Giải pháp tăng cường công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa
3.1 Định hướng hoạt động của SGD I - Ngân hàng công thương Việt Nam
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động của SGD I - NHCT VN
Năm 2008, trước sự gia tăng các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn, cạnh tranh sẽ ngày
càng gay gắt hơn. Dưới sự chỉ đạo của NHNN và NHCT VN, Sở giao dịch I - NHCT VN đề ra
nhiệm vụ trong năm tới:
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008
- Tổng nguồn vốn huy động bình quân tăng: 10%
- Dư nợ cho vay đầu tư tăng : 20%
- Nợ quá hạn: Dưới 1%
- Thu dịch vụ tăng: 15%
- Phát hành thẻ ATM : Đạt vượt chỉ tiêu được giao.
- Lợi nhuận hạch toán tăng : 10%
Nhiệm vụ cụ thể:
Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, đặc biệt là nguồn tiền gửi dân cư. Duy trì
ổn định khách hàng gửi tiền truyền thống, chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh
tế, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới với cơ cấu
cân đối, ổn định. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ, cải tiến thủ tục giao dịch
nhanh chóng, chính xác an toàn. Chủ động nắm bắt tình hình kinh doanh, kế hoạch sử dụng
vốn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ…của khách hàng để thực hiện chính sách tiếp
thị, khuyến mại linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi tiền, ổn định và tăng cường huy
động vốn.
Thứ hai: Tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, bảo đảm an toàn hiệu quả. Đẩy mạnh
cho vay đối với DNN &V, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình sản xuất. Tiếp tục bổ sung tài
sản bảo đảm vốn vay, nâng tỷ trọng dư nợ có TSĐB lên 50% tổng dư nợ cho vay.
Nâng cao năng lực thẩm định, kiểm tra giám sát tín dụng và quản lý rủi ro để bảo đảm
an toàn và hiệu quả tiền vay, không phát sinh nợ xấu. Tiếp tục làm việc với các cơ quan chức
năng để xử lý thu hồi các khoản nợ tồn đọng cũ.
Thứ ba: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của các sản phẩm dịch vụ. Áp dụng linh hoạt
biểu phí dịch vụ. Đẩy mạnh phát triển thẻ ATM và đẩy mạnh các giá trị gia tăng cho sản phẩm
thẻ.
Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng
loại nghiệp vụ, trong đó tăng cưòng đào tạo tại chỗ, làm tốt công tác qui hoạch cán bộ, đánh
giá cán bộ phù hợp với năng lực để phát huy tác dụng tốt. Xây dựng văn hoá kinh doanh công
sở nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NHCT VN.
Thứ năm: Tiếp tục củng cố và mở rộng màng lưới kinh doanh. Trang bị đầy đủ phương
tiện làm việc phù hợp với từng nghiệp vụ trên cơ sở tiết kiệm chi phí. Tích cực tìm kiếm địa
điểm thích hợp để mở rộng màng lưới kinh doanh, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ sáu : Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an toàn mọi mặt hoạt động.
Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra định kỳ, đột xuất, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai
sót, nâng cao ý thức chấp hành cơ chế, quy trình nghiệp vụ.
Thứ bảy: Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng. Thường xuyên kiện toàn và nâng cao chất
lượng sinh hoạt của Đảng Bộ. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đoàn thể Công
đoàn, Đoàn thanh niên. Phát động các phong trào thi đua với những nội dung thiết thực, tạo
được bầu không khí đoàn kết, gắn bó vì mục tiêu chung.
3.1.2 Định hướng cơ bản về công tác bảo đảm tiền vay tại SGDI - NHCT VN
- Đẩy mạnh công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, một mặt phối hợp với các cơ quan
chức năng để đánh giá, thẩm định về khách hàng cũng như tài sản bảo đảm, mặt khác nắm bắt
thông tin, văn bản mới nhất về bảo đảm tiền vay, thực hiện theo đúng chủ trương, đường lối
của Đảng.
- Tiếp tục bổ sung TSBĐ, đa dạng hoá danh mục tài sản cầm cố, thế chấp, linh hoạt trong
việc nắm giữ, bảo quản TSBĐ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Nâng dần tỷ trọng dư nợ có TSBĐ lên 50% tổng dư nợ cho vay.
