ẹo Hải
Châu có thêm hai phân xưởng sấy phun để sản xuất sữa đậu n nh v sà à ữa bột cho trẻ em công xuất phân


xưởng sữa đậu n nh l 2,5- 2 tà à ấn /ng y. Hai sà ản phẩm n y chà ưa được thị trường chấp nhận nên nh máyà
chuyển sang bột canh. Sản phẩm n y trà ở th nh sà ản phẩm truyền thống của nh máy. à
Năm 1978, Bộ Công nghiệp Thực phẩm điều động 4 dây chuyền sản xuất mỳ ăn liền từ công ty Sam
Hoa th nh phà ố Hồ Chí Minh ra th nh là ập phân xưởng mỳ ăn liền có công xuất 2,5 tấn /ca, bốn dây chuyền
n y l thià à ết bị cũ của Nhật trong đó có hai dây chuyền không chạy được phải thanh lý, một dây chuyền hỏng
chỉ còn một dây chuyền chạy được sản phẩm n y chà ưa đáp ứng nhu cầu của thị trường nên đã ngừng sản
xuất.
Năm 1982, nhận thấy nhu cầu ng y c ng cao cà à ủa thị trường nh máy quyà ết định thanh lý hệ thống 6
dây chuyền sản xuất mỳ lương thực v bà ổ sung 2 lò thủ công sản xuất bánh kem xốp.
Năm 1989, nh máy à đã sản xuất thêm sản phẩm mới bột canh với công xuất 2- 3 tấn ca, đến nay 10-
17 tấn/ca.
Năm 1990, nh máy là ắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bia nhỏ công suất 2000 lít một ng y. Dâyà
chuyền n y do nh máy tà à ự lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ còn non kém v thuà ế xuất cao nên
hiệu quả kinh tế thấp cho nên sang năm 1996 thì ngừng sản xuất.
Năm 1991, nh máy là ắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu của Đ i Loan à đây l mà ột dây
chuyền hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao hợp thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam nên hiệu quả đạt
được rất cao. Đến nay sản phẩm n y l mà à ột trong những sản phẩm chủ đạo của nh máy công suà ất dây
chuyền l 2,5- 2,8 tà ấn /ca đến nay đang phấn đấu lắp đặt thêm năng công xuất 3- 3,5 tấn/ca.
Năm 1993, nhận thấy sản phẩm của nh máy còn à ở cấp trung bình v thà ấp nên Giám đốc nh máyà
quyết định tạo ra một sản phẩm cao cấp của ng nh bánh à để có thể cạnh tranh với thị trường hiện tại và
tương lai. Trong năm nh máy à đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Tây Đức (đầu tiên của
Việt Nam) công suất 1 tấn/ca, thực tế 0,75 tấn/ca v có thà ể nâng công suất cao hơn nếu tiêu thụ tốt mua thêm
các lò rang muối. Sản phẩm n y à đã được thị trường chấp nhận v à đây cũng l mà ột sản phẩm cao cấp trong
ng nh bánh.à
Năm 1994, nh máy à đầu tư thêm dây chuyền bánh kem xốp phủ chocolate của Tây Đức, công suất 0,5
tấn /ca. Đây l dây chuyà ền hiện đại nhất v sà ản phẩm n y cà ũng l sà ản phẩm cao cấp nhất của ng nh bánhà
kẹo Việt Nam.
Cũng trong năm 1994, nh máy à đổi tên th nh công ty bánh kà ẹo Hải Châu cho phù hợp với chức năng
v nhià ệm vụ sản xuất kinh doanh. Công ty bánh kẹo Hải Châu l th nh viên cà à ủa Tổng công ty mía đường I
trực thuộc Bộ Nông nghiệp v Phát trià ển nông thôn- nay (trước l Bà ộ nông nghiệp v Công nghià ệp Thực

