Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ỔN ĐỊNH VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.78 KB, 28 trang )

ỔN ĐỊNH V MÀ Ở RỘNG THỊ TRƯỜNG L NH N TÀ Â Ố
CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP PH T Á
TRIỂN
I.MỘT SỐ QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG
1.Khái niệm thị trường
Thị trường ra đời v phát trià ển gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất h ng hoá. Tà ừ đó đến nay, nền sản xuất h ng hoá à đã phát triển v trà ải qua
nhiều thế kỷ nên khái niệm về thị trường cũng rất đa dạng v phong phú. Ngayà
trong một vùng, một quốc gia cũng có sự phát triển không đều giữa các lĩnh
vực các ng nh nên nhià ều khi khái niệm thị trường được chấp nhận.
1.1.Cách hiểu cổ điển về thị trường
Cách hiểu n y cho rà ằng thị trường l nà ơi diễn ra quá trình trao đổi,
buôn bán. Như vậy phạm vi của thị trường được giới hạn thông qua việc xem
xét bản chất h nh vi tham gia thà ị trường. ở đâu có sự trao đổi, buôn bán, có sự
lưu thông h ng hoá thì à ở đó thị trường v nhà ững người mua, người bán.
Quan niệm n y có thà ể được thấy ở cách hiểu thị trường bao gồm các hội chợ,
các địa dư hoặc khu vực tiêu thụ phân theo mặt h ng hoà ặc ng nh h ng. à à Đây
l cách hià ểu thị trường gắn với yếu tố địa lý của h nh vi tham gia thà ị trường,
đòi hỏi phải có sự hiện hữu của đối tượng được đem ra trao đổi. Chính vì
vậy m quan nià ệm n y có à điểm hạn chế so với tình hình thực tế của thị
trường hiện nay.
1.2.Quan niệm mở rộng hơn nữa
Quan niệm n y cho rà ằng thị trường l nà ơi mua bán h ng hoá, nà ơi gặp
gỡ để tiến h nh hoà ạt động mua bán giữa những người bán v nhà ững người
mua. Với cách hiểu n y các h nh vi tham gia thà à ị trường l rà ất rộng bao gồm
cả những hoạt động xúc tiến, tìm hiểu thị trường, đ m phán, thà ương lượng,
ch o h ngà à … để đi đến khâu cuối của một chu kỳ l trao à đổi h ng hoá già ữa
các bên, các hoạt động của đối tượng tham gia thị trường diễn ra một cách
liên tục kế thừa nhau tạo nên sự vận động đa dạng của thị trường, nơi không
chỉ diễn ra các hoạt động trực tiếp mua v bán h ng.à à
1.3. Thị trường trong nền kinh tế hiện đại


Thị trường được coi l bià ểu hiện thu gọn của quá trình m thông quaà
đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt h ng n o, các quyà à ết định
của các công ty về sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế n o, cácà
quyết định của người công nhân về l m vià ệc bao lâu, cho ai đều được dung
ho bà ằng sự điều chỉnh giá cả, quan niệm n y cho thà ấy mọi quan hệ trong kinh
tế đã được tiền tệ hoá. Giá cả với tư cách l yà ếu tố thông tin cho các lực
lượng tham gia thị trường trở th nh trung tâm cà ủa sự chú ý, sự điều chỉnh về
giá cả trong quan hệ mua bán l yà ếu tố quan trọng nhất để các quan hệ đó
được tiến h nh. Mà ọi nhu cầu về h ng hóa dà ịch vụ, sức lao động đều được
thoả mãn trên thị trường hay nói cách khác thị trường đã bao h m các là ĩnh vực
cuả quá trình tái sản xuất. Quan hệ trên thị trường giữa các lực lượng tham
gia thị trường l các hoà ạt động thiết yếu để cho nền kinh tế vận h nh, cáchà
hiểu n y à đưa tới cách nhìn tổng quát, to n dià ện về thị trường trong nền kinh
tế cũng như bản thân thị trường.
1.4.ở mức độ khái quát hơn nữa
Thị trường còn được quan niệm l sà ự kết hợp giữa cung v cà ầu trong
đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng người bán nhiều
hay ít phụ thuộc v o quy mô cà ủa thị trường lớn hay nhỏ. Sự cạnh tranh có thể
xảy ra giữa những người mua. Việc xác định nên mua hay nên bán h ng hoáà
với khối lượng v giá cà ả l bao nhiêu do quan hà ệ cung cầu quyết định. Do đó,
có thể thấy rằng thị trường còn l nà ơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai
khâu sản xuất v tiêu thà ụ h ng hoá.à
1.5.Thị trường gắn với nền sản xuất h ng hoáà
Thị trường được khẳng định l mà ột phạm trù riêng của sản xuất h ngà
hoá. Trên thị trường tồn tại ba nhân tố cơ bản có mối quan hệ mật thiết với
nhau.
-Nhu cầu về h ng hoá, dà ịch vụ.
-Cung ứng h ng hoá, dà ịch vụ;
-Giá cả h ng hoá, dà ịch vụ;
Qua thị trường có thể xác định được mối tương quan giữa cung cầu vè

h ng hoá, dà ịch vụ, hiểu được phạm vi, quy mô, thực hiện cung, cầu dưới hình
thức mua, bán h ng hoá trên thà ị trường. Ngược lại, h ng hoá v dà à ịch vụ phải
đáp ứng nhu cầu của thị trường v phà ải được thị trường chấp nhận. Mọi yếu
tố có liên quan đến h ng hóa, dà ịch vụ phải tham gia thị trường.
1.6.Xét ở góc độ kinh tế chính trị học Mác – Lênin
Khái niệm thị trường không tách rời khái niệm phân công lao động xã
hội, sự phân công lao động xã hội l cà ơ sở chung cho mọi nền sản xuất h ngà
hoá. Hễ ở đâu v khi n o có sà à ự phân công lao động xã hội v có sà ản xuất
h ng hoá thì à ở đó có thị trường. Thị trường chẳng qua chỉ l sà ự biểu hiện
phân công lao động xã hội v nó có thà ể phát sinh vô cùng tận.
Tóm lại sự trình b y và ề các khái niệm thị trường trên đây cho thấy rằng
quan niệm về các thị trường l rà ất phong phú, gắn với quá trình phát triển của
sản xuất h ng hoá v chúng phà à ản ánh về nhận thức thị trường ở những điều
kiện khác nhau. Tuy nhiên dù cho các khái niệm ấy từ cổ điển đến hiện đại có
những biến đổi thế n o à đi chăng nữa thì chúng cũng mang một bản chất bởi
chúng cùng phản ánh cùng một đối tượng l quy luà ật lịch sử “thị trường”. Khi
đề cập khái niệm thị trường sau những trình b y trên à đây ta có thể thấy
những nét chung nhất sau.
Thị trường bao giờ cũng gắn liền với yếu tố l à đối tượng của mọi hoạt
động h ng hoá dà ịch vụ.
Thị trường bao giờ cũng chứa đựng ba yếu tố cơ bản nhất
Cung về h ng hoá, dà ịch vụ.
Cầu về h ng hoá, dà ịch vụ.
Giá cả h ng hoá, dà ịch vụ.
Thị trường có cơ chế vận động riêng – cơ chế thị trường.
Trước hết thị trường bao giờ cũng l thà ị trường của các h ng hoá và à
dịch vụ cụ thể. H ng hoá l à à đối tượng của mọi hoạt động mua bán v nóà
được quan niệm theo nhiều kiểu cách khác nhau. H ng hoá theo cách hià ểu
truyền thống luôn chứa trong nó hai thuộc tính cơ bản l giá trà ị v giá trà ị sử
dụng. Giá trị sử dụng l thuà ộc tính tự nhiên của đối tượng trao đổi do các đặc

