CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM NIÊN KIM NHÁN THỌ
V THÀ Ị TRƯỜNG BẢO HIỂM NIÊN KIM NH N THÂ Ọ
I - KHÁI QUÁT CHUNG V Ề B Ả O HI Ể M NIÊN KIM NHÂN TH Ọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ hay còn gọi l Bà ảo hiểm hưu trí tự nguyện
l tên gà ọi sản phẩm của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt). Cũng là
loại hình bảo hiểm nhận tiền trợ cấp định kỳ n y nhà ưng các công ty khác nhau
có tên gọi khác nhau, chẳng han như: Phú Trường An của Prudential, Bảo hiểm
hỗn hợp đến tuổi 55/60 của Chinfon-Manulife, Bảo hiểm hưu trí của Bảo
Minh- CMG. Bảo hiểm Niêm kim nhân thọ mang đặc điểm của các loại hình
bảo hiểm niên kim sau:
Niên kim tức thì: Đây l loà ại hình bảo hiểm niêm kim m ngà ười tham
gia bảo hiểm nộp phí một lần v công ty bà ảo hiểm sẽ thanh toán hằng năm
cho quãng đời còn lại của người được hưởng niên kim. Các hợp đồng n yà
thường do người về hưu mua để đảm bảo một khoản thu nhập thường xuyên
cho quãng đời còn lại. Công ty bảo hiểm nhân thọ hiển nhiên không biết được
quãng thời gian m các khoà ản niên kim n y sà ẽ thực hiện l bao lâu, vì ngà ười
được hưởng niên kim có thể chết sau một v i là ần nhận được thanh toán hoặc
cũng có thể sống rất lâu.
Niên kim trả chậm: Với loại hợp đồng n y, ng y bà à ắt đầu thanh toán các
khoản trả góp có thể sẽ được ho n là ại cho đến một ng y n o à à đó trong tương
lai. Khoảng thời gian giữa ng y bà ắt đầu hợp đồng v ng y m các khoà à à ản trợ
cấp định kỳ bắt đầu thực hiện thanh toán thường gọi l khoà ảng thời gian trả
chậm. Trong trường hợp người được hưởng niên kim chết trong thời gian
tạm thời n y, công ty ho n là à ại phí bảo hiểm đã đóng, có thể có lãi hoặc
không.
Niên kim bảo đảm: l mà ột niên kim tức thời được bảo đảm cho một
khoảng thời gian tối thiểu không tính đến thời điểm người được hưởng niên
kim chết. Ví dụ: niên kim bảo đảm cho khoảng thời gian 10 năm sẽ được
thanh toán cho 10 năm hoặc cho suốt cuộc đời nếu thời gian d i hà ơn 10 năm.
Nếu người hưởng niên kim chết trong thời gian bảo đảm, khoản tiền còn lại
của số tiền bảo đảm sẽ được tính v o di sà ản của người đó.
Niên kim bảo to n và ốn: loại bảo hiểm niên kim n y à đảm bảo rằng người
hưởng niên kim hoặc di sản của người đó sẽ nhận được giá trị đầy đủ của
to n bà ộ phí đã đóng. Vì vậy, nếu người hưởng niên kim chết m chà ưa nhận
đủ được các khoản niên kim tương đương với phí đã đóng, thì khoản chênh
lệch giữa tổng số tiền đã đóng v phí bà ảo hiểm gốc sẽ được ho n là ại cho di
sản của người đã chết.