phẩm).
Năm 1996, Công ty triển khai phương án liên doanh, tìm đối tác liên doanh với Bỉ sản xuất kẹo
Sôcôla. Hiện nay sản phẩm n y à đang chiếm ưu thế trên thị trường trong nước v nà ước ngo i ( sà ố sản phẩm
xuất khẩu l 70% ).à
Mở rộng phát triển sản xuất bột canh: Năm 1996 đã nghiên cứu đưa ra công nghệ Bột canh Iốt v oà
sản xuất. Ngo i sà ự t i trà ợ của chương trình Quốc gia PCRLI, được sự t i trà ợ của Australia, trong chương
trình phòng chống rối loạn do thiếu Iốt, Công ty đã đầu tư thiết bị trên 500 triệu đồng (VNĐ). Nhờ vậy đã
nâng cao sản lượng Bột canh gần gấp 2 lần so với 1995.
Năm 1996 v à đầu năm 1997 Công ty nhập 2 dây chuyền kẹo cứng, mềm các loại v cà ứng có nhân,
thiết bị hiện đại được chuuyển giao công nghệ của CHLB Đức, công xuất 3.400 tấn/năm, số tiền đầu tư 20
tỷ đồng (VND). Với kẹo cứng công suất 3.000 kg/ca. dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 1.000 kg/ca.
Sản phẩm bánh kẹo của Công ty đã liên tục đạt TOPTEN 97- 98 v l sà à ản phẩm được người tiêu dùng ưa
thích nhất.
- Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty:
Hiện nay, công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo,bột canh. Công ty tổ chức to nà
bộ quá trình thu mua, sản xuất th nh th nh phà à ẩm v tà ổ chức tiêu thụ. Công ty rất quan tâm đến chính sách
đ o tà ạo, tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên học hỏi. Hiện nay, công ty không tham gia v o cácà
hoạt động đầu tư t i chính.à
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty bánh kẹo Hải Châu l doanh nghià ệp Nh nà ước có nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh chủ yếu l :à
- Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo
- Kinh doanh các sản phẩm bột gia vị
- Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn v không có cà ồn (trước đây)
- Kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trước đây)
- Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ng nh công nghià ệp thực phẩm
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt h ng cà ủa Công ty được phép kinh doanh
V liên doanh liên kà ết với các th nh phà ần kinh tế khác.
Mặt h ng cà ủa Công ty bao gồm: (hơn 70 loại sản phẩm).Trong đó sản phẩm bánh kem xốp v keà ọ có
nhân kem, bột canh các loại được coi l sà ản phẩm chủ yếu.
Giám đốc

Phó giám đốc kỹ thuật thuật Kế toán trưởng
Phó giám đốc kinh doanh
Bộ phận tiêu thụ (thộc phòng KHVT)
phòng kỹ thuậtphòng KToánphòng TChứcBan XDCB Banbảo vệphòng KH- VTPhòng KD
phòng HCĐS
PXcơ điện
PXbánh I
PXbánh II PX bánh III PXkẹo PXB Canh
Chuẩn bị nguyên liệu Grabonat Nấu Trộn hương liệu,phụ giaLàm nguội Vuốt kẹo Tạo hình Làm lạnh Gói
Nấu nhân
2.1.2/ Mô hình tổ chức sản xuất v quà ản trị của công ty:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty bánh kẹo Hải Châu v mà ối quan
hệ giữa các phòng ban phân xưởng:



Đây l mô hình quà ản lý trực tuyến chức năng, đặc điểm mô hình trực tuyến l chà ỉ có một cấp lãnh
đạo, đặc điểm chức năng l các bà ộ phận trợ giúp. Do vậy sơ đồ n y kà ết hợp được ưu điểm của hai mô
hình trực tuyến v chà ức năng. Mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh từ một cấp trên, các phòng ban chức năng tham
mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ chức năng của mình. Giám đốc căn cứ v o các à đề xuất đó đưa ra các
quyết định. Các phòng ban có chức năng thực hiện, theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thi h nh các quyà ết định
đó. Với mô hình n y cà ơ cấu đơn giản, dễ vận h nh, dà ễ theo dõi, dễ kiểm tra. Đây cũng l mô hình à đang
được áp dụng rộng rãi nhất trong nước.
Theo cơ cấu n y các phòng ban chà ức năng thường bố trí một trưởng phòng, các phó phòng phụ trách
các chức năng chuyên môn nhỏ hơn, sau l các tà ổ nhóm, th nh viên. Còn à ở các phân xưởng sản xuất gồm:
Quản đốc, phó quản đốc phụ trách công tác vật tư - kỹ thuật - lao động, các ca trưởng, các ca phó v cácà
công nhân.
- Tổ chức sản xuất của công ty:
Quy trình chế tạo, sản xuất một số sản phẩm chủ yếu:
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ khối dây chuyền sản xuất kẹo cứng