3.2 Giải pháp tăng cường bảo đảm tiền vay bằng tài sản
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
3.2.1.1 Mở rộng cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với các DNN&V, nhất là đối với các
DNN&V NQDh
Cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa chứa đựng rất nhiều rủi ro, với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh lại càng rủi ro hơn, do đây là nhóm khách hàng mới, và
luôn biến động. Việc thu thập thông tin từ đối tượng này rất khó, và không nhiều nên độ tín
nhiệm không cao. vì vậy mà ngân hàng rất khó có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho khách
hàng. Để bảo đảm hoạt động an toàn, phòng ngừa rủi ro khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngoài quốc doanh, ngân hàng yêu cầu có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Khi đó doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có thể tiếp cận được vốn ngân hàng một cách dễ dàng hơn, và ngân hàng sử
dụng vốn hiệu quả hơn, bảo đảm an toàn và sinh lợi. Tuy nhiên ngân hàng cần có chính sách
thông thoáng và linh hoạt hơn khi cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi có những doanh
nghiệp có những dự án được đánh giá là khả thi và mang lại hiệu quả nhưng lại không có hoặc
không đủ tài sản để bảo đảm cho khoản vay của mình.
3.2.1.2 Chú trọng tăng cường hoạt động Marketing
Với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng không
ngừng mở rộng. Nền kinh tế các nước ngày càng tiến tới hội nhập và ngày càng phụ thuộc lẫn
nhau. Trên một lãnh thổ có rất nhiều ngân hàng của các nước cùng tham gia kinh doanh với các
ngân hàng nội địa, điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải thực thi các các giải pháp, các chính
sách linh hoạt nhất để cung ứng các dịch vụ làm sao thoã mãn nhu cầu khách hàng. Muốn đạt
được điều đó, các ngân hàng phải thực sự biết và quan tâm Marketing.
Nhu cầu của khách hàng thay đổi theo thời gian, ngày nay chất lượng cuộc sống của
nhân loại đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ, nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
cũng đa dạng và tinh tế hơn. Các ngân hàng muốn tồn tại và cạnh tranh được trên thị trường
đều phải hoạt động hướng theo khách hàng, các sản phẩm dịch vụ phải được cao cấp hoá. Con
đường để ngân hàng có thể vươn lên một cách độc lập, tự chủ bảo vệ được mình trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt nhằm giữ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới trên
các thị trường khác nhau.
Hoạt động Marketing không những đem lại sự thoã mãn nhu cầu trực tiếp của người
tiêu dùng về cả chất lượng, chủng loại sản phẩm, giá cả sản phẩm, mà còn không ngừng nâng
cao cuộc sống của con người cả về vật chất lẫn tinh thần. Một khi nhu cầu của khách hàng
được thoã mãn thì khi có nhu cầu về vốn họ sẽ tìm đến ngân hàng. Hoạt động marketing không
chỉ đơn giản cho khách biết đến ngân hàng mà còn là hàng loạt các chính sách về sản phẩm, giá
cả, phân phối, giao tiếp khuyếch trương. Những chính sách này là tiền đề cho sự phát triển của
ngân hàng, giúp cho ngân hàng có một vị trí quan trọng trong lòng khách hàng. Việc hoạt động
marketing có bài bản và phù hợp sẽ góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng cho vay
có bảo đảm nói chung và bảo đảm bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở
giao dịch.
3.2.1.3 Giúp đỡ các DNN&V trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Có thể nói hầu hết các dịch vụ ngân hàng như: huy động vốn, dịch vụ cho vay, đầu tư,
thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn…đã đến với cộng đồng doanh nghiệp. Tuy
nhiên khó khăn lớn nhất, bức xúc nhất của các DNN&V hiện nay vẫn là thiếu vốn, bởi năng
lực nội tại của các doanh nghiệp này hạn chế trong khi tiếp cận vốn ngân hàng gặp nhiều rào
cản.
Nguyên nhân do cả hai phía cả bên xin lẫn bên cho vay. Về phía ngân hàng khiếm khuyết
trong cơ chế tín dụng,chính sách cho vay, lãi suất, hệ thống làm việc còn lạc hậu…Phía doanh
nghiệp thì báo cáo tài chính thường sai lệch, hàng bán không có hợp đồng kinh tế, không tuân
hành mọi qui định, vốn quá ít mà lại thường dùng trang thiết bị đắt tiền, doanh nghiệp không
hiểu về cơ chế tín dụng của ngân hàng thương mại, có tâm lý sợ thủ tục vay vốn của ngân hàng
rườm rà, tài sản bảo đảm tiền vay không đủ điều kiện phức tạp, việc giải quyết cho vay của
ngân hàng khó khăn. Phần lớn các DNN&V thiết lập thủ tục vay vốn của ngân hàng không
đúng quy định mà ngân hàng yêu cầu.
Nhiều doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH, tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn
lộn, thiếu minh bạch nên ngân hàng rất khó thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách
hàng. Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của doanh nghiệp
thường không đầy đủ, chính xác và thiếu minh bạch.