trưng của các mặt cơ, lý, hoá quy định v chúng l cà à ơ sở để thoả mãn những
nhu cầu nhất định của con người. Giá trị l thuà ộc tính được hình th nh do sà ự
kết tinh của sức lao động trong h ng hoá. Giá trà ị của h ng hoá trong trao à đổi
được đo bằng hao phí sức lao động xã hội v l cà à ơ sở hình th nh tà ỷ lệ trao
đổi. Nhưng giá cả thực sự của h ng hoá l tuà à ỳ thuộc v o quan hà ệ cung - cầu
trên thị trường.
H ng hoá theo quan nià ệm hiện nay thì nó bao gồm mọi đối tượng được
mang ra trao đổi trên thị trường, từ những yếu tố hữu hình như các loại sản
phẩm vật chất cho tới các yếu tố khó có thể phân tích hai thuộc tính cơ bản
trên đây như các dịch vụ, thông tin, sức lao động. H ng hoá và ới tư cách l à đối
tượng trao đổi tồn tại trên thị trường thì h ng hoá à đó tồn tại. Ngược khi loại
h ng hoá n o à à đó không còn hoặc không có nhu cầu hoặc không được hay
không thể sản xuất thì đương nhiên không có thị trường về h ng hoá à đó.
Thứ hai, thị trường luôn luôn chứa trong nó ba yếu tố cơ bản.
-Cung về h ng hoá v dà à ịch vụ l nhà ững lượng h ng hoá, dà ịch vụ mà
người bán sẵn s ng à ở những mức giá khác nhau. Quan hệ giữa giá với cung
l quan hà ệ tỷ lệ thuận: khi giá cao thì lượng cung lớn v khi giá thà ấp thì
lượng cung nhỏ.
-Cầu về h ng hoá, dà ịch vụ l nhà ững lượng h ng hoá, dà ịch vụ m ngà ười
mua có nhu cầu v sà ẵn s ng mua à ở những mớc giá khác nhau. Quan hệ cung
cầu l quan hà ệ tỷ lệ nghịch: khi giá cao thì lượng cầu thấp v khi giá thà ấp thì
lượng cầu cao.
-Yếu tố giá được hình th nh do quan hà ệ trên thị trường quyết định. Khi
một trong hai hoặc cả hai lực lượng cung cầu thay đổi thì giá sẽ thay đổi theo
quan hệ giữa giá với hai lực lượng đó.
Thứ ba: thị trường luôn có xu hướng vận động theo một cơ chế riêng,
cơ chế thị trường. Đó l tà ổng hợp của các loại h ng loà ạt các quy luật kinh tế:
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền
tệ,… v nhà ững tác động của chúng lên cả hai lượng cung v cà ầu trên thị
trường. Cơ chế n y à được gọi l “b n tay vô hình”. Nó tà à ự động điều chỉnh

các quan hệ trên thị trường hướng tới sự cân bằng động. Do đó, thị trường có
khả năng vận động v phát trià ển.
2. Cách phân loại thị trường
2.1.Mục đích của phân loại thị trường
Xét ở góc độ yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
phải hiểu được thị trường với tư cách l môi trà ường tồn tại của chính doanh
nghiệp. Thông qua đó m kinh doanh có cái nhìn tà ổng quát về thị trường của
doanh nghiệp v sà ự vận động của nó. Việc phân loại kết hợp với sự phân tích
các yếu tố khác sẽ phục vụ cho việc ra các quyết định lưạ chọ, thâm nhập, duy
trì, mở rộng hoặc thay đổi thị trường khi cần thiết. Việc phân loại thị trường
cũng diễn ra trong một ng nh, mà ột khu vực, một nền kinh tế.
2.2. Các cách phân loại được tiến h nh theo nhà ững tiêu thức sau:
a. Trên góc độ lưu thông của h ng hoá, dà ịch vụ.
Thị trường trong nước, thị trường địa phương, thị trường nông thôn, thị
trường th nh thà ị. Các hoạt động mua bán nằm trong phạm vi lãnh thổ của một
vùng, một quốc gia. Do đó, các quan hệ trên thị trường nằm trong cùng một môi
trường vâưn hoá xã hội, kinh tế, chính trị, luật pháp.
Thị trường nước ngo i, thà ị trường khu vực, thị trường quốc tế. Các
quan hệ thị trường n y à đã vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ quốc gia. Chúng rất
phức tạp do các điều kiện tiến h nh khác nhau.à
b. Trên góc độ chuyên môn hoá sản xuất, kinh doanh.
Có thị trường các ng nh là ớn v thà ị trường các thị trường đó lại được
chia nhỏ hơn bao gồm: thị trường các loại h ng công nghià ệp, thị trường các
loại h ng nông nghià ệp …v cuà ối cùng l thà ị trường các loại h ng hoá cà ụ thể.
c.Theo tính chất của h ng hoá.à
Việc phân loại thị trường gắn với các đặc trưng của h ng hoá trong sà ử
dụng.
-Theo mức độ thứ yếu của h ng hoá có.à
-Thị trường h ng xa xà ỉ: l thà ị trường của các sản phẩm cao cấp, thường
phục vụ cho nhóm nhu cầu có khả năng thanh toán cao.

-Thị trường h ng thià ết yếu: l thà ị trường các sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu h ng ng y có tính chà à ất phổ biến.
* Theo tiêu chuẩn thời gian, số lần sử dụng của h ng hoá:à
-Thị trường h ng lâu bà ền, h ng hoá có tuà ổi thọ d i, qua nhià ều lần sử
dụng.
-Thị trường h ng không lâu bà ền, h ng hoá thà ường chỉ sử dụng trong
một hoặc một số lần v l h ng thià à à ết yếu, ít cân nhắc khi mua.
d.Theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh
Thị trường đầu v o bao gà ồm tất cả các loại thị trường m à ở đó doanh
nghiệp mua các yếu tố đầu v o c ng nhià à ều thì thị trường đầu v o c ng cà à ần
nhiều thị trường nhỏ hơn. Các thị trường đầu v o bao gà ồm: thị trường lao
động, thị trường công nghệ, máy móc thiết bị, thị trường vốn, thị trường thông
tin. Doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường n y và ới tư cách l ngà ười mua và
thuộc v o là ực lượng cầu.
Thị trường đầu ra l nà ơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
mình. Doanh nghiệp khi tham gia thị trường n y l ngà à ười bán, thuộc yếu tố
cung.
Sự vận động của dòng tiền tệ qau doanh nghiệp l ngà ược với dòng vận
động của các yếu tố đầu v o phà ục vụ cho sản xuất v yà ếu tố đầu ra của quá
trình sản xuất. Doanh nghiệp thu lại doanh thu để bù đắp chi phí phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Sự phân loại n y l tuyà à ệt đối với một doanh nghiệp hoặc một ng nhà
chuyên môn hoá hẹp nhưng nó lại chỉ l tà ương đối nếu xét trong phạm vi một
ng nh là ớn hơn hay giữa các doanh nghiệp thuộc nhiều loại lĩnh vực khác nhau.
Lý do của tính tương đối ấy l thà ị trường đầu v o cà ủa doanh nghiệp n y là à
thị trường đầu ra của doanh nghiệp khác, thị trường đầu ra của doanh nghiệp
n y là ại l thà ị trường đầu v o cà ủa doanh nghiệp khác nữa.
3.Phân đoạn thị trường.
3.1.Khái niệm
Ng y nay, các công ty ng y c ng nhà à à ận thấy việc áp dụng Marketing đại

tr hay Marketing sà ản phẩm đa dạng l khong có là ợi. Các thị trường đại trà
đang trở th nh “à đặc biệt hoá”. Chúng bị phân rã th nh h ng trà à ăm vị thị trường
với những người mua khác nhau theo đuổi những sản phẩm khác nhau, những
kênh phân phối khác nhau v quan tâm à đến những kênh truyền thông khác
nhau. Các công ty ng y c ng chà à ấp nhận Marketing mục tiêu nhiều hơn.
marketing mục tiêu giúp người bán phát hiện những cơ hội marketing nhiều
hơn v tà ốt hơn. Người bán có thể phát triển đúng loại sản phẩm cho từng loại
thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả, thay những người mua m hà ọ có
khả năng thoả mãn khác h ng à được nhiều nhất. Marketing đòi hỏi phải phân
đoạn thị trường, một viêc nhằm đảm bảo những sản phẩm v marketing- mixà
riêng. Như vậy phân đoạn thị trường đã giúp công ty tập trung v o vià ệc phục
vụ những bộ phận nhất định của thị trường. Từ đó giúp công ty đề ra các biện
pháp nhằm tăng cường công tác ổn định v mà ở rộng thị trường. Do đó có thể
hiểu “phân đoạn thị trường l quá trình phân chia ngà ười tiêu dùng th nhà
nhóm trên cơ sở những điểm khác biẹt nhau về nhu cầu, về tính cách hoặc
h nh viӈ
3.2.Các cách phân đoạn thị trường
3.2.1.Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý
Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý đòi hỏi phải phân chia thị trường
th nh nhà ững đơn vị địa lý khác nhau như quốc gia, bang, vùng, tỉnh, th nh phà ố
hay xã. Công ty có thể quyết định hoạt động trong một hay v i vùng à địa lý hay
hoạt động trong tất cả các vùng nhưng chú ý đến những sự khác biệt về nhu
cầu v sà ở thích của từng vùng đại lý.
Những biến phân đoạn thị trường theo nguyên tắc địa lý
Các biến Các phân chia điển hình
Vùng
Tây Bắc, Đông Nam Bộ, Bắc
Th nh phà ố hay
khu tương
đương

Với dân số dưới 5000 người, 5000-20.000 người, 20.000-
50.000 người, 50.000- 100.000 người, 100.000-250.000
người
Mật độ dân số Th nh thà ị, nông thôn, ngoại th nhà
Khí hậu Bắc, Trung, Nam
3.2.2.Phân đoạn theo yếu tố nhân khẩu học
L vià ệc phân chia thị trường th nh nhà ững nhóm trên cơ sở những biến
nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, chu kỳ sống của gia
đình, thu nhập, nghề nghiệp, học vấn, tôn giáo, chủng tộc v dân tà ộc. Các biến
nhân khẩu học l cà ơ sở phổ biến nhất để phân biệt các nhóm khách h ng, lýà
do thứ nhất l nhà ững mong muốn, sở thích v mà ức độ sử dụng của người
tiêu dùng thường gắn bó chặt chẽ với các biến nhân khẩu học. Thứ hai l cácà
biến nhân khẩu học dễ đo lường hơn các biến khác.
Những biến phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học
Các biến Các phân chia điển hình
Tuổi tác Dưới 6 tuổi, 6-11 tuổi, 12-19 tuổi, 20-34 tuổi, 35-49 tuổi, 50-64 tuổi
Giới tính Nam, Nữ
Quy mô gia
đình
1-2 người, 3-4 người, 5 người trở lên
Chu kỳ sống của
gia đình
Độc thân trẻ, gia đình trẻ chưa con, gia đình trẻ có con
Thu nhập Dưới 100.000 VND, 100.000-200.000 VND, 200.000-500.000VND
Nghề nghiệp Bác sỹ, Kỹ sư, Giáo viên, Công, nông dân
Học vấn Tiểu học, THCS, PTTH, THCN, CĐ, ĐH
Tông giáo
Đạo Phật, Thiên Chúa Giáo, Cao Đ ià
Dân tộc Kinh, Mường, Mán, Giao, T yà
3.2.3.Phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý

Trong các phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý, người mua được
chia th nh nhà ững nhóm khác nhau căn cứ v o tà ầng lớp xã hội, lối sống, nhân
cách. Những người trong cùng một nhóm nhân khẩu học có thể có những đặc
điểm tâm lý rất khác nhau.
Những biến phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý.
Các biến Các phân chia điển hình.
Tầng lớp xã hội Hạ lưu, trung lưu, thượng lưu.
Lối sống Giữ truyền thống, hiện đại.
Nhân cách
Nhiều đam mê, thích giao du, nhiều tham vọng.
4.Các chức năng của thị trường
Chức năng của thị trường l lý do tà ồn tại của thị trường hay nói cách
khác, chức năng của thị trường trả lời cho câu hỏi thị trường tồn tại để l mà
gì. Các chức năng của thị trường bao gồm:
-Chức năng thừa nhận
-Chức năng thực hiện
-Chức năng điều tiết
-Chức năng thông tin
4.1.Chức năng thừa nhận của thị trường
Chức năng thừa nhận của thị trường hình th nh do sà ự tương tác của hai
lực lượng cung v cà ầu. Xét về phía cầu, nhu cầu luôn phát triển nhưng lại ổn
định tương đối trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó các nh sà ản xuất
có thể căn cứ v o à đó m dà ự đoán về cầu, cung cấp lượng h ng hoá, dà ịch vụ
phù hợp. Khi nhu cầu thay đổi thì những h ng hoá không còn à được thị trường
chấp nhận sẽ kết thúc chu kỳ sống của nó nhường chỗ cho những loại h ngà
hoá mới. Chức năng thừa nhận của thị trường quyết định chu kỳ sống của một
sản phẩm, v do à đó sẽ thực hiện sự thừa nhận cơ cấu các loại h ng hoá, dà ịch
vụ trên thị trường.
Xét về phía cung, chức năng thừa nhận của thị trường có liên quan chặt
chẽ với yếu tố luật pháp v môi trà ường văn hoá xã hội. Để hạn chế hoặc kích

thich sản xuất kinh doanh thì câu hỏi về khả năng chấp nhận của thị trường
chỉ có thể trả lời chính xác khi nó được tung ra thị trường.
Chức năng thừa nhận của thị trường có liên quan chặt chẽ với yếu tố
văn hoá xã hội. Để hạn chế hoặc kích thích sản xuất, kinh doanh một mặt
h ng n o à à đó, Nh nà ước có thể dùng công cụ l luà ật pháp, hoặc các biện pháp
kinh tế để tác động v o cà ả cung v cà ầu nhằm hướng dẫn thị trường. Điều
n y l m cho cung cà à ầu thay đổi v thà ị trường thay đổi so với xu hướng của nó
trước kia. Chức năng thừa nhận của thị trường do đó bị định hướng trong một
định hướng nhất định, trong một phạm vi nhất định bởi các lực lượng tham gia
thị trường có thể có các hoạt động ngầm nằm ngoaì sự kiểm soát của pháp
luật.
Yếu tố văn hoá xã hội cũng có tác động lớn tới chức năng thừa nhận
của thị trường. Trong một khoảng thời gian nhất định, môi trường văn hoá xã
hội ổn định tương đối v chà ỉ chấp nhận những h ng hoá n o l thuà à à ộc về lực
lượng cầu.
4.2.Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán l hoà ạt động lớn tuổi nhất, bao trùm cả thị trường.
Thực hiện hoạt động n y l cà à ơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với
việc thực hiện các quan hệ v các hoà ạt động khác. Thị trường thực hiện h nhà
vi trao đổi h ng hoá, thà ực hiện tổng số cung v cà ầu trên thị trường, thực hiện
cân bằng cung cầu từng loại h ng hoá, thà ực hiện giá trị (thông qua giá cả),
thực hiện việc trao đổi giá trị…Thông qua chức năng thực hiện của thị trường,
các loại h ng hoá hình th nh nên giá trà à ị trao đổi của mình.
4.3.Chức năng điều tiết của thị trường
Nhu cầu của thị trường l mà ục đích của quá trình sản xuất. Do đó thị
trường vừa l mà ục tiêu vừa tạo ra động lực để thực hiện mục tiêu đó. Đó là
cơ sở quan trọng để chức năng điều tiết v kích thích cà ủa thị trường phát huy
vai trò của mình. Chức năng điều tiết thể hiện ở chỗ:
-Thông qua các hoạt động của quy luật kinh tế thị trường, người sản
xuất có lợi thế trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển

sản xuất. Ngược lại, những người chưa tạo được lợi thế trên thị trường cũng

×