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
(1): Nguyên liệu chuẩn bị theo định mức với từng loại kẹo
(2): Đây l khâu cân tà ự động
Rang muối Xay nghiền Sàng lọc Trộnphụ gia Bao gói
(3), (4): ở hai khâu n y nhià ệt độ từ 112- 115
0
C
(5): ở khâu n y nhià ệt độ được giảm xuống khoảng 60
0
C
Đặc điểm: Hai dây chuyền n y cà ủa Tây Đức, công ty đã lắp đặt năm 1996
đầu năm 1997 bắt đầu đi v o hoà ạt động, các công đoạn ho n to n tà à ự động.
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ khối dây chuyền sản xuất bột canh thường
(1) (2) (3) (4) (5)
(4): Phụ gia bao gồm: bột tỏi, bột tiêu, mì chính, bột xá
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ khối dây chuyền sản xuất bột canh I- ốt
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
(5): Phụ gia bao gồm: bột tỏi, bột tiêu, mì chính, bột xá
Đặc điểm: Hai dây chuyền n y có công nghà ệ đơn giản, máy móc thô sơ nhưng sản lượng lớn các
công đoạn chủ yếu l m thà ủ công.
2.1.3/ Đặc điểm sản phẩm của công ty
- Đặc điểm công nghệ sản xuất v tình trà ạng máy móc thiết bị trên các dây chuyền: Với hơn 70 danh
mục sản phẩm, dây chuyền sản xuất của công ty được nhập từ nhiều nước, trình độ công nghệ tương đối
hiện đại. Sản phẩm nói chung đều trải qua nhiều giai đoạn, trình độ cơ khí tự động, cho năng suất tương
đối cao như dây chuyền sản xuất bánh kem xốp v kà ẹo cứng. Nhưng dây chuyền sản xuất bột canh còn đơn
giản, lạc hậu, năng suất thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhiều. Trong đó, nhu cầu thị trường về sản phẩm của
công ty lớn, đây l dià ểm công ty cần khắc phục.
- Công ty có trình độ đa dạng hoá rất cao: gồm hơn 70 danh mục sản phẩm, trong đó có 8 loại sản
phẩm chủ yếu được khách h ng à ưa chuộng.Công ty có khả năng đa dạng hoá theo chiều rộng cao nhưng
khả năng đa dạng hoá theo chiều sâu bị hạn chế.Trong khi xu hướng chung thị trường l chuyên sâu v o sà à ản

