Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.06 KB, 22 trang )

MỘT SỐ GIẢI PH P NHÁ ẰM TH C Ú ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
I. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG
NHỮNG NĂM TỚI
1. Các yếu tố thuận lợi của công ty
Dây chuyền thiết bị được đầu tư tương đối. Công ty sản xuất kinh doanh,
sản phẩm công nghiệp do đó yếu tố về công nghệ dây chuyền máy móc l rà ất
quan trọng v chià ếm một phần t i sà ản giá trị trong cơ cấu t i sà ản của công ty.
Có thể nói trong suốt thời gian hình th nh v phát trià à ển của công ty, hệ thống
máy móc thiết bị đã được bổ xung cải tiến nhiều. Trong ba năm trở lại đây,
công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị mới như
Năm 2004, trong quý II lượng t i sà ản cố định tăng do mua thêm t i sà ản là
93.809.524đ, quý IV l 257.403.599à đ. Năm 2005 lượng t i sà ản tăng thêm là
4.586.251.009đ; năm 2006 lượng t i sà ản cố định kiểm kê tăng là
1.172.064.636đ. Lượng t i sà ản cố định tăng thêm dùng mua máy móc thiết bị
tiên tiến như máy cắt dây DK 7725D, máy nén khí trục vít, máy tiện CNC
Mazak Quick Turn 20. Những thiết bị dùng phục vụ cho việc vận chuyển như
xe nâng h ng KOMATSU 1,5tà ấn, xe nâng h ng Toyota 7 tà ấn.... để đảm bảo
đáp ứng được kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty. Nhìn chung công
ty đã có những đầu tư hợp lý cho cơ sở vật chất của đơn vị, tạo điều kiện
thuận lợi v à đạt hiệu quả năng suất cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm
một cách tốt nhất. V à đây chính l yà ếu tố tạo điều kiện để nâng cao chất
lượng sản phẩm giảm giá th nh sà ản phẩm nên thu hút nhiều khách h ng và à
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Vật tư dùng cho sản xuất hầu như được nhập trực tiếp từ nước ngo i doà
đó mua được tận gốc v à đảm bảo về chất lượng nguồn đầu v o cho sà ản xuất.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên đã có nhiều tiến bộ về kỹ năng trong sản
xuất chế tạo sản phẩm. Lực lượng công nhân bộ phận sản xuất của công ty
trong thời gian vừa qua đã có nhiều thay đổi, vì công ty chuyển đổi sang công
ty cổ phần nên cũng có những biến đổi trong cơ cấu sắp xếp tổ chức trong các
bộ phận cụ thể. Tuy vậy, công ty luôn chú trọng đến lợi ích của họ nên được


sự hưởng ứng cộng tác của to n thà ể cán bộ công nhân viên trong công ty. Và
đây l mà ột trong những lợi thế của công ty, vì nguồn lực lao động rất quan
trọng với một doanh nghiệp sản xuất.
2. Định hướng phát triển công ty
Mục tiêu của công ty năm 2007.
Sản xuất:
- Doanh thu công nghiệp đạt 104 tỷ tăng 5,2% so với thực hiện năm 2006.
- Động cơ các loại: 40.000 chiếc, tăng 13,6% so với thực hiện năm 2006
- Balat các loại: 50.000 chiếc
Chỉ tiêu tiết kiệm:
- Giảm 1,5% điện năng tiêu thụ so với năm 2006(Kwh/GTSXCN)
- Tỷ lệ sản phẩm không phù hợp < 3,51%
- Công ty phấn đấu giữ tỷ lệ sản phẩm không phù hợp loại không khắc
phục được đối với chi tiết gang thấp hơn năm 2006 (0,456%)
Thoả mãn khách h ng:à
- Cải tiến cụm hộp cục của các loại động cơ có chiều cao tâm trục từ
200mm trở xuống nhằm tạo thuận lợi cho kế hoạch khi đấu nối động cơ với
nguồn điện v à đảm bảo an to nà
- Cải tiến một số loại động cơ nhằm nâng cao hiệu quả.
- Cải tiến quá trình vận động cơ nhằm nâng cao thẩm mỹ.
Giáo dục đ o tà ạo:
- Cải tiến v duy trì nà ề nếp 5S
- Tổ chức một lượt đ o tà ạo chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho nhân
viên giúp họ nâng cao năng lực bản thân để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của công ty.
Duy trì hiệu lực v hià ệu quả :
Quản lý chất lượng của công ry theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2001
Phấn đấu công ty sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường ở những khía
cạnh sau:
- Phải tạo được thông tin mạnh, việc thu nhập chọn lọc v sà ử dụng hệ