1. Sự cần thiết v tác dà ụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
1.1 - Sự cần thiết
Trong độ tuổi lao động mỗi con người đều phải l m vià ệc hết sức mình
để phục vụ cho bản thân v xã hà ội. Nhưng khi về gi sà ức lực bị giảm sút cần
thiết phải nghỉ ngơi v an dà ưỡng bù dắp lại những tháng ng y tuà ổi trẻ lao
động mệt nhọc. Nhưng ho n cà ảnh xã hội của mỗi con người khác nhau, tuổi
gi cà ủa mỗi người không ai giống ai. Đáng tiếc hơn cả l nhà ững người khi
hết tuổi lao động vẫn phải vất vả nuôi thân, con cháu của họ gặp rủi ro hoặc
thiếu trách nhiệm v rà ất nhiều điều kiện khác có thể tác động đến cuộc sống
của họ khi m à đáng lẽ ra đó l thà ời điểm m hà ọ hưởng thụ những th nh quà ả
m hà ọ đạt được. Ở nước ta, số người lao động được hưởng chế độ Bảo
hiểm xã hội còn rất ít, chủ yếu tập trung v o nhà ững đối tượng l công nhânà
viên Nh nà ước. Vì vậy, Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời l hà ết sức cần
thiết nhằm đảm bảo công bằng cho những người lao động trong mọi th nhà
phần kinh tế nhưng không được hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội.
Với một khoản tiền nhỏ d nh dà ụm được khi đang còn thu nhập để đóng
phí bảo hiểm, khi về gi Công ty Bà ảo hiểm sẽ trả những khoản tiền đều đặn
hằng kỳ cho người được bảo hiểm theo như hợp đồng đã ký kết. Khi đó
người được bảo hiểm sẽ có được một khoản tiền trang trải cho tuổi gi : à để
chăm lo sức khoẻ, qu cáp cho con cháu, già ảm bớt gánh nặng cho gia đình và
góp phần ổn định xã hội.
1.2 - Tác dụng của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Cũng giống như các sản phẩm nhân thọ khác. Trên thực tế Bảo hiểm niên
kim nhân thọ có những tác dụng sau:
Đối với từng cá nhân v gia à đình: Bảo hiểm niên kim nhân thọ có tác
dụng bảo vệ cho những cá nhân v gia à đình chống lại sự bất ổn về t i chínhà
khi không may gặp phải rủi ro trong cuộc sống. Con cái trụ cột trong gia đình
gặp khó khăn, không có điều kiện chăm sóc bố mẹ, giúp bố mẹ có được một
kế hoạch chi tiêu khi m thu nhà ập không còn hoặc có nhưng không đủ.
Bảo hiểm niên kim còn l chà ỗ dựa tinh thần cho những người có tuổi già
sắp đến, giúp họ có thể tự chăm sóc mình bằng các khoản tiền m công tyà
bảo hiểm trả h ng kà ỳ. Vì thế, giảm bớt gánh nặng cho con cháu, tạo nên cuộc
sống tốt đẹp hạnh phúc cho mọi gia đình.
Đối với kinh tế-xã hội: Bảo hiểm niên kim nhân thọ l mà ột hình thức
quan trọng để huy động nguồn vốn nh n rà ỗi trong nhân dân nhằm đầu tư d ià
hạn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Bảo hiểm niên kim nhân thọ còn tạo sự công bằng rất lớn giữa những
người lao động trong các th nh phà ần kinh tế khác nhau. Bởi vì, giờ đây
những người được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí không còn bó hẹp trong cán
bộ công nhân viên Nh nà ước, m l tà à ất cả những người lao động biết tiết
kiệm d nh dà ụm cho tương lai của mình.
Ngo i ra, Bà ảo hiểm niên kim nhân thọ còn góp phần giải quyết một số
vấn đề xã hội lớn như tạo công ăn việc l m cho ngà ười lao động. Vì số cán bộ
quản lý cũng như mạng lưới đại lý khai thác rất đông, Góp phần tăng thu nhập
v à ổn định đời sống cho mọi người.
Mặt khác, ngân sách Nh nà ước còn hạn hẹp trong khi chi trả các vấn đề
phúc lợi xã hội cho người gi rà ất lớn. Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời
phần n o già ảm bớt gánh nặng v giúp cho ngân sách Nh nà à ước có điều kiện
đầu tư v o các là ĩnh vực kinh tế xã hội quan trọng khác, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế đất nước phát triển.