xuất sản phẩm,kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
- Công ty bánh kẹo Hải Châu thuộc ng nh sà ản xuất lương thực thực phẩm, thuộc h ng hoá tiêu dùng.à
Vì vậy sản phẩm yêu cầu chất lượng cao v à được kiểm duyệt nghiêm ngặt. Sản phẩm có hương vị thơm
ngon, pgù hợp khẩu vị v thà ị hiếu, gắn với sức khoẻ người tiêu dùng, có mẫu mã chủng loại đa dạng mới
đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách h ng. Chà ẳng hạn cùng l sà ản phẩm bánh kẹo, nhưng bánh kẹo đóng
trong hộp cao cấp dùng cho biếu tặng khác với sản phẩm dùng trong sinh hoạt h ng ng y. Và à ới sản phẩm bột
canh l nguyên lià ệu không thể thiếu trong các món ăn m các món à ăn có hương vị đặc trưng khác nhau nên
yêu cầu gia vị cho nó phải phong phú.
- Hải Châu được th nh là ập sớm, l doanh nghià ệp nh nà ước quy mô tương đối lớn, cần khai thác
truyền thống vốn có về sản xuất sản phẩm chất lượng cao v tranh thà ủ sự tín nhiệm của khách h ng trên thà ị
trường. Vị trí công ty ở trung tâm H Nà ội nên có cơ hôị khai thác nhu cầu của dân cư đông đúc, có trình độ
văn hoá cao v nhà ạy cảm với nhu cầu.
- Đặc điểm về thị trường sản phẩm của công ty
Bao
gói
Trộn
phụ gia
Trộn
I ốt
S ngà
lọc
Xay
nghiền
Rang
muối
+Thị trường yếu tố đầu v o: trong nà ước v nà ước ngo i, công ty à đang có hướng sử dụng đầu v o chà ủ
yếu l trong nà ước (hướng nội).Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu trong nước khó sản xuất như: bột mì,
dầu shortening, bơ, sữa, cacao, hương liệu, bao bì của Pháp, Malaysia, Úc, Singapore, H n quà ốc, Ấn độ... Các
nguyên liệu khác lấy từ trong nước: đường, dầu shortening, bột ngọt Vêdan, muối, bao bì, hộp carton... của
các doanh nghiệp trong nước.

+ Thị trường yếu tố đầu ra: trong nước v nà ước ngo i. Công ty à đang có hướng xuất khẩu sản phẩm
ra nước ngo i nhà ưng sản lượng còn rất hạn chế.
+Thị trường tiêu thụ trong nước: khắp các tỉnh v th nh phà à ố thị xã, v à đang có hướng phát triển mở
rộng thị trường đến các vùng sâu vùng xa v các tà ỉnh chưa có đại lý.
2.2/ PH N T CH THÂ Í ỰC TRẠNG THỊ TRƯÒNG V TÌNH HÌNH MÀ Ở
RỘNG THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM BỘT CANH CỦA CÔNG TY.
2.2.1/ Thực trạng thị trường v các hoà ạt động mở rộng thị trường sản phẩm bột canh của công ty
trong thời gian qua.
2.2.1.1/ Thị trường sản phẩm bột canh v và ị trí thị trường bột canh
trong cơ cấu sản phẩm của công ty.
Muối l nguyên lià ệu không thể thiếu trong chế biến món ăn. Nhưng trước đây khi nền kinh tế h ngà
hoá chưa phát triển, muối ăn phải qua phân phối của nh nà ước v chà ất lượng kém. Sản phẩm muối có m uà
sắc không trắng, hạt to nhiều sạn không có bao bì đóng gói bảo quản. Ng y nay, sà ản phẩm muối không có sự
thay đổi nhiều ngo i trà ắng hơn, sạch hơn nhưng cách thức sử dụng nó đã khác đi nhiều, thậm chí có thể coi
nó l sà ản phẩm bị thay thế. Bởi vì muối tinh không phải l sà ản phẩm duy nhất có trong các gia đình. Người
dân hiện nay thường mua muối tinh v bà ột canh,chúng được coi l hai sà ản phẩm khác nhau dù chúng có
điểm chung l à độ mặn.
Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cho
phép ta tạo ra các sản phẩm mới có tính năng công dụng ưu việt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng v khác bià ệt
của thị trường. Sản phẩm bột canh trở nên cần thiết, thông dụng, được nhiều khách h ng à ưa thích. Do nó
vẫn mang đặc trưng cơ bản l à đảm bảo độ mặn cho thực phẩm nhưng ưu việt hơn nhiều ở độ ngọt, hương
thơm, độ cay, vị tỏi. Các gia vị được trộn thêm đựoc đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cũng như bảo quản trong quá
trình sử dụng. Bột canh không chỉ l m cho món à ăn hấp dẫn hơn m còn à đảm bảo cho sức khoẻ, có tác dụng
phòng bệnh cho người dân bằng h m là ượng I- ốt,phù hợp với chủ trương chăm sóc sức khoẻ to n dân cà ủa
nh nà ước.
Bánh v kà ẹo thuộc nhóm đồ ăn nhẹ, điểm tâm hoặc sử dụng v o các dà ịp lễ hội, có độ ngọt v hà ương
vị phù hợp với nhiều lứa tuổi. Còn sản phẩm bột canh l sà ản phẩm được mở rộng sau n y trong doanh mà ục
sản phẩm (năm 1989) v à đã trở th nh h ng hoá thông dà à ụng, thiết yếu, kích thích sự ngon miệng trong mỗi
bữa ăn gia đình. Sản phẩm bột canh trở th nh à điểm sáng của công ty v l à à đặc trưng tiêu biểu l m kháchà
h ng nhà ớ đến hình ảnh công ty.