Nội dung của phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập
sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết phục ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Đây chính là những nguyên nhân hạn chế của các DNN&V, khiến cho ngân hàng khó
có thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng
97% tổng số doanh nghiệp nên nhu cầu vay vốn rất lớn, đây cũng là đối tượng mà các ngân
hàng thương mại hướng tới. Vì vậy để giúp các DNN&V tiếp cận được vốn các ngân hàng cần
đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo nguyên tắc thị trường và nâng cao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của mình, thủ tục cho vay các DNN&V cải tiến theo hướng đơn giản hơn, rõ
ràng hơn…Bên cạnh đó, cần đa dạng hơn nữa các hình thức bảo đảm tiền vay để thích ứng
được với các đặc điểm DNN&V. Cùng với đó là chú trọng hoạt động marketing, quảng bá sản
phẩm dịch vụ tới các doanh nghiệp.
3.2.2 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.2.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
Nhận thức chất lượng cán bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mọi
doanh nghiệp, SGDI đặc biệt quan tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu trước mắt và lâu dài. Những năm qua bên cạnh việc tuyển dụng cán bộ trẻ có trình độ và
phẩm chất tốt, đội ngũ cán bộ nhân viên của SGDI luôn được quan tâm đào tạo, cập nhật kiến
thức mới và đã nhanh chóng trưởng thành. Đến nay đã có trên 80% cán bộ có trình độ đại học,
có 16 thạc sỹ kinh tế, 9 đồng chí có trình độ cao cấp chính trị. 70% cán bộ có trình độ ngoại
ngữ, 90% cán bộ sử dụng thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên
được đào tạo kiến thức kinh tế thị trường, quản trị kinh doanh. Mặt bằng trình độ SGDI vậy
cũng là khá tốt. Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế hội nhập hiện nay, với sự cạnh tranh của rất
nhiều ngân hàng, nhiều chi nhánh trên cùng địa bàn, Sở càng phải quan tâm không ngừng đến
nâng cao trình độ, tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Sở phải
thường xuyên huớng dẫn thực hiện các văn bản do pháp luật qui định, các qui định của NHNN,
của Chính phủ liên quan đến vấn đề bảo đảm tiền vay. Bên cạnh Sở cung cấp đầy đủ sách báo,
tạp chí để giúp cho đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nắm được các thông tin hàng ngày để
từ đó mở rộng kiến thức, sự hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội, từ đó giúp cho cán bộ tín
dụng phân tích, thẩm định khách hàng một cách có hiệu quả hơn.
Về quá trình tuyển dụng, SGDI cần có các chính sách ban hành nhằm thu hút nhân tài,
những người có trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu thị trường và có kinh nghiệm. Sở cũng cần
chú trọng xây dựng phong cách văn hoá giao dịch, đề cao lề lối làm việc có kỷ cương, ỷ luật
trong toàn cơ quan.
3.2.2.2 Bố trí hợp lý công tác cho cán bộ
Bên cạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì việc bố trí hợp lý công
tác cho cán bộ cũng quan trọng không kém.
Căn cứ vào mô hình tổ chức mới của NHCT, SGDI cần sắp xếp, bố trí lao động phù
hợp với yêu cầu nghiệp vụ. Việc bố trí hợp lý công tác cho cán bộ tạo điều kiện cho cán bộ
phát huy được năng lực của mình để từ đó đem lại hiệu quả cao cho hoạt động của Sở. Vì vậy
SGD I cần tìm hiểu và đánh giá chính xác trình độ chuyên môn của cán bộ rồi mới phân công
các cán bộ vào những vị trí phù hợp. Ngoài ra Sở cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ theo từng chuyên đề, đặc biệt đào tạo cán bộ giỏi, chuyên sâu ở những nghiệp vụ
mới.
3.2.2.3 Xây dựng chính sách khen thưởng kịp thời và hợp lý
Một chính sách khen thưởng kịp thời, hợp lý sẽ là nguồn động viên khích lệ lớn lao đối
với cán bộ, nhân viên ngân hàng, từ đó sẽ tạo động lực khuyến khích các cán bộ tích cực hơn
trong công việc của mình. Do đó Sở cần xây dựng cơ chế thi đua khen thưởng thiết thực và
phải gắn quyền lợi vật chất với các mục tiêu thi đua, để thi đua thực sự là động lực khuyến
khích tinh thần làm việc của cán bộ thể hiện tài năng, trách nhiệm của mình đối với cơ quan.
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua gắn với mục tiêu phát triển hoạt động kinh
doanh trong từng giai đoạn. Bên cạnh cần phải đổi mới chế độ tiền lương kinh doanh,đây
không chỉ đơn thuần là quyền lợi vật chất mà quan trọng hơn là sự ghi nhận, đánh giá đúng đắn
của tập thể đối với sự đóng góp của người lao động. Do đó việc áp dụng cơ chế tiền lương kinh
doanh của NHCT phải thật sự gắn liền với năng suất, chất lượng và hiệu quả của công việc của
từng phòng và từng người lao động, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của cả chi nhánh.
3.2.3 Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản