Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.25 KB, 15 trang )

Khái quát chung về bảo hiểm nhân thọ
I. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
1.1.Khái niệm.
Để đánh giá một cách đầy đủ về bảo hiểm nhân thọ (BHNT), trớc hết chúng
ta cần hiểu rõ khái niệm về bảo hiểm nhân thọ: Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết
giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm mà trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả
cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định
khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra(ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến
một thời điểm nhất định) còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng
hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các sự kiện liên quan đến sinh
mạng, cuộc sống và tuổi thọ con ngời.
BHNT từ khi ra đời đến nay đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát
triển của nền kinh tế thế giới. Ngày nay, tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất
yếu của ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển. Hiện nay hầu
hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của
công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trờng hợp ngời chủ công ty phải
ngừng làm việc do tử vong hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
BHNT, với thời gian tồn tại hơn 400 năm đã chứng minh đợc sự tồn tại khách
quan của mình. Cuộc sống của con ngời không có BHNT đợc ví nh đi qua một
chiếc cầu mà không có thành cầu. Mặc dù trong cuộc sống của mỗi con ngời, đi
qua cầu không biết bao lần và chẳng lần nào đâm phải thành cầu nhng không có
thành cầu thì không ai có thể đảm bảo điều gì sẽ xảy ra khi đi qua chiếc cầu đó.
1.2. Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
Ngày nay, BHNT đợc nhiều ngời trên thế giới xem là một giải pháp thực tiễn
có thể đáp ứng đợc những nhu cầu tài chính của họ. BHNT ra đời
+Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia hoặc ngời đ-
ợc hởng quyền lợi bảo hiểm.
Nhắc đến BHNT trớc hết phải nhắc đến vai trò này. Bởi, trong thời đại hiện
nay khi khoa học kĩ thuật đã phát triển cao thì rủi ro là cái không thể lờng trớc đợc,
nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thực tế đã chứng minh rằng, nhiều cá nhân và gia


đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc biệt
thành viên đó lại là ngời trụ cột, bị chết hoặc bị thơng tật vĩnh viễn. Khi đó, gia
đình phải lo chi phí mai táng chôn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi phí phẫu
thuật và bù đắp những khoản thu thờng xuyên bị mất đi. Khó khăn hơn là một loạt
các nghĩa vụ và trách nhiệm mà ngời chết cha kịp hoàn thành nh trả nợ, phụ dỡng
bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học v.v Dù rằng hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ
chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn nhng cũng chỉ giúp đợc một phần rất nhỏ bé
cho họ, cha đảm bảo đợc lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, tham gia BHNT là một
giải pháp hữu hiệu, phần nào sẽ giải quyết đợc những khó khăn đó.
+ Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc và tăng
thêm quyền lợi cho ngời lao động.
Trớc đây, trong thời kì bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nớc phải chi ra một
lợng tiền khá lớn để chi trả cho các cá nhân, công ty gặp khó khăn dới hình thức trợ
cấp (trợ cấp ốm đau, trợ cấp mất việc làm). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt
ngân sách Nhà nớc, đôi khi lại còn gây tâm lý ỷ lại, không cố gắng của cả các cá
nhân và tổ chức. Ngày nay, khi BHNT ra đời, ngời tham gia đã có thể tự bảo vệ
mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm (không
may khi rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, ng ời lao
động còn đợc hởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia
bảo hiểm hu trí tự nguyện, ngời lao động còn đợc hởng khoản trợ cấp hu trí, tự lo đ-
ợc cho bản thân, giảm gánh nặng cho gia đình cũng nh xã hội.
+Thứ ba: BHNT là công cụ thu hút vốn đầu t hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trng cũng nh quyền lợi to lớn
khi tham gia BHNT mà càng ngày, ngời ta càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà lợng
vốn đợc huy động từ dân chúng tăng lên. Hơn nữa, hoạt động BHNT mang tính dài
hạn, do đó nguồn vốn BHNT cung cấp cho thị trờng cũng là nguồn vốn dài hạn.
Nếu số vốn nhàn rỗi đó đợc đem đi đầu t phát triển các vùng kinh tế chiến lợc, xây
dựng cơ sở hạ tầng sẽ rất phù hợp và có hiệu quả.
+Thứ t: BHNT tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động.
Với dân số hơn 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh viên ra

trờng cũng là cả một thách thức với xã hội, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi
mà lợng ngời không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngoài những ngời
không có trình độ thì cũng có nhiều ngời có trình độ không đợc sử dụng đúng mục
đích. Hoạt động BHNT cần một mạng lới rất lớn các đại lý khai thác bảohiểm, đội
ngũ nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tếVì vậy, phát triển BHNT
đã góp phần tạo ra công ăn việc làm, giảm bớt số lợng ngời thất nghiệp, bớt đi gánh
nặng cho ngân sách Nhà nớc. ở Mỹ có gần 2 triệu lao động làm việc trong ngành
bảo hiểm, ở Hồng Kông với số dân hơn 6 triệu ngời, có tới hơn 20.000 ngời làm ở
các công ty bảo hiểm. Cứ nói riêng ở các công ty bảo hiểm nhân thọ Hà Nội, với số
lợng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dới 50 ngời, riêng nội thành đã có
16 phòng khai thác, đa số họ đều là các cán bộ chuên nghiệp, cha kể các đại lý bán
chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện.
+ Thứ năm BHNT là biện pháp đầu t hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo
nên một tập quán, một phong cách sống mới
Đối với nhng nớc đang phát triển, đầu t cho giáo dục là rất quan trọng và đợc coi là
nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì
nguồn lực của các nớc này lại hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục nh
kêu gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong và ngoài nớc, cho sinh viên vay
vốn tín dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BHNT mà đặc
biệt là sản phẩm An sinh giáo dục sẽ là một biện pháp hợp lý để đầu t cho việc học
hành của con em nhờ tiết kiệm thờng xuyên của gia đình. Đây cũng là giải pháp
góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu t cho tơng lai con em mình
không chỉ là trách nhiệm của xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình.
Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho
mỗi ngời thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tơng lai của ngời thân, đồng thời
giáo dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với ngời
khác.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội
nh giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp, bù đắp tổn thất, bất hạnh trong
cuộc sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao động và

ngời cao tuổi
2.Lịch sử ra đời của bảo hiểm nhân thọ.
2.1.Trên thế giới.
Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân Đôn Thủ đô nớc Anh,
ngời đợc bảo hiểm là William Gybbon. Nh vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nh-
ng lại không có điều kiện phát triển ở một số nớc do thiếu cơ sở kĩ thuật nên bị nhà
thờ, giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời, nên BHNT phải tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ,
cuộc sống của con ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không
ngừng của khoa học kĩ thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi
rộng lớn. Công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay
vẫn còn hoạt động nhng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên trong nhà
thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh đợc thành lập và bán
BHNT cho mọi ngời dân.
ở châu á công ty BHNT đầu tiên ta đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm
Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và năm 1889, hai công ty khác là Kyoei và
Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
2.2.Tại Việt Nam.
ở nớc ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trớc đây là Tổng Công ty Bảo hiểm
Việt Nam, hiện nay (gọi tắt là Bảo Việt) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của
Nhà nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Bảo Việt đã ra đời ngày 17/12/1964 và bắt
đầu hoạt động chính thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới năm 1993, ở nớc ta
chỉ có một doanh nghiệp bảo hiểm là Tổng Cổng ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
trực thuộc Bộ Tài chính.
Năm 1999, với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nớc ngoài thị trờng
BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Điều đó giúp cho ngời
dân có nhiều cơ hội lựa chọn cho mình sản phẩm phù hợp nhất. Tính đến nay đã có
5 công ty BHNT hoạt động trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam, đó là:
- Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam, có 100% vốn trong nớc, đồng
thời có số vốn kinh doanh lớn nhất và thời gian hoạt động lâu nhất: Vốn kinh doanh

