Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Hoạt động marketing xuất khẩu ở công ty XNK Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.37 KB, 29 trang )

Hoạt động marketing xuất khẩu ở công ty XNK Intimex
I. Giới thiệu chung về Công ty xuất nhập khẩu Intimex
I.1. Quá trình hình th nh v phát trià à ể n c ủ a Intimex:
V o cuà ối những năm 70, cùng với việc đẩy mạnh sản xuất, Nh nà ước ta
từng bước mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngo i, trong à đó có chủ trương
mở rộng trao đổi h ng hoá nà ội thương v hà ợp tác xã với nước ngo i, à đáp
ứng nhu cầu của sản xuất v tiêu dùng trong nà ước.
Ng y 26/3/1979 theo à đề nghị của Bộ Nội Thương v có sà ự nhất trí của Bộ
Ngoại Thương, thủ tướng chính phủ ra quyết định giao cho Bộ Nội Thương
phụ trách việc trao đổi h ng hoá nà ội thương v hà ợp tác xã với nước ngo i.à
Việc trao đổi n y nhà ằm mục đích bổ sung nguồn h ng nhà ập khẩu chính
nghạch v mà ặt h ng là ưu thông trong nước, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và
đời sống nhân dân.
Ng y 10/8/1979 công ty xuà ất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã chính
thức được th nh là ập, gọi tắt l công ty xuà ất nhập khẩu nội thương. Đây là
trung tâm xuất nhập khẩu của ngh nh nà ội thương, có nhiệm vụ thông qua xuất
nhập khẩu cải thiện cơ cấu quỹ h ng hoá do ngh nh nà à ội thương quản lý đồng
thời góp phần đẩy mạnh xuất khẩu.
Ng y 22/10/1985 do vià ệc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực thuộc Bộ
Nội thương thông qua Nghị định số 225/HĐBT đã chuyển công ty XNK nội
thương v HTX trà ực thuộc Bộ nội thương th nh tà ổng công ty XNK nội
thương v HTX.à
Ng y 8/3/1993 cà ăn cứ v o Nghà ị định 387/HĐBT v thà eo đề nghị của tổng
giám đốc công ty XNK Nội thương v HTX, Bà ộ trưởng Bộ Thương mại ra
quyết định tổ chức lại Tổng công ty th nh hai công ty trà ực thuộc Bộ, đó l :à
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã H nà ội
- Công ty xuất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã Hồ Chí Minh
Ng y 20/3/1995 Bà ộ trưởng Bộ Thương Mại đã quyết định hợp nhất công ty
thương mại-dịch vụ Việt kiều v công ty xuà ất nhập khẩu nội thương v hà ợp
tác xã H Nà ội trực thuộc Bộ. Căn cứ pháp lý để Bộ thương mại hợp nhất hai
công ty trên l Nghà ị định 95/CP ng y 4/12 1993 cà ủa Chính phủ quy định chức


năng, nhiệm vụ, quyền hạn v tà ổ chức bộ máy của Bộ thơng mại. Quyết định
số 629/TM-TCCB ng y 25/5/1993 và ề th nh là ập tại công ty xuất nhập khẩu nội
thương v hà ợp tác xã H nà ội, Quyết định số 605/TM-TCCB ng y 28/51993 và ề
th nh là ập công ty thương mại-dịch vụ phục vụ Việt kiều của Bộ thương mại.
Tuy nhiên công ty xuất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã H nà ội v oà
thời điểm đó hoạt động không còn phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội khi mà
các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu tan rã, việc trao đổi h ng hoá theo hà ệ
thống nội thương không còn tồn tại, nên ng y 8/6/1995 cà ăn cứ v o Nghà ị định
95/CP ng y 4/12/1993 cà ủa Chính phủ v và ăn bản số 192/UB-KH ng y 19/1à
1995 của Uỷ ban Kế hoạch Nh nà ước, theo đề nghị của công ty xuất nhập
khẩu nội thương v hà ợp tác xã H nà ội tại Công văn số 336/ In-VP ng yà
25/5/1995 đổi tên công ty xuất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã H nà ội
th nh công ty xuà ất nhập khẩu dịch vụ thương mại Bộ thương mại.
Tên công ty phản ánh nội dung lĩnh vực hoạt động của công ty, vì vậy việc
đổi tên từ công ty xuất nhập khẩu nội thương v hà ợp tác xã H Nà ội th nhà
công ty xuất nhập khẩu-dịch vụ-thơng mại phản ánh được tình hình hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường v phù hà ợp với nhu cầu trao đổi h ngà
hoá với hoạt động thương mại. Trên cơ sở đó ng y 24/6/1995 cà ăn cứ Nghị
định số 95/CP ng y 14/12/1993 cà ủa Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn v tà ổ chức bộ máy của Bộ thương mại, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã
chính thức ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức v hoà ạt động của công ty
xuất nhập khẩu-dịch vụ-thương mại. Công nhận công ty l doanh nghià ệp Nhà
nước trực thuộc Bộ thương mại. Tên giao dịch đối ngoại l : FOREIGNà
TRADE ENTERPRISE INTIMEX (Viết tắt l INTIMEX) công ty thà ực hiện
chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về t i chính, có tà ư cách pháp nhân, đựơc
mở t i khoà ản tại ngân h ng, à được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà
nước quy định.
Công ty Intimex hiện nay:
Trụ sở chính của công ty được đặt tại 96 Trần Hưng Đạo, quận Ho nà
Kiếm, th nh phà ố H nà ội.