Theo quy luật cạnh tranh, khi một sản phẩm ra đời v chià ếm ưu thế trên thị trường nó sẽ lập tức
được chú ý v bà ị các đối thủ khác cạnh tranh. Sản phẩm bột canh Hải Châu đã được người tiêu dùng biết
đến v có mà ặt trong nhiều gia đình. Nhưng nếu doanh nghiệp h i lòng v dà à ừng lại thì ngay lập tức sẽ bị
thay thế bằng các đối thủ cạnh tranh khác. Cho nên,l m thà ế n o à để duy trì v mà ở rộng thị trường tiêu thụ là
nhiệm vụ h ng à đầu của Hải Châu.
Trong những năm vừa qua, công ty đã đa dạng hoá sản phẩm tận dụng các nguồn nguyên vật liệu từ
bánh kẹo như đường bột ngọt muối để triển khai sản xuất các sản phẩm mới như rượu bia nước khoáng
mì ăn liền. Song các sản phẩm n y và ẫn chưa được khách h ng chà ấp nhận do cường độ cạnh tranh cao và
mức độ nghiên cứu chuyên sâu về các sản phẩm n ycòn hà ạn chế. Công ty đã thực hiện khai thác chuyên sâu
hơn về các chủng loại bánh kẹo, đồng thời chuyển sang sản phẩm bột canh. Sản phẩm bột canh yêu cầu
công nghệ đơn giản, gồm các công đoạn sau :
Sơ đồ 2.5 Công nghệ sản xuất bột canh


Bột canh có qui trình công nghệ đơn giản, thủ công, thiết bị thô sơ sử dụng lao động lớn, cho mức
sản lượng cao. Trước năm 1996, sản phẩm bột canh thường của công ty tăng chậm qua các năm.Sau năm
1996, công ty sản xuất loại mới: sản phẩm bột canh I- ốt. Sản phẩm n y nà ằm trong chương trình quốc gia về
phòng chống rối loạn do thiếu I- ốt, để tăng cường sức khoẻ v trí tuà ệ cho người dân. Sự kiện đó đánh dấu
mốc tăng đột biến về sản lượng bột canh v tà ăng dần mỗi năm cùng với nhu cầu thiết yếu v bà ảo vệ sức
khỏe cho mọi người.
Rang
muối
tinh
chế
Th nhà
phẩm
Cân
đóng
gói
Phối

trộn
nguyên
vật
liệu
Biểu 1.1 Dây chuyền sản xuất bột canh
Nơi
chế tạo
Tên
Năm
lắp
đặt
Công
suất
thiết kế
Công
suất
thực tế
Trình độ
công
nghệ
Việt
Nam
Việt
Nam
Dây chuyền BC I- ốt
Dây chuyền BC
thường
96
89
2- 2,5