thống thông tin v dà ữ liệu thông tin l à đặc biệt quan trọng. Để có được một
hệ thống thông tin mạnh phục vụ có hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty,
đòi hỏi phải có được một hệ thống phương tiện thông tin hiện đại, các phòng
chức năng hoạt động hiệu quả, thống nhất, vấn đề quyết định l trình à độ của
người quản lý sử dụng thông tin v dà ữ liệu. Muốn l m à được việc đó cần duy
trì chế độ họp giao ban h ng tuà ần để những người lãnh đạo v quà ản lý nắm
chắc được các luồng thông tin sau:
+ thông tin về tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
+ Thông tin về những vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm
+ Thông tin về tình hình t i chínhà
+ Thông tin về tiêu thụ sản phẩm
- Nguồn nhân lực trong những năm tới phải được quản lý v phát trià ển ở
mức tốt nhất, vận dụng tốt các chính sách của Đảng v Nh Nà à ước với người
lao động. Có chính sách cầu tiến, tìm kiếm trọng dụng nhân t i nhà ằm tạo ra
một đội ngũ nhân viên nòng cốt có phẩm chất về t i nà ăng gắn bó với nhau trên
cơ sở thống nhất lợi ích. Chỉ với đội ngũ ấy mới có thể tiếp cận thị trường
liên tục đổi mới v có tính cà ạnh tranh cao. Từ đó tạo ra sức hấp dẫn bằng
việc thu hút các nguồn vốn để đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất qua
hình thức liên kết, liên doanh.
- Dựa v o thông tin à đối thủ cạnh tranh( chất lượng, sản phẩm, giá cả,
phương thức thanh toán, khả năng t i chính) tà ừ đó công ty xác định được vị
trí của mình trên thị trườn. Đồng thời thông qua nghiên cứu môi trường cạnh
tranh, công ty biết được những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm tận
dụng triệt để những điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm tận dụng triệt để
những cơ hội phát huy tối đa các lợi thế cạnh tranh v thâm nhà ập vằo những
phân đoạn thị trường thích hợp.
- Nghiên cứu yêu cầu khách h ng, tìm mà ọi cách để thoả mãn yêu cầu là
trọng tâm m công ty phà ải hết sức quan tâm khi xây dựng chiến lược kinh
doanh. Các yêu cầu của khách h ng và ề mọi phương diện luôn được nghiên
cứu v tìm cách à đáp ứng tốt nhất. Từ yêu cầu về chất lượng cho đến những

yêu cầu mẫu mã v phà ương thức phục vụ.
II. MỘT SỐ GIẢI PH P CÁ Ơ BẢN TH C Ú ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu v dà ự báo thị trường
Như đã phân tích ở chương II, nghiên cứu dự báo thị trường l côngà
việc đầu tiên m doanh nghià ệp cần tập trung v nghiên cà ứu kỹ lưỡng để có
được những thông tin tốt nhất cho việc lập bản kế hoạch được ho n thià ện và
hiệu quả. Đây l mà ột khâu quan trọng trong việc quyết định sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty tìm hiểu nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu
khách h ng, xem xét à đánh giá ý kiến của khách h ng và ề sản phẩm của công ty,
thông qua đó công ty định hướng lựa chọn phương án sản xuất v hià ệu chỉnh
mức chất lượng nhằm tung ra thị trường những sản phẩm đáp ứng kịp thời
nhu cầu của khách h ng.à Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường, công
ty phải có những giải pháp cụ thể:
Cần tiến h nh hoà ạt động nghiên cứu thị trường một cách b i bà ản,
thường xuyên để thu thập được những thông tin nhanh nhất mới nhất và
chính xác. Mặc dù hoạt động n y chià ếm một phần không nhỏ trong chi phí
song để đạt hiệu quả tốt thì công ty vẫn cần thiết thực hiện theo đúng kế
hoạch đã xác định với mức chi phí hợp lý. Hầu như công ty thực hiện công
tác nghiên cứu thị trường rất thụ động v không có kà ế hoạch cụ thể do đó đôi
khi thực hiện mang lại hiệu quả không cao m là ại tốn kém chi phí
Việc điều tra nghiên cứu thị trường muốn có kết quả tốt v áp dà ụng v oà
hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp thì vấn đề n y cònà
tuỳ thuộc rất nhiều v o nà ăng lực phân tích thống kê những t i lià ệu đã thu thập
được từ điều tra nghiên cứu thị trường. Chỉ khi những t i lià ệu tổng hợp được
chọn lọc v phân tích thì nó mà ới có giá trị áp dụng thực tế cho công ty.
Thiết lập một đội chuyên l m công tác nghiên cà ứu thị trường, vì hiện tại
thì công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho việc n y song à đây l và ấn đề m côngà
ty nên triển khai, ngũ cán bộ trong phòng kinh doanh chưa có kiến thức lý
thuyết trong việc thực hiện công tác thị trường do đó khi th nh là ập một đội