Hoạt động của công ty với
Vốn điều lệ: 25.040.229.000 đồng Việt nam
Vốn cố định: 4.713.927.000 đồng Việt nam
Vốn lưu động: 20.326.302.000 đồng Việt nam
Công ty có t i khoà ản riêng tại ngân h ng ngoà ại thương Việt Nam (VIET
COMBANK)
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, công có một hệ thống trang thiết bị đầy đủ,
hiện đại hoá đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất kinh doanh một cách thuận
lợi. Hệ thống thông tin bao gồm các máy điện thoại, telex, fax, computer đến
các phòng ban v các chi nhánh, cà ửa h ng, có thà ể liên lạc với nước ngo ià
24/24 đã góp phần đem lại những thông tin kịp thời cho hoạt động kinh doanh.
Nh l m vià à ệc có diện tích: 1750 m
2
Kho t ng: 11000 mà
2
Xe vận tải 1 - 10 tấn: 20 chiếc
Xe con 4 -15 chỗ: 15 chiếc
Phương tiện bốc rỡ: Cần cẩu 10-12 tấn (2 chiếc)
Xe nâng h ng 1,5 tà ấn (5 chiếc)
Ngo i ra công ty còn có trà ụ sở tại số 22/32 Lê Thái Tổ, 4 gian nh kinhà
doanh ở số 2 Lê Phụng Hiểu v mà ột kho h ng à ở Hải phòng gồm 16.000m
2
đất
v 4.500mà
2
nh kho bên cà ạnh đó công ty còn có kho Văn điển với diện tích
6000m
2
đất v 1500mà
2

nh kho. V các à à đơn vị trực thuộc công ty:
Trung tâm dịch vụ du lịch khách sạn
Trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp.
Xí nghiệp thương mại dịch vụ tổng hợp.
Xí nghiệp thương mại dịch vụ lắp ráp xe máy.
Xí nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất.
Xí nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu.
Xưởng sản xuất chế biến sản phẩm xuất khẩu từ gỗ.
Chi nhánh Intimex tại TP HCM.
Chi nhánh Intimex tại Đ Nà ẵng
Chi nhánh Intimex tại Hải Phòng.
Chi nhánh Intimex tại Nghệ An
Chi nhánh Intimex tại Đồng Nai
Nhìn chung, công ty Intimex có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện
đại đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty, hầu hết đội ngũ cán bộ có
trình độ, sức khỏe v kinh nghià ệm cao. Do đó, công ty l à đơn vị có uy tín
trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
I.2. Ch ứ c n ă ng, nhi ệ m v ụ c ủ a công ty:
I.2.1. Ch ứ c n ă ng c ủ a công ty:
Công ty có 4 chức năng chủ yếu sau.
- Trực tiếp xuất khẩu v nhà ận uỷ thác xuất khẩu các mặt h ng nông sà ản, hải
sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ v các mà ặt h ng khácà
do công ty sản xuất, gia công, chế biến, hoặc liên doanh liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu v nhà ận uỷ thác nhập khẩu các mặt h ng và ật tư nguyên
liệu, h ng tiêu dùng, phà ương tiện vận tải v cà ả chuyển khẩu, tạm nhận tái
khẩu.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các
tổ chức kinh tế trong v ngo i nà à ớc để sản xuất h ng xuà ất khẩu, h ng tiêuà
dùng.
- Dịch vụ phục vụ người Việt nam định cư tại nước ngo i, (chi trà ả kiều hối),