3,5- 4
2,5- 3,2
4- 4,5
Thủ công
Bán cơ
giới
Các khâu chế biến: s ng muà ối, nghiền nhỏ, s ng là ọc, trộn phụ gia, đóng gói đều l m thà ủ công với
công nghệ đơn giản. Bột canh thường được sản xuất bằng dây chuyền bán cơ giới. Bột canh I- ốt thêm khâu
trộn I- ốt. So với qui trình sản xuất bánh kẹo thì công nghệ sản xuất bột canh đơn giản hơn nhiều, tiến h nhà
qua v i bà ước chế biến đơn giản,phối trộn thủ công,chủng loại nguyên vật liệu ít. Bột canh I- ốt chỉ khác bột
canh thường ở khâu phốn trộn I- ốt. Song nó mang nhiều ý nghĩa: đó l phù hà ợp với chính sách của nhà
nước về bảo vệ sức khoẻ người dân, kêu gọi ý thức người dân, đem lại đặc tính mới riêng biệt cho sản
phẩm, giúp phân biệt với các sản phẩm công ty khác. Bột canh I- ốt ra đời thu hút sự chú ý của khách h ngà
về sản phẩm bột canh, thúc đẩy tiêu thụ v gà ợi mở nhu cầu người tiêu dùng.
Biểu 2.2 Định mức nguyên vật liệu cho một tấn bột canh I- ốt:
Nguyên vật liệu Đơn vị (g)
Muối tươi
700
Mỳ chính
250
Đường
60
Hạt tiêu
6
Tỏi
4
I- ốt
0,2
Nguyên vật liệu đều l các mà ặt h ng thià ết yếu, được sử dụng rộng rãi cho nhiều ng nh chà ế biến. Vì
thế, nguyên liệu dễ tìm kiếm v có mà ức giá chung trên thị trường. Song theo số liệu công ty cho biết, một số

nguyên vật liệu lại được nhập từ nước ngo i.à
- Muối v bà ột ngọt: l nguyên lià ệu chủ yếu trong sản xuất bột canh, công ty mua của Vedan qua đại lý
của hãng n y à ở Cty.Ltd Th nh Công (TP Hà ồ Chí Minh) v mà ột số công ty khác: muối Hải Hậu, Nam H .à
Nguồn cung cấp muối n y có chà ất lượng cao đảm bảo yêu cầu kỹ thuật v à đáp ứng đủ nhu cầu. Công ty
phải chịu mức giá cao v không à được sự hỗ trợ của nh nà ước.
- Đường: nh cung cà ấp chính l nh máy à à đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, Tổng công ty mía đường I
v II. Nguà ồn cung cấp đường đều l nh máy trong nà à ước, giá cả phải chăng, tiết kiệm chi phí vận chuyển,
sản lượng nhiều đa dạng về chủng loại song chưa ổn định tạo nên tình trạng cung cấp nguyên liệu đầu v oà
bấp bênh,giá cả lên xuống l m à ảnh hưởng đến tính toán giá th nh sà ản phẩm của công ty. Trong khi công ty
duy trì giá bán không đổi.
- Hạt tiêu : lấy từ các cơ sở sản xuất ở Quảng Trị.
- Bao bì : Các nguồn cung cấp bao bì cho doanh nghiệp l bao bì nhà ập khẩu của Nhật, Singapore và
bao bì sản xuất trong nước của công ty giấy Lam Sơn, mua túi PP, PE của công ty bao bì xuất khẩu Phú
Thượng, xí nghiệp in 27- 7, in ở nh máy in Tià ến Bộ.
Sản phẩm bột canh được bọc trong túi bóng, có in nhãn hiệu v các thông sà ố khác. Tuy đơn giản
nhưng đảm bảo yêu cầu bảo quản chất lượng sản phẩm v hà ạ giá th nh.à
Công việc cấp phát nguyên vật liệu tiến h nh theo hình thà ức hạn mức cấp phát. H ng tháng phòng kà ế
hoạch vật tư, phòng kĩ thuật căn cứ v o kà ế hoạch sản xuất (khối lượng chủng loại nguyên liệu, kế hoạch
dự trữ gối đầu nguyên liệu) từ đó có cấp phát xuống cho từng phân xưởng theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ cấp phát nguyên vật liệu đến phân xưởng

Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua các chỉ tiêu chất lượng. Hệ thống n y à được doanh nghiệp
xây dựng theo tiêu chuẩn đặt ra của từng ng nh v à à được trung tâm đo lường sản phẩm Nh nà ước phê
duyệt v cho phép sà ản xuất. Sản phẩm bột canh tuân thủ chỉ tiêu chung cho thực phẩm v có các chà ỉ tiêu lý,
hoá, sinh riêng. Ngo i ra còn dà ựa v o chà ỉ tiêu cảm quan. Các chỉ tiêu đó đều đạt yêu cầu thì sản phẩm mới
được coi l à đạt chất lượng. Công ty bánh kẹo Hải Châu dựa trên tình hình nghiên cứu thị trường v tìnhà
hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố đầu v o (máy móc, thià ết bị, nguyên vật liệu trình độ công nhân) và
đặc biệt l chà ỉ tiêu chất lượng của Nh nà ước để xây dựng chỉ tiêu chất lượng cho mình.
Biểu 2.3 Hệ thống chỉ tiêu chung cho các sản phẩm của công ty
Các chỉ tiêu Tiêu chuẩn yêu cầu

1.Tiêu chuẩn lý hoá
Độ ẩm
Độ kiềm (%NaHCO3)
H m là ượng Protein
H m là ượng chất béo
H m là ượng Sacaroza
Tro không tan trongHCl 10%
Độ d yà
Chất ngọt tổng hợp
Trọng lượng
Bao gói
Không lớn hơn 4%
Không nhỏ hơn 0,3%
Không nhỏ hơn 5,5%
Không nhỏ hơn 20%
Nhỏ hơn 19%
Từ 0- 0,1%
Tuỳ từng loại
Theo qui định của bộ y tế
Bánh 11- 12 cái/100g
Kẹo 4,5- 6g/1viên
Bột canh 100- 200/túi
Túi PE
2.Chỉ tiêu cảm quan
Hình dạng
sản phẩm có hình dạng theo
tiêu chuẩn thiết kế, văn hoa rõ
Kho chuyên
dùng
Nguồn cung ứng

(trong v ngo i nà à ước)
Phân
xưởng
bột canh
Kho tổng hợp
Mùi vị
M u sà ắc
Tạp chất lạ
nét
Có mùi đặc trưng
Bánh: có m u v n, không có à à
vết đen, xốp mịn
Kẹo : m u nâu à đen
Bột canh: m u trà ắng thẫm
Không có
3.Chỉ tiêu vi sinh vật Không có vi sinh vật gây
bệnh
Không có vi khuẩn gây độc,
mốc, mọt
4.Tỉ lệ sản phẩm khuyến tật
Thời gian bảo h nhà
1- 10%
Tuỳ theo từng loại
Biểu 2.4 Thực hiện chất lượng BC tốt
Chỉ tiêu Tiêu chuẩn yêu cầu
Tiêu
chuẩn thực tế
Độ ẩm
M u sà ắc
Mùi vị

Báo giá
Trọng lượng
th nh phà ần
- H m là ượng NaCl
- H m là ượng Natri-
Glutamat
- H m là ượng đường
- H m là ượng Iốt
- Bột tỏi tiêu
2- 3%
Có m u trà ắng của muối,
m u cà ủa bột tỏi có m u trà ắng
thẫm
Mùi thơm của bột tỏi, tiêu
v các chà ất phụ gia khác
Trong túi PE
73- 75%
15%
7- 9%
<300mg
Vừa đủ
2.5- 3%
13- 15%
7- 9%
Biểu 2.5 Chủng loại v quy cách sà ản phẩm
Tên sản
phẩm
Trọng lượng
gói (GR)
Trọng lượng

