Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG KINH DOANH SÁCH VÀ VĂN HÓA PHẨM CỦA NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.29 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG KINH DOANH SÁCH VÀ VĂN HÓA PHẨM CỦA NHÀ
XUẤT BẢN GIAO THƠNG VẬN TẢI
I - SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ XUẤT BẢN
1- Lịch sử hình thành
Ngày 7 / 7 / 1983 được sự đồng ý của Bộ văn hóa và thơng tin về
việc thành lập Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Bộ Giao thông Vận tải
đã ra quyết định thành lập Nhà Xuất bản.
Tên gọi: Nhà xuất bản giao thơng vận tải
Trụ sở chính: 80B Trần Hưng Đạo - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Số đăng ký kinh doanh: 108752 - DNNN
Theo Quyết định trên thì Nhà xuất bản là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc Bộ giao thông vận tải chuyên sx kinh doanh các loại
sách và văn hóa phẩm và in ấn các loại trong và ngồi ngành. Loại
hình doanh nghiệp là hạch tốn kinh tế độc lập, có con dấu riêng và tư
cách pháp nhân.
Là một doanh nghiệp nhà nước nên các nghĩa vụ về thuế, ngân
sách nhà nước ... phải được thực hiện đầy đủ đúng với tư cách pháp
nhân.
Nhà xuất bản được thành lập trong hoàn cảnh vẫn còn cơ chế
kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp nên bước đầu hoạt động gặp
nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất: vốn ít, cơ sở vật chất kém, kỹ
thuật yếu nên hoạt động đạt hiệu quả thấp.
Đến nay, Nhà xuất bản đã hoạt động và phát triển qua 15 năm,
từng bước khắc phục những khó khăn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật
được nâng cao, quá trình sản xuất kinh doanh đang đi dần vào ổn
định và phát triển và quy mô ngày càng lớn.
2- Chức năng và nhiệm vụ của Nhà xuất bản
a- Chức năng


Tuyên truyền và trao đổi những thông tin khoa học - kỹ thuật văn


hóa -xã hội đúng theo đường lối của Đảng và Nhà nước đặt ra và đặc
biệt là những thông tin về chuyên ngành giao thông vận tải nhằm góp
phần nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về mọi mặt trong xã hội.
b - Nhiệm vụ:
Thực hiện chức năng hoạt động xuất bản cũng như hoạt động
kinh doanh mà Bộ Giao thông Vận tải giao cho. Nhà xuất bản có nhiệm
vụ thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của ngành
chủ quản và đặc biệt là Bộ Giao thông Vận tải để nhận được những
thông tin và nhiệm vụ cấp trên giao cho, để xuất bản ra các loại sách
và in ấn các loại đúng tiêu chuẩn chất lượng mà cấp trên đề ra và
đồng thời cũng nắm bắt những thơng tin về văn hóa xã hội, kinh tế chính trị để xuất bản và phát hành các loại sách rộng khắp mọi nơi để
đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và dân trí cho mọi người trong xã
hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất bản, tự thiết lập mối quan hệ
với các bạn hàng, tìm thị trường tiêu thụ và ký kết hợp đồng xuất bản
với các bạn hàng có đơn đặt hàng tại Nhà xuất bản.
Lập các kế hoạch, dự án dài hạn, trung và ngắn hạn và các kế
hoạch tác nghiệp theo sự hướng dẫn và yêu cầu của cơ chế quản lý
mới.
Quản lý cán bộ công nhân viên và tài sản của Cơng ty theo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước.
Có nghĩa vụ sử dụng các nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, bảo
tồn vốn và có lãi.
Chấp hành đúng nghĩa vụ nộp thuế, ngân sách cho Nhà nước, chịu
sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng trong ngành cũng
như cơ quan quản lý nhà nước. Có trách nhiệm thực hiện và chấp
hành nghiêm chỉnh các chế độ quy định của pháp luật.
3- Điều kiện kinh doanh của Nhà xuất bản
3.1 - Khả năng về nhân lực