1.3. Sự ra đời v phát trià ển Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Bảo hiểm niên kim nhân thọ l sà ự cam kết giữa người bảo hiểm và
người tham gia bảo hiểm, m trong à đó người bảo hiểm sẽ định kỳ cung cấp
sự bảo đảm về t i chính cho ngà ười được bảo hiểm khi đến một độ tuổi nhất
định, còn người tham gia bảo hiểm phải nộp phí đầy đủ, đúng hạn... Nói cách
khác, niên kim được sử dụng để trang trải các chi phí sinh hoạt cho người
được bảo hiểm khi không còn khả năng thu nhập hoặc thu nhập giảm sút do
nghỉ hưu hoặc tuổi gi sà ức yếu.
Với quyết định số 563/QĐ - BTC ng y 09/04/1999 cà ủa Bộ T i chính choà
phép Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam triển khai sản phẩm Bảo hiểm niên kim
nhân thọ v à đến 01/07/1999 thì sản phẩm niên kim nhân thọ được bán rộng
rãi trên thị trường. Giờ đây cùng với các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ khác
Bảo hiểm niên kim nhân thọ dần dần đi sâu v o tà ừng ngõ ngách của người
dân.
2. Những đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo giáo trình Kinh tế bảo hiểm cũng giống như các sản phẩm Bảo
hiểm nhân thọ khác, Bảo hiểm niên kim nhân thọ mang các đặc điểm sau:
2.1 Bảo hiểm niên kim nhân thọ vừa mang tính tiết kiệm vừa mang
tính rủi ro
Có thể nói Bảo hiểm niên kim nhân thọ l mà ột hoạt động mang tính tiết
kiệm. Tuy nhiên, nếu như gửi tiền tiết kiệm đòi hỏi phải gửi số tiền lớn ngay
từ đầu, sau một khoảng thời gian người gửi tiết kiệm nhận được tất cả số
tiền gốc v lãi, còn à đối với Bảo hiểm niên kim nhân thọ người tham gia bảo
hiểm chỉ cần tiết kiệm một khoản nhỏ đều đặn từng tháng, quý hoặc năm nộp
cho Công ty bảo hiểm. Sau một thời gian nhất định họ sẽ nhận được một số
tiền đều đặn h ng kà ỳ v còn có thà ể có lãi m Công ty bà ảo hiểm chia cho khi
họ đầu tư có hiệu quả.
Số tiền niên kim được trả định kỳ khi người được bảo hiểm đạt đến
một độ tuổi nhất định v à được thoả thuận trong hợp đồng. Số tiền n y cà ũng
có thể được trả cho thân nhân v gia à đình người được bảo hiểm khi người
n y không may bà ị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản
tiền rất nhỏ thông qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền n y giúp nhà ững người
còn sống trang trải những khoản chi phí cần thiết như: thuốc men, mai táng...
khi người được bảo hiểm không may bị ốm hoặc qua đời. Vì vậy, Bảo hiểm
niên kim nhân thọ vừa mang tính chất tiết kiệm vừa mang tính chất rủi ro.
2.2 Bảo hiểm niên kim nhân thọ đáp ứng nhiều mục đích khác nhau
Bảo hiểm niên kim nhân thọ sẽ đáp ứng yêu cầu của người tham gia
bảo hiểm về những khoản trợ cấp đều đặn hằng năm, từ đó góp phần ổn định
cuộc sống của họ khi gi yà ếu.
Bên cạnh đó, hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ đôi khi còn có vai trò
như vật thế chấp để vay vốn lấy tiền mua xe, đồ dùng gia đình hoặc các mục
đích cá nhân khác... chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau nên
loại hình bảo hiểm n y ng y c ng mà à à ở rộng v à được nhiều người quan tâm.
2.3 Phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ chịu tác động tổng hợp của
nhiều nhân tố vì vậy quá trình định phí rất phức tạp
Chi phí l phà ần cấu tạo nên giá cả sản phẩm, nhưng bên cạnh đó Bảo
hiểm niên kim nhân thọ còn phụ thuộc v o mà ột số yếu tố khác như: độ tuổi
người tham gia, tuổi thọ bình quân của dân số, niên kim, thời hạn tham gia, lãi
suất đầu tư, tỷ lệ lạm phát v thià ểu phát của đồng tiền.
Khi định phí Bảo hiểm niên kim nhân thọ, một số yếu tố luôn thay đổi
nên cần phải giả định như: Tỷ lệ tử vong, tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng, lãi suất đầu
tư, tỷ lệ lạm phát. Vì thế quá trình định phí ở đây rất phức tạp đòi hỏi các
nh à định phí phải nắm vững những đặc trưng của sản phẩm, phân tích dòng
tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển của nền kinh tế v nhu cà ầu thực tế
trên thị trường.
2.4 Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời v phát trià ển trong những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định
Ở Việt Nam mặc dù Bảo hiểm ra đời rất sớm, nhưng các sản phẩm Bảo
hiểm nhân thọ đặc biệt l sà ản phẩm Bảo hiểm niên kim nhân thọ chỉ mới ra
đời cách đây không lâu. Để lý giải vấn đề n y hà ầu hết các nh kinh tà ế đều
cho rằng: cơ sở chủ yếu để Bảo hiểm niên kim nhân thọ ra đời v phát trià ển
l à điều kiện kinh tế - xã hội phải phát triển, như tốc độ tăng trưởng của tổng
sản phẩm quốc nội (GDP), mức thu nhập dân cư, điều kiện về kinh tế, trình
độ học vấn, đó l nhà ững yếu tố thúc đẩy sự phát triển Bảo hiểm nhân thọ nói
chung v Bà ảo hiểm niên kim nhân thọ nói riêng.
2.5 Phương thức trả tiền bảo hiểm
Phương thức trả tiền bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ
khác có thể được trả một lần. Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ, số tiền
bảo hiểm không được trả một lần m à được trả rải đều h ng kà ỳ. Do vậy, số
tiền bảo hiểm ở đây mang tính chất trợ cấp rất lớn.
2.6 Thời hạn bảo hiểm
Đối với bảo hiểm niên kim nhân thọ ngo i khoà ảng thời gian đóng phí còn
có khoảng thời gian trả tiền bảo hiểm. Do vậy, thời hạn của hợp đồng bảo
hiểm niên kim nhân thọ thường d i hà ơn các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
khác. Mặt khác, do thời hạn bảo hiểm d i nên chênh là ệch giữa số phí nộp v oà
v sà ố tiền bảo hiểm tích luỹ được cũng lớn hơn.
3. Các vấn đề về hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
3.1 Sự hình th nh v kà à ết cấu của hợp đồng bảo hiểm niên kim nhân
thọ
Khi từng cá nhân thấy được Bảo hiểm niên kim nhân thọ gắn liền với
quyền lợi thiết thực thì sẽ nảy sinh nhu cầu tham gia. Các tổ chức đo n thà ể có
nhu cầu tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ cho tập thể thì ký hợp đồng bảo
hiểm với Công ty Bảo hiểm v kèm theo danh sách nhà ững người được bảo
hiểm (theo mẫu của Công ty bảo hiểm ban h nh).à
Người tham gia bảo hiểm phải kê khai đầy đủ theo giấy yêu cầu bảo
hiểm (mẫu do cơ quan bảo hiểm ban h nh), nà ộp phí bảo hiểm tạm thời v gà ửi
cho công ty bảo hiểm. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, .nếu công ty bảo
hiểm không chấp nhận yêu cầu bảo hiểm của khách h ng thì gà ửi thông báo từ
chối bảo hiểm bằng văn bản, nếu cơ quan bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm thì
giữ lại giấy yêu cầu bảo hiểm v phát h nh hà à ợp đồng sau khi thu phí bảo
hiểm đầu tiên. Khi phát h nh hà ợp đồng một bản lưu trữ ở Công ty bảo hiểm
v mà ột bản được giao cho khách h ng tham gia bà ảo hiểm.