hộp
Số gói
BC thường
BC Iốt
BC cua g bòà
200
200
175
10
10
10
50
50
50
Ngo i ra cua g bò sà à ản xuất với số lượng ít, chủ yếu dùng để khuyến mại, kèm theo các thùng h ngà
Về vấn đề lao động trong phân xưởng bột canh: Nhìn chung cả công ty lao động gián tiếp chiếm 15-
20% trong tổng số lao động v già ảm dần qua các năm. Nhân viên quản lý chiếm 6- 7% tập trung ở ban giám
đốc v các phòng ban chà ức năng.Lao động trực tiếp tăng về số lượng v trình à độ cũng ng y c ng nâng lên.à à
Trình độ bình quân của bậc thợ công nhân l bà ậc 4, bậc 5.
Năm 1989 khi đưa bột canh v o sà ản xuất công ty huy động lực lượng lao động nh n rà ỗi từ các phân
xưởng bánh kẹo. Do bánh kẹo mang tính chất mùa vụ, còn bột canh mang tính chất tiêu dùng thường xuyên
nên số lượng lao động ở các phân xưởng bánh kẹo luôn thay đổi. Số lao động nh n rà ỗi đó bổ sung sang
phân xưởng bột canh l à điều thuận lợi. Công nhân có thể thích ứng ngay do lao động thủ công trong bột
canh khá đơn giản. Ngo i ra công ty có bà ổ sung lao động tuyển thêm bên ngo i nà ếu thiếu. Về mặt giới tính,
lao động nữ lớn gấp khoảng 2- 3 lần so với lao động nam do đặc thù của ng nh, yêu cà ầu khéo léo nhanh
nhẹn, kiên trì. Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ về BHYT, BHXH như mua BHYT, BHXH cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức khám sức khỏe định kì.
Biểu 2.6 Cơ cấu lao động trong phân xưởng bột canh :
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Phân loại Số

lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Tổng số LĐ
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
Theo hình thức
l m vià ệc
- LĐ gián tiếp
- LĐ trực tiếp
- Nhân viên quản

Theo trình độ
+ Đại học, Cao
đẳng
+ Trung cấp
+ Phổ thông trung
học
232
69
163
32
191
9

11
6
215
29,7
70,3
13,8
82,3
3,9
4
4,8
2,6
92,6
240
62
178
35
198
7
13
10
217
25,8
74,2
13,6
82,5
3,9
5,4
4,2
90,4
255

65
190
38
214
3
10
18
227
25,5
74,5
10,9
83,9
5,2
3
7,1
89,9
4
7
8
Số lượng lao động trong phân xưởng bột canh : 240 người gồm :
- Bộ phận quản lý phân xưởng bột canh : 2 quản đốc, 1thống kê, 2quản lý kho.
- Bốn tổ rang muối.
- Một tổ phối trộn nhiên liệu.
- Bốn tổ bao gói : cân đo dán túi đóng hộp.
- Một tổ vận chuyển nguyên liệu, th nh phà ẩm
- Một tổ cơ khí phục vụ.
Với tổng quỹ tiền lương trong phân xưởng bột canh : 272.046.960 đ.
Ta có bình quân 1 người 1.133.529đ/tháng. So với thu nhập bình quân của công nhân VN năm 2001
cao hơn 133.529 đ/tháng.
Biểu 2.7 Cấp bậc thợ của phân xưởng bột canh năm 2001:

Bậc thợ Số người Tỉ lệ(%)
1
2
3
4
0
45
51
47
0
17,6
20
18,43
5
6
7
Tổng số
41
32
39
255
16,07
12,55
15,29
100

Về mặt tiền lương : công ty dùng hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của
các cán bộ công nhân viên.
Từ đó tạo tâm lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả v nà ăng suất lao động tăng lên rõ rệt. Hiện nay, công
ty áp dụng hình thức trả lương sau:

+ Trả lương theo bậc v theo sà ản phẩm của người lao động
+ Trả lương theo thời gian cho các cán bộ quản lý. Ngo i ra còn trà ả lương theo mức độ công việc, áp
dụng chế độ khen thưởng, khuyến khích vật chất cho các cán bộ cong nhân viên.
Trong khoảng mười năm trở lại đây, công ty theo đuổi chiến lược tăng trưởng theo chiều sâu, kết
hợp với đa dạng hoá sản phẩm. Nhờ nỗ lực đổi mới trong hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư đúng
hướng, công ty đã đạt được nhữnh kết quả khả quan, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng v sà ản xuất có lãi. Trong
đó, đóng góp của sản phẩm bột canh v o doanh thu l tà à ương đối lớn. Điều đó được thể hiện trong bảng
sau :

×