chuyên l m trong công tác n y công ty phà à ải đ o tà ạo cung cấp bổ sung kiến
thức cho đội.
Một số vấn đề nghiên cứu thu thập t i lià ệu v phân tích trong quá trìnhà
điều tra thị trường:
1.1 Thị trường mua:
- Phải nắm bắt đầy đủ thông tin về các nh cung à ứng vì phần lớn vật tư
của công ty l phà ải nhập ngoại. Chỉ mua h ng khi nà ắm chắc được xuất sứ và
phù hợp với chất lượng m công ty yêu cà ầu.
- Theo dõi chặt chẽ sự biến động về giá cả, chất lượng, cách thức giao
h ng, thà ể thức thanh toán.
1.2 Phần gia công đặt h ng:à
- Phải có yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng thoả mãn yêu cầu thiết kế,
tạo môi trường quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra khả năng vững mạnh, đáp ứng
tốt nhất yêu cầu khách h ng, cùng nhau à đạt hiệu quả cao bằng cách giảm tối
thiểu các chi phí cho cả hai bên nhằm thực hiện phương châm các bên cung
cáp những mắt xích quan trọng trong dây truyền hoạt động của công ty.
1.3 Thị trường bán, cần nắm chắc thông tin về các lĩnh vực sau:
- Nắm nhu cầu khách h ng à để cải tiến về chất lượng, mẫu mã, mầu sắc
trang trí, yêu cầu kỹ thuật phù hợp với thị hiếu của khách h ng. à
- Tập hợp các khiếu nại của khách h ng và ề chất lượng, tính năng sử
dụng của động cơ để đề ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Tìm hiểu sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh về: chất lượng, giá cả
chúng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Chủ động xác định trước các nguy cơ cạnh tranh v nhà ững thử thách
mới để đề xuất với lãnh đạo điều chỉnh chiến lược kinh doanh.
1.4 Đối với các đại lý công ty
Mở rộng đại lý v th nh phà à ố. Công ty sẽ thường xuyên trao đổi với các
đại lý thông qua điện thoại, thư từ, đặc biệt l các cuà ộc tiếp xúc trực tiếp và
tại hội nghị khách h ng. Thông qua à đó để tăng cường củng cố mối quan hệ
trong tương lai, coi đây l chià ến lược cạnh tranh của công ty.

2. Ho n thià ện chính sách sản phẩm
Có thể nói hệ thống sản phẩm của công ty trong một thời gian d i và ẫn
chưa thay đổi đáng kể. Sản phẩm chủ đạo của công ty l à động cơ, balát v à
quạt điện đã giảm nhiều so với thời gian trước, hiện nay công ty chỉ sản xuất
quạt cho công nghiệp. Mẫu mã kiểu cách của sản phẩm công ty hầu như vẫn
như thời gian trước đây, vì công nghệ sản xuất rất khó khăn trong việc cải
tiến v thay à đổi. Công ty có ba hệ thống dây chuyền công nghệ thiết bị cho các
sản phẩm chủ lực h m là ượng công nghệ cao của công ty: Dây chuyền 1 l gia à
công chi tiết gang, dây chuyền 2 l gia công khuôn mà ẫu, dây chuyền 3 l gia à
công trục rôto trên trục. Đây l hà ệ thống dây chuyền công ty đã đầu tư rất
nhiều máy móc kỹ thuật công nghệ hiện đại do đó sản phẩm của công ty cũng
được đảm bảo về chất lượng l chà ủ yếu, yếu tố mẫu mã sản phẩm cũng
không có nhiều cải tiến thay đổi. Chính sách sản phẩm công ty tập trung v o à
phát triển chất lượng l chà ủ yếu. Để ho n thià ện chính sách sản phẩm công ty
phải tìm cách l m cho sà ản phẩm đơn vị sản xuất phải đáp ứng được nhu cầu
của thị trường v kà ịp thời với những biến động của thị trường. To n bà ộ biện
pháp phát triển sản phẩm l m sà ản phẩm thích ứng với nhu cầu thị trường gọi
l chính sách sà ản phẩm.
Từ hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp thông tin cần
thiết cho những chính sách sản phẩm. Đưa ra những biện pháp như hình
th nh sà ản phẩm mới v à đưa sản phẩm mới thâm nhập v o thà ị trường, hay
quyết định loại bỏ những sản phẩm đã không còn đáp ứng được yêu cầu của
thị trường…
3. Nâng cao chất lượng hạ giá th nh sà ản phẩm
Với mục tiêu đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của khách h ng cà ần
ng y c ng nâng cao chà à ất lượng sản phẩm
- Bộ phận thiết kế sản phẩm: Để có đủ lực lượng, các điều kiện để xây
dựng triển khai kế hoạch duy trì v nâng cao chà ất lượng sản phẩm. Bộ phận
n y thà ường xuyên nghiên cứu các tiêu chuẩn mới nhất của các nước, nghiên
cứu các mẫu mã sản phẩm để học tập có phê phán đồng thời tiếp nhận ý kiến

của khách h ng à để tiếp tục đổi mới mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
khách h ng à để tiếp tục đổi mới mẫu mã sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
khách. Nghiên cứu tiêu chuẩn nghiệm thu các loại nguyên vật liệu đưa v oà
sản xuất về mức chất lượng v chà ỉ tiêu kỹ thuật.
- Bộ phận kỹ thuật công nghệ: Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ban h nhà
quy trình công nghệ, thiết kế các loại gá lắp chuyên dùng nhằm nâng cao năng
suất lao động trong to n công ty. Nghiên cà ứu cải tiến thiết bị công nghệ nhằm
giữ vững v nâng cao chà ất lượng sản phẩm. Nghiên cứu mức độ ổn định công
nghệ qua các quá trình sản xuất, theo dõi về tiến bộ kỹ thuật, phát minh sáng
chế cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất v nâng cao chà ất lượng sản phẩm.
- Phòng quản lý chất lượng sản phẩm: Kiểm tra to n bà ộ nguyên vật liệu
đầu v o, kià ểm soát cả quá trình sản xuất qua từng công đoạn theo quy trình
được phòng công nghệ ban h nh. Thà ực hiện các thí nghiệm điển hình qua các
lô h ng, so sánh và ới hồ sơ thiết kế v sà ản phẩm đã sản xuất loạt đầu về
khẳng định tính ổn dịnh của công nghệ.
- Một công việc không thể không kiểm soát l theo dõi sà ản phẩm sau bán
h ng: nhà ững sản phẩm quay lại bảo h nh à đều được kiểm tra nghiêm ngặt nếu
lỗi của công ty sẽ được đổi lấy sản phẩm khác; nếu lỗi của khách h ng cà ũng
được công ty sửa chữa với mức chi phí thấp nhất.
- Một số biện pháp công ty có thể áp dụng để giảm giá th nh sà ản phẩm
như: Cải tiến máy móc kỹ thuật, tiến h nh à đầu tư dây chuyền sản xuất công
nghệ mới. Việc đầu tư n y phà ụ thuộc v o rà ất nhiều yếu tố như khả năng t ià
chính của doanh nghiệp, chính sách sản phẩm của công ty, công nghệ hiện tại
trên thị trường như thế n o? Có phù hà ợp với quy mô sản xuất của đơn vị hay
không?.. Đầu tư máy móc hiện đại l mà ột trong những điều kiện tiết kiệm chi
phí trong sản xuất như sự chính xác trong khuôn đúc, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tiết kiệm thời gian... v à đây l cà ơ sở để giảm giá th nh sà ản phẩm sản
xuất cho công ty.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để, vấn đề thực hiện tiết kiệm luôn được đề
cập trong mọi lĩnh vực v à “tiết kiệm l quà ốc sách”. Điều dễ d ng nhà ận thấy

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty động cơ Việt- Hung, trong
năm 2005 chi phí cho hoạt động bán h ng tà ăng đột biến tăng cao hơn so với
mức tăng doanh thu. Do vậy công ty phải quán triệt tiết kiệm đến từng cấp,
sản xuất, kinh doanh. Tránh tình trạng lãng phí trong sản xuất như lãng phí về
nguyên vật liệu l mà ột ví dụ cụ thể.

×