Thời hạn bảo hiểm thường có 3 loại:
+ Đóng phí đến tuổi 55 nhận niên kim từ tuổi 56.
+ Đóng phí đến tuổi 60 nhận niên kim từ tuổi 61.
+ Đóng phí đến tuổi 65 nhận niên kim từ tuổi 66.
Kết cấu của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ lưu ở khách h ng baoà
gồm:
+ Điều khoản Bảo hiểm niên kim nhân thọ: Gồm 7 chương v 18 à điều.
+ Giấy thông báo chấp nhận bảo hiểm, hoá đơn thu phí bảo hiểm.
+ Phong bì (túi đựng)
+ Thư gửi khách h ng.à
+ Bìa hợp đồng. Có in một cam kết của Công ty bảo hiểm đối với khách
h ng v các à à điều kiện khác bao gồm:
- Phụ lục 1: Điều kiện hợp đồng.
- Phụ lục 2: Giá trị giải ước của hợp đồng.
- Phụ lục 3: Niên kim giảm của hợp đồng.
- Phụ lục 4: Trợ cấp tử vong của hợp đồng.
3.2 Đối tượng v phà ạm vi của hợp đồng Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Theo điều khoản về bảo hiểm niên kim nhân thọ, ban h nh theo quyà ết
định số 563/ QĐ-BTC ng y 09/04/ 1999 cà ủa Bộ trưởng Bộ t i chính quy à định
như sau:
3.2.1 Đối tượng tham gia của Bảo hiểm niên kim nhân thọ
Đối tượng tham gia trong Bảo hiểm niên kim nhân thọ bao gồm. Mọi
công dân Việt Nam từ 16 đến 60 tuổi đều có quyền tham gia, không phân biệt
nam nữ, dân tộc miễn l à đang sinh sống v l m vià à ệc trên lãnh thổ Việt Nam
(trừ các trường hợp loại trừ).Tuổi tham gia ít nhất phải nhỏ hơn năm tuổi so
với tuổi bắt đầu nhận niên kim theo hợp đồng đối với hợp đồng nộp phí
tháng.
Những đối tượng sau đây bị loại trừ không được tham gia Bảo hiểm niên
kim nhân thọ.
Người bị bệnh thần kinh: Những người mắc bệnh n y hoà ặc có triệu
chứng của bệnh thì không được bảo hiểm (kể cả trường hợp tham gia bảo
hiểm rồi m cà ơ quan bảo hiểm phát hiện ra đã mắc bệnh trước khi tham gia
thì hợp đồng sẽ bị huỷ bỏ).
Người bị t n phà ế hoặc thương tật vĩnh viễn từ 50% trở lên (theo giám
định của cơ quan y tế)
Những người đang trong thời gian điều trị bệnh tật, tai nạn...
3.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Gồm các sự kiện xảy ra với người được bảo hiểm.
+ Sống đến độ tuổi thoả thuận.
+ Thương tật to n bà ộ vĩnh viễn do tai nạn.
+ Chết do mọi nguyên nhân (trừ các trường hợp loại trừ).
Những người được bảo hiểm bị chết do những nguyên nhân sau đây
không thuộc phạm vi trách nhiệm của Bảo hiểm niên kim nhân thọ.
+ Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật.
+ H nh à động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp
pháp của người được bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm chết do bị ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý hay
các chất kích thích tương tự khác.
+ Người tham gia bảo hiểm chết do chiến tranh, nội chiến, hỗn loạn, bạo
động, động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ...
3.3 Giải quyết quyền lợi bảo hiểm v trách nhià ệm của người được
bảo hiểm
3.3.1. Giải quyết quyền lợi bảo hiểm
Mọi đối tượng tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ đều có quyền lợi
nhất định thuộc phạm vi bảo hiểm. Cơ quan bảo hiểm sẽ căn cứ v o chà ứng từ
của các cơ quan chức năng (y tế, công an...) số tiền bảo hiểm để giải quyết
quyền lợi Bảo hiểm cụ thể như sau:
a. Tr ườ ng h ợ p ng ườ i đượ c b ả o hi ể m s ố ng đế n ng y bà ắ t đầ u nh ậ n niên
kim .
Trường hợp người được bảo hiểm sống đến ng y bà ắt đầu nhận niên
kim, công ty bảo hiểm sẽ trả niên kim h ng nà ăm cho người được bảo hiểm
v o ng y kà à ỷ niệm hợp đồng (l ng y kà à ỷ niệm hằng năm của ng y hà ợp đồng
bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm) cho đến khi người
được bảo hiểm chết.
Ví d ụ : Ông Vũ Văn T sinh ng y 20/04/1962 tham gia hà ợp đồng niên kim
nhân thọ cho bản thân tại Bảo Việt với mức niên kim 6.000.000đồng, nộp phí
tháng. Ông T lựa chọn tuổi bắt đầu nhận niên kim l 60 tuà ổi, ông T nộp phí
đến hết tuổi 59.
- Ng y nà ộp phí bảo hiểm đầu tiên l : 14/09/2000.à
- Ng y 14/08/2022, ông T nà ộp phí bảo hiểm lần cuối cho kỳ phí từ ng yà
14/08/2022 đến ng y 13/09/2022.à
- Ng y 14/09/2022 l ng y bà à à ắt đầu nhận niên kim của ông T.
Bảo Việt bắt đầu trả tiền niên kim đầu tiên cho ông T với số tiền là
6.000.000đồng v o ng y 14/09/2022 v tià à à ếp tục trả h ng nà ăm (mỗi năm
6.000.000đồng) cho đến khi ông T chết.
b. Tr ườ ng h ợ p ng ườ i đượ c b ả o hi ể m b ị th ươ ng t ậ t to n bà ộ v ĩ nh vi ễ n do
tai n ạ n
* Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật to n bà ộ vĩnh viễn do
tai nạn xảy ra sau ng y à đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực: công ty bảo
hiểm sẽ dừng thu phí v duy trì hà ợp đồng.
* Công ty bảo hiểm không dừng thu phí trong các trường hợp sau:
- Người được bảo hiểm bị thương tật to n bà ộ vĩnh viễn do tai nạn xảy
ra v o ng y à à đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực (người tham gia bảo hiểm vẫn
phải đóng phí bình thường).
- Người được bảo hiểm bị thương tật to n bà ộ vĩnh viễn do các nguyên
nhân loại trừ sau:
+ H nh à động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người được hưởng
quyền lợi bảo hiểm hoăc người tham gia bảo hiểm.
+ Người được bảo hiểm tham gia các hoạt động h ng không (trà ừ khi với
tư cách l h nh khách), các cuà à ộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến
đấu của các lực lượng vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.
+ Hoạt động tội phạm của người được bảo hiểm.
+ Ảnh hưởng của rượu bia, ma tuý v các chà ất kích thích khác.
+ Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ hoặc các thảm hoạ tự nhiên khác.
+ Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn v các sà ự kiện mang tính
chất chiến tranh khác.
c. Tr ườ ng h ợ p ng ườ i đượ c b ả o hi ể m ch ế t
* Trả tiền mai táng phí bằng giá trị của một niên kim khi người được bảo
hiểm chết vì bất kỳ nguyên nhân n o, bà ất kể v o thà ời điểm n o sau khi hà ợp
đồng phát sinh hiệu lực.
* Trường hợp người được bảo hiểm chết sau ng y bà ắt đầu nhận niên
kim m chà ưa đủ 10 niên kim thì công ty bảo hiểm sẽ trả số chênh lệch giữa
giá trị của 10 niên kim v sà ố niên kim đã nhận được cho người được hưởng
quyền lợi bảo hiểm.
Ví d ụ : Ông Vũ Văn T tham gia Bảo hiểm niên kim nhân thọ tại Bảo Việt
với mức niên kim 6.000.000đồng. Ng y bà ắt đầu nhận niên kim 14/09/2022.
Ng y nhà ận niên kim h ng nà ăm 14/09.
- Ng y 14/09/2024 ông T nhà ận niên kim lần thứ 3.
- Ng y 18/10/2024 ông T chà ết.
Gi ả i quy ế t quy ề n l ợ i b ả o hi ể m
Xác định thời điểm ông T chết: Sau ng y bà ắt đầu nhận niên kim.
Xác định số niên kim đã trả: 3 niên kim.
Xác định số niên kim còn phải trả cho người được hưởng quyền lợi bảo
hiểm: Bằng số chênh lệch giữa giá trị của 10 niên kim với giá trị của 3 niên
kim ông T đã nhận được:
(10 x 6.000.000) - (3 x 6.000.00) = 42.000.000đồng
Xác định số tiền mai táng phí phải trả; Bằng giá trị của niên kim:
6.000.000đồng.
Xác định số tổng tiền l quyà ền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho người
được hưởng quyền lợi bảo hiểm:
42.000.000 + 6.000.000 =48.000.000đồng
* Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận niên
kim:
- Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận
niên kim do tai nạn
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận
niên kim do tai nạn xảy ra sau ng y à đầu tiên kể từ khi hợp đồng có hiệu lực,
công ty bảo hiểm sẽ trả trợ cấp tử vong cho người được hưởng quyền lợi
bảo hiểm.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận
niên kim do tai nạn xảy ra v o ng y à à đầu tiên khi hợp đồng có hiệu lực. Công
ty ho n là ại 100% phí bảo hiểm đã nộp cho người tham gia bảo hiểm v chà ấm
dứt hợp đồng.
Ví d ụ : Ông Vũ Văn T 39 tuổi, l ngà ười được bảo hiểm trong hợp đồng
bảo hiểm niên kim nhân thọ với mức niên kim 6.000.000đồng đóng phí đến
hết tuổi 60, bắt đầu nhận niên kim từ tuổi 61. Đây l hà ợp đồng nộp phí tháng,
ng y nà ộp phí bảo hiểm đầu tiên l ng y 14/09/2000, ng y bà à à ắt đầu nhận niên
kim l ng y 14/09/2022. Ng y 12/05/ 2003 ông H à à à ốm chết.
Gi ả i quy ế t quy ề n l ợ i b ả o hi ể m.
Xác định thời điểm người được bảo hiểm chết: Trước ng y nhà ận niên
kim, trong năm hợp đồng thứ 4.
Xác định nguyên nhân gây ra tử vong của người được bảo hiểm không
do tai nạn, tự tử, nhiễm HIV hoặc các nguyên nhân loại trừ. Như vậy, trường
hợp tử vong n y nà ằm trong mục do các nguyên nhân khác
Xác định số tiền trợ cấp tử vong của hợp đồng: l trà ợ cấp tử vong của
năm hợp đồng thứ 4 được quy định từ phụ lục 4 :15.944.800đồng.
Xác định tiền mai táng phí phải trả bằng một niên kim: 6.000.000đồng.
Tổng quyền lợi bảo hiểm phải thanh toán cho người được hưởng quyền
lợi bảo hiểm l : 15.944.800 + 6.000.000 = 21.944.800(à đồng).
- Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận niên
kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận niên
kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở
lên: công ty sẽ trả trợ cấp tử vong cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm
.
+ Trường hợp người được bảo hiểm chết trước ng y bà ắt đầu nhận niên
kim do tự tử hoặc nhiễm vi rút HIV khi hợp đồng chưa đủ 2 năm. Công ty sẽ
ho n là ại 100% phí v chà ấm dứt hợp đồng.