Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Tình hình ký kết và hủy hợp đồng tại Công ty BVNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.13 KB, 42 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tình hình ký kết và hủy hợp đồng tại Công ty
BVNT Hà Nội
I. Khái quát về Công ty BVNT Hà Nội
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty BVNT Hà Nội
Tháng 1/1965, Công ty BHTM đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đi vào hoạt động với tên gọi : ″ Công ty bảo hiểm Việt Nam ″, sau này đổi
tên thành Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt ).
Ngày đầu tiên, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thường Kiệt – quận
Hoàn Kiếm – Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển, làm giám
định bảo hiểm cho các công trình bảo hiểm nước ngoài về hang hóa xuất nhập
khẩu.
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại 35 Hai Bà Trưng – Hà Nội và có 124
đơn vị thành viên, trong đó 60 Công ty BHNT, 61 Công ty BHPNT, 1 trung tâm đào
tạo, 1 Công ty đại lý ở Anh Quốc, 1 Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt và có
gần 1000 phòng bảo hiểm khu vực, Bảo Việt có mạng lưới hoạt động ở tất cả các
tỉnh, thành phố trong cả nước, Bảo Việt có số vốn nhiều gấp 2 lần tổng số vốn của
tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm khác ở Việt Nam cộng lại, số quỹ dự phòng bảo
hiểm trên 1600 tỷ đồng, với số nhân viêm chiếm 70% số lao động toàn ngành. Đây
thực sự là con số thể hiện sức mạnh và sự thành công của Bảo Việt, Bảo Việt luôn
là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, với thị phần toàn quốc chiếm tới 60, 49%.
BVNT Hà Nội là một trong những Công ty kinh doanh BHNT của Tổng Công
ty bảo hiểm Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 568/QĐ -TCCT của Bộ
Tài chính.
BVNT Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/08/1996 với số vốn
pháp định là 20 tỷ đồng. Trụ sở chính được đặt tại 94 Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà
Nội. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh bảo hiểm đối với các nghiệp vụ BHNT, BHYT
tự nguyện và bảo hiểm tai nạn con người. Các sản phẩm Công ty kinh doanh đều
được sự chỉ đạo của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam.




11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty BVNT Hà Nội là một trong 60 Công ty BHNT được phân bố rộng rãi
trong cả nước. Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia làm hai khối : Khối quản lý
và khối văn phòng khai thác.
- Khối quản lý : Gồm các cán bộ công nhân viên chia làm 6 phòng và một tổ
tin học dưới sự điều chỉnh trực tiếp của ban giám đốc.
- Khối khai thác : Gồm 18 phòng khai thác đại lý BHNT ( còn gọi là phòng
đại lý BHNT khu vực) ở các quận huyện. Ngoài ra văn phòng Công ty còn quản lý
hai tổ đại lý chuyên nghiệp và một tổ đại lý bán chuyên nghiệp. Có thể khái quát cơ
cấu tổ chức của Công ty BVNT Hà Nội qua sơ đồ sau :


22
PH Tổng HợpPH Phát Hành Hợp ĐồngPH Quản lý Đại lýPH Quản lý Hợp ĐồngPH Tài Chính Kế Toán PH Dịch vụ khách hàng và MarketingTổ Tin Học
18 phòng khai thác BHNT ở các Quận, Huyện
Các tổ đại lý BHNT
Các đại lý BHNT
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty BVNT Hà Nội







Ban giám đốc
33
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội
* Giám đốc
Công ty có một giám đốc do Hội đồng Quản trị của Tổng Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty và trước pháp luật về
điều hành hoạt động của Công ty.
* Phó giám đốc
Công ty có một Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công
thực hiện.
* Các phòng ban
- Phòng Tổng hợp : Gồm 4 chức năng chính như sau :
+ Thực hiện các nhiệm vụ Tổng hợp;
+ Công tác quản trị, hành chính văn thư;
+ Công tác pháp chế doanh nghiệp;
+ Công tác thi đua chung;
- Phòng Tài chính – Kế toán : Gồm 3 chức năng chính như sau :
+ Công tác hoạch toán kế toán;
+ Công tác quản lý tài chính;
+ Công tác thống kê, kế hoạch;
- Phòng Quản lý đại lý : Gồm 5 chức năng chính như sau :
+ Tổ chức quản lý hệ thống đại lý, cộng tác viên khai thác bảo hiểm ;
+ Quản lý nhân sự đại lý;

+ Đào tạo đại lý;
+ Phát triển đại lý;
+ Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo cán bộ và lao động tiền lương;


44
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phòng phát hành hợp đồng : Gồm 3 chức năng chính;
+ Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm ;
+ Phát hành hợp đồng bảo hiểm ;
+ Giám định bảo hiểm ;
- Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm : Có 4 chức năng chính :
+ Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng như quá trình nộp phí, thay
đổi người thu phí, thay đổi điều kiện thời gian nộp phí;
+ Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến quyền lợi bảo hiểm ;
+ Quản lý công tác tin học;
+ Phục vụ khách hàng;
- Phòng dịch vụ khách hàng và Marketing;
+ Hỗ trợ đại lý;
+ Công tác Marketing : chủ yếu là khảo sát, nghiên cứu, đề xuất lên Tổng
Công ty để hoàn thiện sản phẩm;
- Tổ tin học;
+ Quản lý hệ thống các trương trình phầm mềm máy tính;
+ Quản lý và vận hành hệ thống mạng máy tính hoạt động bình thường,
đáp ứng yêu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty;
+ Quản lý hệ thống phần cứng máy tính, lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị
tin học của Công ty;
ĐBH chết hoặc TTTBVV do tai nạn;
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty BVNT Hà Nội

4.1. Thuận lợi và khó khăn
Qua hơn 5 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực BHNT, Công ty BVNT
Hà Nội đã từng bước khẳng định mình trên thị trường BHNT Việt Nam. Được
sự chỉ đạo của Tổng Công ty bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt ) và đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ, năng động, Công ty BVNT Hà Nội có đủ khả năng và tự tin
để bước đi những bước đi vững chắc nhằm mở rộng quy mô, tăng cường khả


55
Website: Email : Tel : 0918.775.368

năng quả lý hoạt động kinh doanh và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Có được kết quả này phải kể đến những điều kiện thuận lợi sau :
4.1.1. Thuận lợi
- Kinh tế thủ đô Hà Nội vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng khá cao. Đặc
biệt trong năm 2001, tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) của thành phố tăng
10,3% ( cả nước 6,8% ), nâng thu nhập bình quân đầu người của người dân
thành phố lên một bước đồng thời tạo thêm được nhiều công ăn việc làm cho
người lao động.
- Tình hình chính trị – xã hội nước ta tiếp tục ổn định, văn hóa xã hội tiếp
tục được giữ vững tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển BHNT.
- Chỉ số giá năm 2001 tiếp tục duy trì ở mức thấp hơn dự kiến, 0,8% so
với 3,5%, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động tài chính, ngân hàng.
Hơn nữa, giá cả các mặt hàng lương thực tăng khá cao,6%, giúp cải thiện mức
thu nhập của người nông dân vốn chiếm tới gần 50% dân số Hà Nội.
- Lãi suất ngân hàng có su hướng giảm năm 2001, với mức giảm trung
bình từ 1 – 1,5%, làm cho việc gửi tiền ngân hàng trở lên kém hẫp dẫn, thuận
lợi cho việc triển khai các sản phẩm BHNT.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của Tổng Công ty về mọi mặt, Công ty BVNT
Hà Nội không ngừng được đổi mới, được áp dụng một số dự án tăng cường

công nghệ quản lý tiên tiến nhất.
- Luật kinh doanh bảo hiểm ra đời và chính thức phát huy hiệu lực vào
ngày 1/4/2001 tạo ra một hành lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định
vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội.
- Năm 2001 cũng là năm Bảo Việt triển khai nhiều sản phẩm mới, được
cải tiến trên cơ sở các sản phẩm cũ cho phù hợp hơn với nhu cầu về BHNT của
người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng duy trì hợp đồng,
tăng khả năng tham gia của khách hàng và mở rộng khách hàng tiềm năng
cho Công ty.
- Là doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, được Nhà nước
quan tâm, đã tạo một lợi thế trên thị trường. So với Công ty nước ngoài Công
ty có một lợi thể hơn hẳn đó là sự am hiểu về thị trường, con người Việt Nam
và kinh nghiệm hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam.


66
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Uy tín của Bảo Việt tiếp tục được củng cố và nâng cao. Mặt khác, do sự
gia tăng tuyên truyền quản cáo của Công ty BHNT đang hoạt động trên thị
trường đã làm cho sự hiểu biết của người dân về BHNT tăng dần và làm cho
nhu cầu tham gia BHNT được mở rộng.
Cho đến nay, Bảo Việt vẫn là đơn vị có thị phần BHNT cao nhất trong thị
trường BHNT Việt Nam, có mạng lưới khai thác rộng khắp trên các tỉnh thành.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi thì Công ty cũng phải đối mặt với
không ít khó khăn.
4.1.2. Những khó khăn
- Mặc dù tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao, xong do điểm
xuất phát thấp, thu nhập của đại bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố là
chưa cao và còn có sự chênh lệch lớn. Mức thu nhập cao chủ yếu tập chung vào

khoảng 30% dân cư ở khu vực thành thị trong khi thành thị cũng là thị trường
đã được khai thác nhiều trong suốt 5 năm qua. Tính trung bình tỷ lệ tham gia
BHNT của dân cư khu vực các quận nội thành của Hà Nội hiện nay vào khoảng
10%.
- Sự tham gia thị trường của các Công ty BHNT của nước ngoài ngày
càng sâu hơn dẫn đến sự chia sẻ thị trường BHNT cũng như nguồn tuyển viên.
Mặt khác, sự có mặt ngày càng đông hơn của đội ngũ tư vấn BHNT trên thị
trường cũng làm cho khách hàng khó tính hơn, việc tiếp cận và thuyết phục trở
lên khó khăn hơn.
- Sự am hiểu của người dân về bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng
vẫn còn hạn chế. Hơn nữa, người dân Việt Nam chưa có thói quen đầu tư dài
hạn như BHNT.
- Dư luận xã hội về một số trương hợp từ chối giải quyết quyền lợi bảo
hiểm của Công ty BHNT nước ngoài đã gây mất lòng tin, ảnh hưởng bất lợi
đến thị trường BHNT.
- Năm 2001 là năm chuyển đổi chương trình máy tính từ Foxpro sang
BVlfe, cho phép quản trị dữ liệu và các dịch vụ tốt hơn nhưng hiện nay còn
thiếu ổn định và đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý.
Thêm vào đó là việc triển khai sản phẩm mới, những thay đổi trong quy trình
khai thác trong một thời gian ngắn... Cũng gây ra những khó khăn nhất định
cho hoạt động của Công ty.


77
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuy vậy,với sự nỗ lực và cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên,
Công ty tiếp tục phát huy được lợi thế của Bảo Việt nên đã đạt được kết quả
khả quan đánh đấu một bước trưởng thành trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.

4.2. Tình hình phát triển thị trường BHNT Việt Nam
BHNT ra đời từ năm 1996, sau một vài năm hoạt động của Công ty
BHNT trên thị trường chưa thực sự đạt kết quả cao, nhưng đến đầu năm 2000
là bước khởi đầu đánh dấu sự cạnh tranh thực sự trong các hoạt động về kinh
doanh BHNT trên thị trường Việt Nam.
Hiện nay đã có 5 doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực BHNT bao
gồm : Bảo Việt, Prudential, Mannulife, Bảo Minh – CMG và Công ty TNHH bảo
hiểm quốc tế Mỹ ( AIA ) đang hoạt động tại Việt Nam. Sự có mặt của các Công
ty nước ngoài vào thị trườn BHNT Việt Nam đã góp phần tạo lên một thị
trường BHNT sôi động, doanh thu phí bảo hiểm qua các năm không ngừng ra
tăng, điều đó thể hiện qua bảng số liệu sau :
Căn cứ vào số liệu trên chúng ta có thể rút ra một vài nhận xét : Qua 6
năm triển khai BHNT doanh thu phí bảo hiểm ngày một tăng, năm 1996 khi
mới bắt đầu triển khai doanh thu phí chỉ đạt 0.9 tỷ VNĐ thì đến năm 2001 con
số này là 2778 tỷ VNĐ tăng 277,1 tỷ VNĐ đây là kết quả rất khả quan khẳng
định tương lai phát triển của BHNT. Tình hình doanh thu cũng biến động theo
từng năm. Năm 1997 so với năm 1996 tăng 10,1 tỷ VNĐ tốc độ phát triển liên
hoàn đạt khoảng 1222,22 %. Trong những năm này, do mới ra đời và Bảo Việt
là Công ty duy nhất trên thị trường BHNT do vậy doanh thu phí rất nhỏ.
Từ sau năm 1999, do các chính sách mở cửa của Nhà nước, thị trường
BHNT đã thực sự trở lên sội động với sự ra nhập của một số Công ty BHNT
nước ngoài tại Việt Nam. Doanh thu phí bảo hiểm không ngừng ra tăng, năm
2000 lượng tăng tuyệt đối liên hoàn là 610 tỷ so với năm 1999, năm 2001
lượng tăng tuyệt đối liên hoàn là 1678 tỷ VNĐ so với năm 2000. Đây là con số
đáng mừng, nói lên sự thành công bước đầu của BHNT tại Việt Nam. Có được
kết quả đó là sự nỗ lực của các Công ty, mạng lưới đại lý hoạt động rất hiệu
quả và sự thúc đẩy tất yếu của cơ chế cạnh tranh trong BHNT.


88

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Một khía cạnh nữa chúng ta cần xem xét khi nghiên cứu sự phát triển
của thị trường BHNT Việt Nam. Đó là thị trường BHNT có những chuyển dịch
mạnh, điều này thể hiện qua bảng số liệu sau :
Bảng 2 : Hoạt động khai thác của 5 Công ty trên thị trương BHNT Việt Nam
năm 2001
Các Công ty HĐKTM ( HĐ ) Doanh thu ( tỷ đ ) Cơ cấu DT (%)
Bảo Việt 417000 1510 54,35
Prudential 250000 829 29,84
Mannulife 75000 300 10,80
CMG 15000 40 1,45
AIA 43000 99 3,56

800000 2778 100
Qua biểu đồ ta nhận thấy : hiện nay Bảo Việt vẫn là Công ty có thị phần
bảo hiểm lớn nhất, nhiều hơn thị phần của 4 Công ty Prudential, Mannulife,
AIA, CMG cộng lại. Với lợi thế đó là có mạng lưới ở khắp các tỉnh thành và là
doanh nghiệp hoạt động lâu đời nhất tại thị trường BHNT Việt Nam. Bảo Việt
luôn là Công ty dẫn đầu thị trường BHNT Việt Nam. Tuy nhiên sự độc quyền
trong lĩnh vực kinh doanh BHNT tại thị trường BHNT Việt Nam không còn nữa.
Sự cạnh tranh đã trở lên gay gắt với sự xuất hiện của các Công ty bảo hiểm
nước ngoài đặc biệt là Prudential chiếm 29,84% thị phần BHNT và Mannulife
chiếm 10,80% thị phần BHNT. Đặc biệt với sự tham gia của Công ty bảo hiểm
quốc tế Mỹ AIA đã đang dần khẳng định được vị trí của mình từ chỗ năm 2000
doanh thu phí chỉ đạt 2,8 tỷ VNĐ thì đến năm 2001 đạt 99 tỷ đồng chiếm 3,56
% thị phần BHNT. Đây là một thách thức rất lớn đối với Bảo Việt trong việc giữ
vững vị trí kinh doanh số một của mình.
Về sản phẩm, hiện nay trên thị trường hệ thống sản phẩm rất đa dạng,
phong phú: Sản phẩm chính, sản phẩm phụ, điều khoản bổ sung....tạo nên sự

phong phú và tăng khả năng lựa chọn của khách hàng khi tham gia BHNT.


99
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tuy vậy, khi mà thị trường ngày càng phát triển thì càng có nhiều vấn đề
cần giải quyết : Vấn đề đại lý BHNT, đầu tư, quản lý hợp đồng BHNT,vấn đề tái
bảo hiểm...
Cũng trong vòng quay đó, Công ty BVNT Hà Nội chịu sự tác động rất lớn
của thị trường BHNT. Nhưng với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của ban lãnh
đạo cũng như sự năng động sáng tạo của các nhân viên trong Công ty, cùng với
một hệ thống mạng lưới đại lý được quản lý tốt đã và đang tạo ra những kết
quả đáng khích lệ.
4.3. Một số thành tựu Công ty BVNT Hà Nội đã đạt được trong những
năm qua
Sự ra đời của Công ty BVNT Hà Nội là một tất yếu khách quan, đáp ứng
được sự đòi hỏi của thị trường bảo hiểm cũng như nhu cầu của người dân
phát sinh khi mà đời sống kinh tế được nâng cao. Thực tế cho thấy sau thời
gian hơn 5 năm, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và không
ngừng phát triển cả về bề rộng và bề sâu. Ở đây để có thể xem xét kết quả hoạt
động của Công ty qua những năm qua ta cần phân tích trên ba phương diện :
Số hợp đông khai thác mới qua từng năm, doanh thu và chi phí.
Trước tiên ta xem xét tình hình khai thác của Công ty BVNT Hà Nội
được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 3 : Số hợp đồng khai thác mới qua các năm
Số hợp đồng khai thác mới qua các năm
Đơn vị : hợp đồng
Năm
Sản phẩm

1998 1999 2000 2001
KH TH KH TH KH TH KH TH
Tổng số HĐ khai
thác mới
10000 16999 19000 18108 22000 24986 20000 19248
1. BH tiết
kiệm có
thời hạn
5 năm
NA1 3200 5300 Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
NA4 1450 4030 7450 7980 10000 11360
10000 8261
NA7 Chưa

Chưa

Chưa

Chưa


Chưa

Chưa

2. BH tiết
kiệm có
thời hạn
10 năm
NA2 450 407 Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
NA5 400 425 1200 566 800 900 1000 1741
NA8 Chưa

Chưa

Chưa

Chưa


Chưa

Chưa

NA3 3000 4072 Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT
Ngừng
KT


1010
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3. bh an
sinh giáo
dục
NA6 1500 2670 8200 8306 10000 10850 8750 8443
NA9 Chưa

Chưa

Chưa


Chưa

Chưa

Chưa

4. BH sinh mạng có
thời hạn (NB)
Chưa

96 1000 600 800 1050 750 274
5. BH An khang
thịnh vượng(NC)
Chưa

Chưa

500 226 200 422 250 143
6. BH An hởng hưu
trí (ND)
Chưa

Chưa

500 230 200 404 250 386
< Nguồn : Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội >

Công tác khai thác có tầm quan trọng rất lớn quyết định kết quả kinh
doanh của nghiệp vụ bảo hiểm. Do vậy Công ty đã luôn tổ chức các lơp bồi

dững nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ khai thác trên địa bàn quận, huyện của
Hà Nội. Hiện nay Công ty đã có 1200 cán bộ khai thác nhờ vậy hàng năm Công
ty khai thác được một số lượng lớn hợp đồng qua các năm.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy : Hoạt động khai thác của Công ty 2
năm 1998 và 2000 đạt kết quả tốt . Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch
đặt ra, đặc biệt năm 1998 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 70%. Tuy
nhiên trong năm 1999, năm 2001 Công ty đã không hoàn thành kế hoạch đặt
ra, năm 1999 Công ty chỉ đạt 95,3% so vơi kế hoạch, năm 2001 Công ty chỉ đạt
96,2% so với kế hoạch đặt ra.
Một điều đặc biệt mà chúng ta phải quan tâm đó là kể từ sau năm 1999
thị sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, điều này thể hiện trong năm 2001
Công ty đã đưa ra kế hoạch khai thác thấp hơn kế hoạch của năm trước. Điều
này cho chúng ta thấy rằng Công ty đã dần cảm nhận được sự cạnh tranh đang
diễn ra gay gắt. Ngoài ra năm 2001 Công ty chưa hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Điều này có thể do một số nguyên nhân sau đây :
- Về phía Công ty :
+ Việc điều hành công tác kế hoạch của Công ty chưa tốt vì chưa xây
dựng được tiến độ thực hiện kế hoạch cả năm theo từng quý, tháng và tổ chức
thực hiện kế hoạch chưa kiên quyết.
+ Công tác hỗ trợ của Công ty chưa đạt được hiệu quả cao vì mới dừng
lại ở mức hỗ trợ kinh phí mà chưa có sự can thiệp vào các phòng đại lý.


1111
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Về phía phòng khai thác :
+ Một số trưởng phòng khai thác chưa quyết tâm cao trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch. Việc định hướng và tổ chức khâu khai thác thị trường
chưa khoa học nên hiệu quả thấp, công tác giám sát từ cấp phòng → tổ → đại

lý còn thiếu chặt chẽ, đồng thời không phát huy được vai trò của tổ trưởng
trong việc hướng dẫn và kèm đại lý mới. Cá biệt, còn có trưởng phòng khai
thác chưa thực sự gương mẫu trong hoạt động, sinh hoạt của phòng.
+ Chất lượng của các đại lý chưa cao do việc mở rộng khâu tuyển dụng,
nhiều đại lý còn thiếu tự tin khi tiếp xúc khách hàng, kỹ năng giao tiếp còn hạn
chế, không khí làm việc tại một số phòng chưa sôi nổi.
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy các loại hình bảo hiểm tiết kiệm 5 năm và
An sinh giáo dục chiếm tỷ trọng nhiều nhất, chiếm 86,9%. Điều này chứng tỏ
mục đích của người tham gia BHNT là tiết kiệm và chăm lo cho việc học hành
của con cái là rất lớn, cần có chính sách khuyến khích đoạn thị trường này.
Cơ cấu sản phẩm đã có sự thay đổi : Năm 2001 sản phẩm An sinh giáo
dục ( NA6, NA9 ) chiếm tỷ trọng cao nhất, 44%, tương đương với tỷ lệ năm
2000 ( 43,4% ). Các sản phẩm tiết kiệm có thời hạn 5 năm có xu hướng giảm
từ 54,1% của năm 2000 xuống còn 42,9% năm 2001.
Cũng là loại hình tiết kiệm nhưng với thời hạn 10 năm, tỷ trọng hợp
đồng chỉ chiếm 9% số hợp đồng khai thác mới. Điều này chứng tỏ khách hàng
ưa chuộng các sản phẩm có thời hạn ngắn vì nhang được nhận STBH. Tuy
nhiên năm 2001 tỷ trọng hợp đồng này tăng 4% so với năm 2000. Điều này
chứng tỏ đã có sự thay đổi trong nhận thức của khách hàng, họ yên tâm hơn về
BHNT.
Các sản phẩm niên kim, bảo hiểm trọn đời, các sản phẩm nhóm B chỉ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đây là môt thị trường cần đươc khai thác vì với tốc độ
phát triển như hiện tại, lại thêm sự cạnh tranh của các Công ty khác, các sản
phẩm đang được ưa chuộng đã đến lúc bão hòa hoặc trở lên khó khai thác do
các Công ty đều tập chung vào khu vực đó.
Đánh số hợp đồng khai thác được của Công ty qua một số năm, điều này
mới chỉ phản ánh được bề nổi đó là số lượng hợp đông. Để xác định hiệu quả
của từng sản phẩm ta phải xem xét doanh thu phí các sản phẩm bảo hiểm.
Điều này thể hiện qua bảng sau :



1212
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bảng 4: Doanh thu phí bảo hiểm qua các năm
Năm
Sản phẩm
1998 1999 2000 2001
KH TH KH TH KH TH KH
TH
Tổng doanh thu hợp
đồng BH
20 30,65 55 54,04 90 92,10 135
129,20
1. BH tiết
kiệm có thời
hạn 5 năm
NA1 7 13,39 14,57 14,53 13 13
69,5
67,73
NA4 3 2,65 12,71 12,61 38 39
NA7 - - - - - -
2. BH tiết
kiệm có thời
hạn 10 năm
NA2 0,7 1,08 1,24 1,13 1 1
6,2 7,22
NA5 0,3 0,17 0,99 0,93 2,8 2,6
NA8 - - - - - -
3. BH an

sinh giáo
dục
NA3 6 10,77 12,58 11,77 10 10
55,6 51,52
NA6 2 2,36 10,98 11,35 22 23
NA9 - - - - - -
4. các loại hình
BHNT khác
- 0,23 1,93 1,72 3,2 3,5 3,7 2,73
<Nguồn : Công ty BVNT Hà Nội>
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy : Trong năm 1998 Công ty đã hoàn
thành tốt kế hoạch đặt ra. Năm 1998 Công ty đã vượt mức kế hoạch 53%,
tương ứng với số phí thu được tăng 10,56 tỷ đồng. điều này dễ hiểu bởi như
phần trên đã giải thích nhờ chú trọng đên khâu khai thác như : Tuyển dụng
thêm cán bộ mới, tăng cường tập huấn cán bộ đại lý làm cho số lượng hợp
đồng trong hai năm tăng lên lên tục kéo theo doanh thu tăng lên đáng kể.
Năm 1999 Công ty chỉ đạt 98,25% kế hoạch đặt ra, có thể giải thích là
do:
+ Năm 1998 Công ty đã đạt được kết quả xuất sắc và nó là nền tảng để
Công ty xây dựng kế hoạch năm 1999 tương đối cao đối với Công ty BVNT Hà
Nội.
+ Do cạnh tranh giữa các Công ty nên có sự san sẻ thị trường.
Năm 2000 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch 2,3% tương ứng
với số phí thu được tăng 2,1 tỷ đồng so với kế hoạch. Trong đó phí bảo hiểm


1313
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đầu tiên là 13171 triệu đồng bằng 254 % so với phí bảo hiểm đầu tiên

năm1999 là 5190 triệu đồng.
Bước sang năm 2001 Công ty đã cảm nhận được sức ép cạnh tranh
càng gay gắt. Công ty đã tăng cương hỗ trợ khâu khai thác, tạo điều kiện để
hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra. Tuy vậy, trong năm 2001 Công ty chỉ đạt
95,7% kế hoạch đặt ra. Điều này có thể giải thích là do Công ty đã không hoàn
thành tốt kế hoạch khai thác. Tuy nhiên, trong năm 2001 đã có một số chuyển
biến cần lưu ý; Mặc dù số lượng hợp đồng khai thác mới năm 2001 thấp hơn
năm 2000 nhưng doanh thu phí bảo hiểm đầu tiên của năm 2001 cao hơn năm
2000. năm 2001 doanh thu phí bảo hiểm đầu tiên là 15420 triệu đồng tăng
17,07% so với năm 2000. điều này có thể giải thích là STBH bình quân của toàn
bộ hợp đồng khai thác mới trong năm tăng 11,6% so với năm 2000, tương
đương với tăng gần 2 triệu/HĐ; số lượng hợp đồng có STBH từ 100 triệu trở
lên đạt 271 hợp đồng, tăng 51% ( năm 2000 : 179 hợp đồng ), với doanh thu
tăng 2,51 tỷ đồng, điều này cho thấy chất lượng khai thác năm 2001 đã được
cải thiện một bước.
Thông qua bảng số liệu ta cũng nhận thấy doanh thu phí bảo hiểm hàng
năm không ngừng ra tăng. Năm 1999 doanh thu phí bảo hiểm tăng so với năm
1998 về số tương đối là 76%, tương đương với số phí thu được tăng 23,39 tỷ
đồng, năm 2000 doanh thu phí bảo hiểm tăng so với năm 1999 về số tương đối
là 70,4% tương ứng với số phí thu được tăng 38,06 tỷ đồn, năm 2001 doanh
thu phí bảo hiểm tăng so với năm 2000 về số tương đối là 40,3% tương đương
với số phí thu được tăng 37,1 tỷ đồng. điều này có thể giải thích là do số lượng
hợp đồng đang có hiệu lực của Công ty không ngừng tăng, mặt khác các hợp
đồng bảo hiểm đều thu phí theo định kỳ trong thời gian hiệu lực hợp đồng.
Thông qua biểu đồ tỷ trọng doanh thu của mỗi loại sản phẩm ta nhận
thấy sản phẩm tiết kiệm có thời hạn 5 năm chiếm tỷ trọng cao nhất 52,45%,
thứ hai là sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục, 39,87%. Đây là hai loại hình
sản phẩm đang được ưa chuộng nhất tại Công ty. Nguyên nhân chủ yếu là hai
loại hình bảo hiểm này chiếm tỷ trọng lớn nhất tại Công ty. Tuy nhiên tỷ trọng
doanh thu năm 2001 đã có sự thay đổi : tỷ trọng doanh thu của sản phẩm bảo

hiểm tiết kiệm có thời hạn 10 năm có su hướng tăng từ 2,82% năm 2000 đã
tăng lên 5,59% năm 2001. Đây là một dấu hiệu tốt để Công ty tiếp tục triển
khai và cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.


1414
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi xem xét kết quả hoạt động kinh doanh thì một khía cạnh quan trọng
chúng ta cần xem xét đó là tình hình chi của Công ty. Điều này thể hiện qua
bảng sau :
Bảng 5 : Tình hình chi của Công ty BVNT Hà Nội
Đơn vị ( triệu đồng )
Năm

Chỉ tiêu
1998 1999 2000 2001
Chi phí %DT Chi phí %DT Chi phí %DT Chi phí %DT
1. Tổng chi 6307,8 20,5
8
10379,27 19,21 20032,49 21,75 30300 23,45
2. Chi quản lý 2.803,7 9,15 2.350 4,35 4.054 4,40 6.700 5,19
3. Chi hoa hồng
đại lý
3.401,4 11,1 5.657 10,47 9.111,2 9,89 13.000 10,06
4. Chi trả quyền
lợi BH
102,7 0,33 2372,27 4,39 6867,29 7,46 10600 8,2
- Chi đáo hạn


_ _ _ _ _ _ 2.400 1,86
- Chi trả tiền BH 37,1 0,12 512,27 0,95 713,29 0,77 1040 0,8
-Chi trả GTGƯ 65,6 0,21 1.860 3,44 6.154 6,69 7.160 5,54
< Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh>
Qua bảng số liệu ta nhận thấy chi quản lý và chi hoa hồng là hai khoản
chi lớn nhât của Công ty. Số tiền chi quản lý và chi hoa hồng tăng lên theo sự
phát triển của Công ty. Tuy nhiên tỷ lệ chi quản lý trên tổng doanh thu có su
hướng giảm; năm 1998 chi quản lý chiếm tỷ trọng khá lớn 9,15% so với tổng
doanh thu, đến năm 2001 tỷ lệ chi quản lý trên tổng doanh thu xuống chỉ còn
5,19%. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì Công ty mới thành lập nên các khoản chi
trả liên quan đến việc tổ chức và quản lý sẽ cao, ngoài ra số lượng hợp đồng
tăng lên làm cho chi phí tăng. Khoản chi quản lý kinh doanh là khoản chi khá
đa dạng trong đó có nhiều khoản mục chi khác nhau như chi giao dịch, mua
sắm tài sản, công cụ, thuê văn phòng địa điểm...
Chi hoa hồng đại lý của Công ty có su hướng tăng do Công ty mở rộng
mạng lưới khai thác, việc tăng cường chi phí đào tạo. Do sức ép cạnh tranh


1515
Website: Email : Tel : 0918.775.368

của các Công ty khác do vậy Công ty đã thay đổi chế độ đối với đại lý theo chiều
hướng khuyến khích và động viên họ làm việc theo khả năng. Các chế độ khen
thưởng, hoa hồng thay đổi ở mức cao hơn, có nhiều chế độ hơn cho đại lý. Năm
2000 chi hoa hồng đại lý của Công ty là 9211,2 ( triệu ), tỷ lệ chi hoa hồng đại
lý trên tổng doanh thu là 10,06%.
Chi trả quyền lợi của Công ty có su hướng tăng : Năm 1998 chi trả quyền
lợi bảo hiểm mới chỉ là 102,7 triệu đồng, năm 1999 là 2172,27 triệu đồng, năm
2000 là 6767,29 triệu đồng, năm 2001 là 10400 triệu đồng. Ngoài ra tỷ lệ chi
trả quyền lợi bảo hiểm trên tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng, năm 1998

chỉ chiếm 3,35%, năm 1999 chiếm 4,39%, năm 2000 chiếm 7,46%, năm 2001
chiếm 8,2%. Để giải thích điều này là do số lượng hợp đồng mà Công ty quản lý
không ngừng ra tăng. Ngoài ra chi trả quyền lợi bảo hiểm tăng là do tình trạng
hủy bỏ hợp đồng sau 2 năm lớn để nhận giá trị giải ước, năm 1998 chi trả
GTGƯ chỉ là 65,6 triệu đồng, năm 1999 là 1860 triệu đồng, năm 2000 là 6154
triệu đồng, năm 2001 là 7160 triệu đồng.
Năm 2001 là năm có một ý nghĩa quan trọng, năm đầu tiên Công ty
BVNT Hà Nội đã có những hợp đồng đáo hạn. Đây là một sự kiện có ý nghĩa
quan trọng, tạo điều kiện cho Công ty tạo lập uy tín với khach hàng. Trong năm
2001 Công ty đã chi trả STBH cho 148 hợp đồng bảo hiểm đáo hạn đầu tiên với
tổng số tiền là 2400 triệu đồng đến tận tay từng khách hàng.
II. Tình hình ký kết và hủy hợp đồng tại Công ty BVNT Hà Nội
1. Giải quyết hủy hợp đồng tại Công ty BVNT Hà Nội.
Như chúng ta đã biết khi hai bên giao kết hợp đồng bằng văn bản mà tất cả
cac nội dung hợp đồng đều đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Theo quy
định về pháp luật hợp đồng thì một bên đơn phương phá vỡ hợp đồng thì bên
đó hoàn toàn chựu trách nhiệm, hợp đồng bảo hiểm cũng như vậy. Tuy nhiên
do cơ chế mở, nền kinh tế thị trường không cho phép các doanh nghiệp, các
nhà kinh doanh áp dụng những quy định một cách cứng nhắc như vậy mà đòi
hỏi phải có một sự linh hoạt trong kinh doanh mới tạo được thuận lợi cho
Công ty.
Chính vì vậy mà BVNT Hà Nội có những quy định riêng cho những
trường hợp phá hủy hợp đồng.
1.1. Hủy hợp đồng trong vòng 14 ngày


1616

×