kinh doanh nh h ng, khách sà à ạn v du là ịch, bán buôn, bán lẻ các mặt h ngà
thuộc phạm vi công ty kinh doanh, gia công lắp ráp.
I.2.2. Nhi ệ m v ụ c ủ a công ty:
L mà ột đơn vị kinh doanh có quy mô vừa phải, công ty có các nhiệm vụ chủ
yếu sau.
- Xây dựng v tà ổ chức thực hiện các kế hoạch d i hà ạn, ngắn hạn về sản xuất
kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ
thương mại, kinh doanh khách sạn du lịch liên doanh đầu tư trong nước và
nước ngo i, phà ục vụ người Việt nam đinh cư ở nước ngo i, kinh doanh à ăn
uống theo đúng pháp luật hiện h nh cà ủa nh nà ước v hà ướng dẫn của Bộ th-
ương mại.
- Xây dựng các phương án kinh doanh v sà ản xuất v dà ịch vụ phát triển theo kế
hoạch v mà ục tiêu chiến lược của công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách
h ng.à
- Chấp h nh pháp luà ật nh nà ước, thực hiện chế độ chính sách về quan lý v sà ử
dụng nguồn vốn vật tư, t i sà ản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo
to n và ốn v phát trià ển, thực hiện nghiã vụ đối với Nh nà ước.
- Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ
chức nước ngo i v trong nà à ước.
- Quản lý to n dià ện, đ o tà ạo v phát trià ển đội ngũ công nhân, cán bộ viên chức
theo pháp luật, chính sách của nh nà ước v sà ự quản lý phân cấp của bộ để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo
điều kiện lao động thuận lợi cho ngời lao động v thà ực hiện vệ sinh môi
trường, thực hiện phân phối công bằng
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, dữ gìn an ninh chính trị v trà ật tự
an to n xã hà ội theo quy định của pháp luật, phạm vi quản lí của công ty.
I.3. C ơ c ấ u t ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lý công ty:
L mà ột doanh nghiệp nh nà ước có quy mô vừa, bao gồm 10 đơn vị trực

thuộc v 15 à đơn vị phòng ban với tổng số lao động của công ty l 600 ngà ười.
Công ty Intimex thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng, trên
cơ sở thực hiện quyền l m chà ủ tập thẻ của ngời lao động. Cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty gồm có:
- Đứng đầu l giám à đốc do bộ trưởng bộ thương mại bổ nhiệm v mià ễn
nhiệm. Giám đốc điều h nh v quà à ản lí công ty theo chế độ một thủ trưởng và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty.
- Giúp việc cho giám đốc công ty có một số phó giám đốc do giám đốc công ty
lựa chọn v à đề nghị bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm v mià ễn nhiệm.
- Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, có trách nhiệm giám
đốc công ty tổ chức chỉ đạo, thực hiện to n bà ộ công tác kế toán thống kê,
thông tin kinh tế ở công ty, thực hiên phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết
quả hoạt động của công ty theo quy định hiện h nh cà ủa nh nà ước.
- Giám đốc công ty được tổ chức máy quản lý cả mạng lưới kinh doanh phù
hợp với nhiệm vụ của công ty v quy à định phân cấp quản lý, tổ chức của Bộ
thương mại.
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
1 Phòng kinh tế tổng hợp.
2 Phòng kế toán t i chính.à
3 Phòng tổ chức lao động tiền lương.
4 Phòng h nh chính quà ản trị.
5 Văn phòng.
6 Các phòng nghiệp vụ kinh doanh (4 phòng)
Nhiệm vụ của các phòng ban do giám đốc quy định cụ thể:
- Phòng kinh tế tổng hợp: Có chức năng tham mưu, hướng dẫn v thà ực hiện các
nghiệp vụ công tác như: kế hoạch thống kê, đối nghoại pháp chế, kho vận và
một số việc chung của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng l nghiên cà ứu, đề
xuất định hướng phát triển kinh doanh, tổng hợp v dà ự báo kế hoạch sản xuất
kinh doanh h ng nà ăm, phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất khẩu. Tổ chức
thực hiện các phương án, kế hoạch của công ty tham gia đấu thầu, hội chợ

triển lãm v quà ảng cáo, quản lý v tà ổ chức hướng dẫn thực hiện công tác
pháp chế áp dụng v o quá trình sà ản xuất kinh doanh, hướng dẫn thực hiện
công tác đối ngoại.
- Phòng kế toán t i chính: thà ực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty, các công
tác báo cáo kế toán theo quy định của nh nà ước,theo định kỳ chế độ t i chínhà
kế toán. Thực hiện v chà ấp h nh tà ốt các quy định về sổ sách, kế toán v thà ống
kê bảng biểu theo quy định của nh nà ước, chứng từ thu chi rõ r ng hà ợp lệ.
chủ trương đề xuất với cấp trên về chính sách ưu đãi, chế độ kế toán vốn,
nguồn vốn, t i sà ản của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ v à đáp ứng cho công ty kinh
doanh có hiệu quả hơn.
- Phòng h nh chính quà ản trị v phòng tà ổ chức lao động tiền lương: quản lý các
loại công văn, giấy tờ, hồ sơ của công ty v cán bà ộ công nhân viên; quản lý
thủ tục h nh chính và ăn phòng, công văn đi đến, con dấu của công ty, quản lý
t i sà ản đồ dùng văn phòng của công ty, liên hệ v v phà à ối hợp chặt chẽ với cơ
quan tổ chức lao động để giải quyết các việc về lương, về đ o tà ạo cán bộ và
nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu: có chức năng tổ chức hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ tổng hợp theo điều
lệ v già ấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ kinh doanh cụ thể của phòng
l : Xây dà ựng kế hạch kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và
dịch vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được công ty phê duyệt. Được
phép uỷ thác v nhà ận l m uà ỷ thác xuất nhập khẩu với các tổ chức kinh tế trên
thế giới, nhận l m à đại lý tiêu thụ h ng hoá v bán h ng ký gà à à ửi. Tổ chức liên
doanh liên kết trong kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại và
dịch vụ với các tổ chức kinh tế trong v ngo i nà à ước nhằm thực hiện các kế
hoạch được giao.
Các phòng ban phải thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin chứng từ cho
phòng kế toán t i chính à để phòng có thể kịp thời hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nhăm đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.
I.4. Khái quát tình hình kinh doanh c ủ a công ty trong th ờ i gian qua:

L mà ột trong những công ty có bề gi y là ịch sử lâu năm về buôn bán quốc tế
ở Việt Nam. Intimex có thị trường hoạt động tương đối rộng lớn. Từ sau khi
bạn h ng là ớn nhất l Liên Xô cà ũ v các nà ước Đông Âu sụp đổ công ty đã có
nhiều cố gắng tìm hiểu thị trường mới v à đã đạt được những th nh tà ựu nhất
định. Hiện nay, công ty đã có quan hệ buôn bán với hơn 30 nước ở khắp các
châu lục trong đó chủ yếu l các nà ước Đông Nam Á v à Đông Âu.
- Nói đến Intimex trước hết phải nói đến thế mạnh l xuà ất khẩu của công ty:
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập các năm 1997-2001
Chỉ tiêu Đơn
vị
1997 1998 1999 2000 2001
Kim ngạch xuất khẩu:
-xuất khẩu trực
tiếp
-xuất khẩu uỷ thác
1000$ 13.159 10.255
5.855
4.400
23.001
19.001
4.000
50.000 50.000
Kim ngạch nhập khẩu:
-NK trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
nt 21.353 20.400
8.970
11.430
13.500
7.000

6.500
15.500 19.000
Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu
nt 34.512 30.655 36.501 65.000 69.000
Tốc độ tăng % 88,747 119,070 178,000 106,150
(Nguồn: Báo cáo XNK h ng nà ăm của công ty Intimex)
Ta nhận thấy tình hình xuất nhập khẩu của công ty qua các năm:
*N ă m 1998: do hậu quả của cuộc khủng hoảng t i chính tià ền tệ ở Châu á
v o cuà ối năm 1997 v sà ư biến động nhiều bất chắc của thị trường Nga một
trong những thị trường chính quen thuộc của công ty l m cho tà ổng kim ngạch
xuất nhập khẩu công ty đạt 30,665 triệu USD, thấp hơn năm 97 tới gần 11,25%
trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 10,255 triệu USD, bao gồm trực tiếp xuất
khẩu 5,855 triệu USDv xuà ất khẩu uỷ thác 4,400 triệu USD. Kim ngạch nhập
khẩu 20,400 triệu USD bao gồm nhập khẩu trực tiép đạt 8,970 triệu USD, nhập
khẩu uỷ thác đạt 11,43 triệu USD. Kết quả doanh thu đạt xấp xỉ con số của
năm 1997 trong khi tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 1998 kém hơn so với
năm 1997 gần 11,25%. Điều đó c ng có ý nghà ĩa khi một số lợi thế kinh doanh
trong năm 1997 của cong ty bị giảm trong năm 1998. Xuất khẩu h ng hoá trà ả
nợ sang Nga giảm 1,3 triệu Rub, h ng may mà ặc xuất khẩu sang Nga cũng giảm
dần 3,7 triệu USD. Tình thế n y buà ộc công ty trong cuối năm 98 phải tập trung
trở lại xất khẩu trực tiếp trước hết l h ng nông sà à ản tạo tiền đề cho việc xuất
khẩu v o nà ăm 1999.
*N ă m 1999: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đạt 36,501 triệu
USD bằng 119,070% đạt 118% kế hoạch Bộ giao vượt mức so với năm 1998
l 19,070%, trong à đó kim ngạch xuất khẩu đạt 23,001 triệu USD bằng 192%
kế hoạch Bộ giao v bà ằng 2,3 lần năm 1998 bao gồm xuất khẩu trực tiếp
19,001 triệu USD chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu, xuất khẩu uỷ thác
l 4,000 trià ệu USD chiếm 17,39% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây l kà ết quả
nhờ sự lỗ lực cao của to n thà ể cán bộ công nhân viên trong năm 1999 n y.à

Kim ngạch nhập khẩu dạt 13.500 triệu USD bằng 71% kế hoạch, giảm
34,5% so với năm 1998, trong đó h ng cà ủa công ty tự nhập để bán chiếm tới
52%( năm 1998 tỷ lệ n y chà ỉ chiếm 44%)
*N ă m 2000: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đạt 65,5 triệu
USD bằng 168%kế hoạch Bộ giao, bằng 178% so với mức thực hiện của năm
1999. Trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, phần xuất khẩu chiếm tỷ trọng
76%, đạt 50 triệu USD gần bằng 200% kế hoạch, bằng 220% so với kế hoạch
thực hiện năm 1999. Phần nhập khẩu chiếm tỷ trọng 24%, ước đạt 15,5 triệu
USD, bằng 115% kế hoạch được giao v bà ằng 115% so với thực hiện năm
1999.
Trong vòng 2 năm qua, cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đã có
những thay đổi cơ bản: những năm 98 trở về trước: hoạt động nhập khẩu đạt
vị trí chủ đạo v có tà ỷ trọng lớn trong cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu, thì
trong vòng 2 năm qua: xuất khẩu đóng vai trò chủ đạo chiếm khoảng 70% kim
ngạch xuất nhập khẩu. Sự tăng trưởng của xuất khẩu nằm trong chiến lược:
lấy xuất khẩu l m trà ận địa chính, l b n à à đạp để tăng trưởng hoạt động kinh
doanh của công ty trong thời gian qua.
*N ă m 2001: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của to n công ty à đạt 69 triệu
USD bằng 123% kế hoạch của bộ giao v bà ằng 106% thực hiện cả năm 2000.
Trong đó: xuất khẩu đạt 50 triệu USD bằng 125% kế hoạch, đạt bằng mức
thực hiện của năm 2000. Nhập khẩu đạt 19 triệu USD bằng 118 kế hoạch bộ
giao v bà ằng 122% mức thực hiện năm 2000.
Qua tình hình xuất nhập khẩu của công ty năm 1998-2001, có thể thấy hoạt
động xuất nhập khẩu của công ty gắn chặt với tình hình sản xuất của cả
nước v dià ễn biến phức tạp của tình hình quốc tế. Tuy nhiên với định hướng
kinh doanh đúng đắn v sà ự thay đổi cơ chế vận h nh kinh doanh cà ủa công ty,
trong bốn năm 1998-2001 công ty liên tục ho n th nh và à ượt mức kế hoạch Bộ
thương mại giao. Đây l kà ết quả sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên to nà
công ty trong bốn năm qua nói riêng v mà ột thời gian d i trà ước đó.
- Tình hình kinh doanh của công ty trong thời gian qua có thể tóm lược như

sau:
Bảng 2: Hoạt động kinh doanh của công ty.
Đơn vị: Triệu đồng.
1997 1998 1999 2000 2001
Doanh thu 239.000 242.000 425.000 1.002.000 883.000
Chi phí 238.474 241.311 423.199 999.800 881.000
Lợi nhuận 526 689 1.801 2.200 2.000
Nguồn vốn 33.475 34.617 37.617 47.617
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh h ng nà ăm.)
Nhìn v o bà ảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy năm 1999
doanh thu của công ty l 425.000 trià ệu đồng, đạt 95% so với kế hoạch Bộ giao.
Tới năm 2000 l 1.002.000trià ệu đồng, tăng 235,76% so với năm 1999. Năm
2001 l 883.000 trià ệu đồng tăng 207,76% so với năm 1999 bằng 176% kế
hoạch Bộ giao. Như vậy, doanh thu công ty luôn đạt mức tăng trưởng qua mỗi
năm, đây l mà ột kết quả khả quan đối với công ty.
Tổng mức chi phí của công ty năm sau cao hơn năm trước v tà ỷ lệ thuận
với mức doanh thu tăng lên l phù hà ợp. Ở đây, ta xem xét chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận so với vốn kinh doanh để đánh giá khả năng sinh lợi của đồng vốn, năm
1999 chỉ tiêu n y à đạt 4,788% năm 2000 tăng 1,59 v tià ếp tục tăng v o nà ăm
2001 cho thấy khả năng sinh lợi của vốn ng y mà ột tăng, không chỉ phù hợp với
mức tăng của chi phí m còn chà ứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
II. Thực trạng hoạt động marketing xuất khẩu đối với h ng nôngà
sản của công ty trong thời gian qua.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nói chung v xuà ất khẩu
h ng nông sà ản nói riêng đang diễn ra trong bối cảnh môi trường kinh doanh có
những diễn biến phức tạp. Các chế độ chính sách của nh nà ước v các ng nhà à
liên quan có nhiều thay đổi v chà ưa đồng bộ. Chính sách đối ngoại mở rộng
cùng với việc nước ta hội nhập các tổ chức liên minh thế giới v khu và ực,
khiến cho thị trường được mở rộng với nhiều thời cơ mới. Nhưng kèm theo

l nhà ững thử thách lớn hơn, m chà ủ yếu l công ty phà ải đối đầu với những
đối thủ cạnh tranh có tiềm năng lớn.
Trước những thử thách, ban giám đốc công ty đã tiến h nh nghiên cà ứu xác
định chiến lược kinh doanh cho tương lai. Bước đầu công ty tập trung đổi
mới, nâng cao chất lượng trong kinh doanh thông qua các giải pháp cụ thể của
hoạt động marketing. Với việc lấy xuất khẩu l m mà ũi nhọn, công ty xây dựng
các chiến lược marketing dựa trên hạt nhân l mà ặt h ng nông sà ản có ưu thế
lớn về xuất khẩu.
Đi cùng những đổi mới mang tính chiến lược, có thể nói tuy không mang ý
nghĩa sống còn nhưng đầy chất quyết định với hoạt động kinh doanh lấy xuất
khẩu l m chính cà ủa công ty l nhà ững chuyển biến đáng kể về cơ cấu v chà ất
lượng kinh doanh. Không phải bao giờ kết quả của đổi mới cũng đáp ứng
được tất cả yêu cầu của lãnh đạo, nhưng về tổng quan đã l m thay à đổi đáng
kể chất lượng kinh doanh của công ty theo chiều hướng tích cực.

×