là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/08/1996, thời gian hoạt động
là không kì hạn.
- Manulife là công ty 100% vốn nớc ngoài của Canada, khai trơng hoạt động
ngày 12/06/1999, vốn đăng kí kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50
năm.
- Prudential là công ty 100% vốn nớc ngoài của Anh quốc. Đây là công ty
BHNT đầu tiên vào Việt Nam, có số vốn lớn sau Bảo Việt:40 triệu USD, khai tr -
ơng hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm.
- Bảo Minh CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và công ty bảo
hiểm Thành Phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trơng hoạt động ngày 12/10/1999,
vốn đăng kí kinh doanh 6 triệu USD, thời gian
- AIA công ty bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của Mỹ khai trơng hoạt động ngày
22/02/2000, vốn đăng kí kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50 năm.
Cho đến ngày 01/04/2001, Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo ra hành lang
pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong
xã hội Việt Nam.
3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
3.1. BHNT vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với bảo
hiểm phi nhân thọ.Thật vậy, mỗi ngời mua BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền
nhỏ (phí bảo hiểm) cho nhà bảo hiểm, đồng thời nhà bảo hiểm cũng có trách
nhiệm trả một số tiền lớn (số tiền bảo hiểm) cho ngời hởng quyền lợi bảo hiểm nh
đã thoả thuận từ trớc khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm đợc trả
khi ngời đợc bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định và đợc ấn định trong hợp đồng
hoặc, số tiền này đợc trả cho thân nhân và gia đình ngời đợc bảo hiểm khi ngời này
không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ
qua việc đóng phí bảo hiểm. Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính rủi ro vừa mang
tính tiết kiệm.
Tính tiết kiệm trong BHNT thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, từng gia đình một
cách thờng xuyên, có kế hoạch và có kỉ luật. Tiết kiệm bằng cách mua BHNT khác

với các loại hình khác ở chỗ, ngời bảo hiểm đảm bảo trả cho ngời tham gia bảo
hiểm hay ngời thân của họ một số tiền lớn ngay cả khi họ mới tiết kiệm đợc một
khoản tiền rất nhỏ. Điều đó thể hiện rõ tính chất rủi ro trong BHNT.
3.2. BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo
hểm.
Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia bảo hiểm gặp rủi ro,
thì BHNT do vừa mang tính rủi ro vừa mang tính tiết kiệm nên đã đáp ứng đợc
nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia, mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ
trong từng sản phẩm. Chẳng hạn nh sản phẩm An hởng hu trí sẽ đáp ứng đợc yêu
cầu của ngời đợc bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần ổn định cuộc sống của
họ khi về huNgoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò nh một vật thế
chấp để vay vốn khi ngời tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài
chính, thủ tục cho vay đợc công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không nh
đi vay vốn ngân hàng. Hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả cho
công ty mà lãi suất cho vay lại thấp hơn lãi suất ngân hàng.Chính vì đáp ứng đợc
nhiều mục đích nh thế nên loại hình bảo hiểm này ngày càng đợc nhiều ngời
quan tâm.
3.3. Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng và phức tạp của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích
của ngời tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản
phẩm công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tợng tham gia khác nhau,
cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có đợc sản phẩm phù hợp với
mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm
3.4. Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp.
Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với ngời tiêu dùng, ngời bảo hiểm đã phải
bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm, bao gồm: Chi phí khai thác, chi phí quản
lý hợp đồngTuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí
bảo hiểm, còn phần chủ yếu phụ thuộc vào:

- Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm
- Tuổi thọ bình quân của con ngời
- Số tiền bảo hiểm
- Thời hạn tham gia bảo hiểm
- Phơng thức thanh toán
- Lãi suất đầu t
- Tỷ lệ lạm phát và thiểu phát của đồng tiền

Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng
địa lý, từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nớc
khác nhau là khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững những đặc trng cơ bản của
từng loại sản phẩm, phân tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hớng phát triển chung
của mỗi loại sản phẩm trên thị trờng
3.5. BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhng có những quốc gia
cha triển khai đợc BHNT mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó.
Nguyên nhân của hiện tợng này đợc các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu
để BHNT ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định:
+ Những điều kiện kinh tế:
- Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến mức độ
nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.

×