Khi đặt tới vấn đề vai trò nhân lực, tức là nói đến số lượng và
chất lượng cán bộ cơng nhân viên trong cơ quan. Các nhân viên không
nhất thiết phải đông, mà yêu cầu đặt ra là họ phải có đạo đức, trình
độ và nghiệp vụ cao, khả năng tổ chức và quản lý tốt - và được phân
bổ chức năng và nhiệm vụ phù hợp với từng người.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên là 120 người trong đó:
Viên chức quản lý 40 người
Trực tiếp kinh doanh: 80 người
Cụ thể có 11 phịng ban với số lượng công nhân viên như sau:
- Ci nhánh NXB CTTVT tại TP HCM: 15 người
- Ban biên tập sách khoa học kỹ thuật: 4 người
- Ban biên tập sách văn nghệ truyền thơng: 4 người
- Phịng tổ chức hành chính tổng hợp: 5 người
- Phịng kế tốn tài vụ: 5 người
- Phịng sản xuất văn hóa phẩm: 8 người
- Phịng vi tính: 80 người
- Trung tâm tư vấn xuất bản Hà Nội: 16 người
- Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung (Đà Nẵng): 12 người
- Xưởng in Nhà xuất bản : 12 người
- Xưởng in Giao thông vận tải: 18 người
* Ban Giám đốc: 3 người: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc bao gồm:
Phó Giám đốc tổ chức và điều hành và Phó Giám đốc kinh doanh.
3.2. Khả năng quản lý
Mỗi phịng ban trong Cơng ty đều có những cán bộ lãnh đạo chủ
chốt chịu trách nhiệm lãnh đạo phòng ban kinh doanh trong phạm vi
quản lý của mìh. Qua một thời gian làm quen và hoạt động kinh doanh
với cơ chế kinh tế mới, đội ngũ cương vị lãnh đạo này rất cố gắng và
hoàn thành tốt cương vị được giao, đã nắm bắt kịp thời những thông



tin về thị trường để đưa ra ý kiến đề đạt với lãnh đạo đưa ra phương
hươngs. Sự chủ động này của cán bộ các phòng ban đã tạo ra một khí
thế ganh đua giữa các phịng kinh doanh khác nhau nhằm tạo hiệu
quả kinh doanh có lợi rất nhiều cho Cơng ty. Các phịng ban đều cố
gắng hồn thành chỉ tiêu giao cho và đạt hiệu quả hơn thế nữa.
3.3. Khả năng tài chính và cơ sở vật chất kinh doanh
Hiện tại là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập vốn được
cấp trên cấp cho để hoạt động sản xuất kinh doanh và có tài khoản tại
Ngân hàng Cơng thương.
Về khả năng tài chính: Vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bao
gồm vốn cố định và vốn lưu động. xuất bản
Ban Giám đốcNhà
- Vốn cố định: 534.167.000 đồng
- Vốn lưu động: 1.204.557.049 đồng
Về cơ sở vật chất kỹ thuật gồm có:
Phịng Tổ chức hành chính
2 Xưởng in Nhà

Chi nhánh tại TP đại bao
xuất bản với những thiết bị hiện Hồ Chí Minhgồm: 2
máy ofset 8 trang của Nhật và 4 máy 4 trang của Tiệp khắc, máy vi
tính, máy fax.

Có hai nhà 4 tầng với tổng diện tích: 1.200 m2, các nhà kho, các
Phịng
Trung tâm tư vấn xuất bản Hà Nội
khu bãi Kế toán Tàiloại xe.
để các vụ
4- Cơ cấu tổ chức bộ máy

Như phần trên đã nêu, Nhà xuất bản bao gồm 11 phòng ban chức
năng và các chi nhánh trên tồn quốc, trong đó có Ban GiámĐà Nẵng
đốc.
Phịng Kỹ thuật và văn hóa truyền thống
Trung tâm tư vấn xuất bản
Và sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà xuất bản như sau:

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÀ XUẤT BẢN GTVT
Phịng Sưu tầm văn hóa phẩm

Xưởng in Nhàxuất bản Hà Nội

Phịng vi tính

Xưởng in GTVT

Hai Ban biệt lập sách KHKT GTVT


Đứng đầu là Giám đốc Công ty, là người điều hành mọi hoạt động
của Công ty. Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm với các cơ
quan quản lý nhà nước. Trong Ban Giám đốc, ngoài Giám đốc ra cịn
có 2 Phó Giám đốc đó là: 1 Phó Giám đốc điều hành và tổ chức hoạt
động cho Công ty, cịn 1 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, 2 người
này có nhiệm vụ thực thi quyết định của Giám đốc và báo cáo lên cho
Giám đốc xét duyệt coong việc mình làm.
Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ và chức năng quản lý về
mặt nhân sự, lao động, phịng có hoạt động là chỉ đạo, đơn đốc người
lao động - cán bộ công nhân viên chấp hành điều lệ nội quy làm việc
trong Công y cũng như các quy định khác về pháp luật của Nhà nước

đối với người lao động. Phòng cũng phải báo cáo thường xuyên lên
Giám đốc Cơng ty về tình hình lao động, tiền lương, tiền thưởng và có
nhiệm vụ quản trị nhân lực theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, chú
ý đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
tay nghề cho người lao động và cán bộ cơng nhân viên của Cơng ty và
cón có hoạt động tuyển lao động mới cho Cơng ty. Ngồi ra, phịng cịn
có một chức năng nữa là bảo vệ, bộ phận này có trách nhiệm giữ gìn
trật tự an ninh, chống mất mát tài sản và kiểm tra những người ra
vào Cơng ty.
Phịng kế tốn - tài vụ là phịng quản trị Cơng ty về mặt tài chính kế tốn, phịng có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính cho Công ty, cụ
thể là các công việc theo dõi tình hình biến động tài chính cũng như
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty để báo cáo thường xun lên
Giám đốc: Phịng có nhiệm vụ phải lập các bản báo cáo hàng tháng,
quý, năm để theo dõi tình hình biến động về tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh để báo cáo thường xuyên lên cho Giám đốc và cho các cơ
quan quản lý Công ty như Ngân hàng mà Cơng ty đặt tài khoản.
Phịng cũng có nhiệm vụ hạch tốn kinh tế cho Cơng ty - ngồi ra
cịn có các nghiệp vụ kế tốn, thống kê theo đúng quy định của Nhà
nước ban hành.
Phòng kỹ thuật và văn hóa truyền thống


Phịng có nhiệm vụ chun về kỹ thuật, có nhiệm vụ xem xét các
trang thiết bị để sửa sang nâng cấp chất lượng máy móc thiết bị,
phịng này cũng có nhiệm vụ là sản xuất những loại sách văn nghệ
truyền thống.
Phịng sản xuất văn hóa phẩm có nhiệm vụ in ấn và phát hành các
loại văn hóa phẩm, nhận hợp đồng đặt hàng cho những ai có nhu cầu,
các loại văn hóa phẩm như lịch in, lịch blox ...
Trung tâm tư vấn xuất bản miền Trung có nhiệm vụ tư vấn xuất

bản cho khu vực miền Trung, tư vấn các nghiệp vụ xuất bản, kinh
doanh cho Nhà xuất bản ...
4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là Công ty chuyên sản xuất xuất
bản và kinh doanh các loại sách khoa học kỹ thuật, sách giao thơng
vận tải và các loại văn hóa phẩm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập nên phaỉ chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Ngồi mục đích kinh doanh, Cơng ty cịn phải có nhiệm vụ
tun truyền, tư tưởng, đường lối của Đảng và nhà nước, thực hiện
các nghị định, nghị quyết về các doanh nghiệp hiện nay.
5. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty
Các loại sách và văn hóa phẩm của Nhà xuất bản được tập trung
chủ yếu ở Hà Nội, còn rải rác một số nơi như thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, nói chung thị phần của Công ty trên thị trường rất thấp, tình
trạng này là do Cơng ty chưa có một kế hoạch cụ thể nào về chiến lược
phân phối sản phẩm.
Còn về khách hàng của Công ty, đa số là những người có nhu cầu
nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sách giao thông vận tải. Số lượng
khách hàng biết đến sản phẩm của Cơng ty cịn ít, chưa có tiếng tăm gì
trên thị trường, điều này là do Cơng ty chưa có một chương trình
khuyến mãi, xúc tiến hay quảng cáo nào cho sản phẩm của Cơng ty.
Cịn về thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất kinh doanh bao gồm: các nhà máy giấy nhưng chủ yếu là Nhà


máy giấy Bãi Bằng, các nguyên vật liệu đều được lấy ở Bãi bằng bởi vì
chất lượng giấy tốt, đảm bảo cho công việc xuất bản đúng tiến độ,
không trục trặc.
Nói tóm lại, hiện nay thị trường và khách hàng của Cơng ty cịn
rất thấp, thị phần thấp, khách hàng ít, chưa có thị trường mục tiêu. Để

có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty phải nghiên
cứu và tìm cho mình một thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu
để tung sản phẩm của Công ty vào thị trường. Muốn thực hiện được
điều này thì Công ty cần phải nỗ lực tối đa vào khả năng, nhạy cảm và
thích ứng với thị trường để đưa ra những kế hoạch chiến lược cụ thể
cho việc thực hiện mục tiêu này.
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NHÀ
XUẤT BẢN
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Giao thông vận tải là một doanh nghiệp Nhà nước,
trực thuộc Bộ giao thông vận tải, được thành lập vào năm 1983 nên
chịu ảnh hưởng nhiều của cơ cấu kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
mọi hoạt động kinh doanh đều do Nhà nước trực tiếp điều hành.
Từ đại hội VI (1986), thực hiện chủ trương đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế, xóa bỏ cơ chế cũ, thay vào đó là nền kinh tế thị trường hay cơ
cấu kinh tế hàng hóa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước không
can thiệp sâu vào các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp được quyền hạch toán tự chủ và chịu trách nhiệm về
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhà xuất bản sản xuất và phát hành có nội dung và chất lượng
đúng với tiêu chuẩn của cấp trên giao cho, phát hành các loại sách về
chuyên ngành giao thông vận tải và khoa học kỹ thuật với mục đích
cung ứng sách cho nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật, giao tiếp
vận tải và làm tăng mức danh thu cho doanh nghiệp để có thể tồn tại
và phát triển lâu dài.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản


Dưới đây là báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ
1999 đến 2001

Bảng 1: Báo cáo tổng hợp kinh doanh của Nhà xuất bản từ 1999 đến
2001
Năm Chỉ tiêu

Đơn vị

Kế
hoạch

Thực
hiện

%
KH/TH

Số lượng

90

120

133%

Bản in

Số bản

130.000

140.000


107%

Tổng doanh thu

Triệu
đồng

4.200

5.600

133%

1.600

135%

Đầu sách
199
9

Lãi ròng

-

Nộp NSNN

-


986.763

1.230

Số lượng

100

140

140%

Bản in

Số bản

142

148

104%

Tổng doanh thu

Triệu
đồng

4.700

6.500


138%

1.800

137%

Đầu sách
200
0

Lãi ròng

-

Nộp NSNN

-

1.050

1.340

127%

Số lượng

110

187


170%

Bản in

Số bản

165

260

157%

Tổng doanh thu

Triệu
đồng

6.800

12.024

180%

2.500

140%

1.950


130%

Đầu sách
200
1

Lãi ròng

-

Nộp NSNN

-

1.500

Số liệu do Phòng kế toán Tài vụ Nhà xuất bản.


Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh của Nhà xuất bản
Chỉ tiêu

Đơn vị

1999

2000

%


2001

%

1999/2
000
Tổng doanh thu
Lãi ròng

Tr.đồng

5.600

6.500

1.600

1.800

2000/200
1

115%

12.024

187,6%

2.800


Qua thống kê 3 năm gần đây, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh
của Nhà xuất bản tăng rất nhanh. Từ giai đoạn 1999 - 2000, tốc độ
tăng trưởng là 115,1, đến năm 2000-2001, tốc độ tăng trưởng là
187,6%, tăng 72,5%, kết quả này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Nhà xuất bản rất cao, điều đó có nghĩa là họ đã đầu tư vốn
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lãi cao và nộp đầy đủ các khoản
cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do chỉ hoạt động trong ngành
kinh doanh vận tải cho nên còn hạn chế về một số mặt, ngày nay kinh
tế thị trường phát triển, các công ty, Nhà xuất bản sách... lần lượt
được thành lập, đó là các đổi thủ cạnh tranh gay gắt nhất đề giành lấy
thị trường mục tiêu và khách hàng để đạt được mục tiêu doanh thu và
lợi nhuận. Cho nên trong những năm tới, Nhà xuất bản cần phải xây
dựng phương hướng kế hoạch để mở rộng và thâm nhập vào thị
trường sách và văn hoá phẩm trong cả nước. Qua hai bảng trên ta
thấy Đảng mới chỉ là bước đầu phát triển sau thời kỳ khắc phục
những hạn chế và khó khăn những năm trước đây.
Qua đánh giá tình hình cho thấy cơng tác hoạt động marketing
cịn mờ nhạt, chưa có một kế hoạch hay chương trình nào về
marketing cho nhà xuất bản đề ra... và muốn thâm nhập vào thị
trường thì vấn đề quan trọng nhất là hoạt động marketing.
3. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
mấy năm qua, lấy năm 2001 làm tiêu chuẩn đánh giá.


Mục dù gặp khơng ít khó khăn, nhưng với sự giúp đỡ của Bộ giao
thông vận tải, các Cơ quan ngành từ Trung ương đến địa phương,
bằng sự cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, cơng ty
đã hồn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên. Cụ thể.:
Trong năm 2001, toàn Cơ quan đã thực hiện được 187/110 đầu

sách, đạt 170% kế hoạch, so với 2000 vượt trên 30%. Trong đó, Ban
biên tập sách khoa học kỹ thuật: 55 cuốn chi nhánh tại TPHCM: 80
cuốn.
Số bản in: 260.000/165.000, đạt 157% kế hoạch vượt 53% so với
năm 2000
Số trang in: 65.000.000 tráng/45.000.000 đạt 144,4% kế hoạch
vượt 60% so với năm 2000.
Về văn hoá phẩm các loại: Xuất bản gồm 40 đầu lịch thuộc 23 đề
tài cho phép. Trong đó, Cơ quan trực tiếp thực hiện 20 điều lệnh trên
10 vạn tờ, gồm 2 vạn lịch số....
Cơ quan còn tham gia xuất bản lịch Btot với số lượng 15 vạn
cuốn.
Doanh thu xuất bản và kinh doanh năm 2001 đã thực hiện được
là 12,24 tỷ đồng vượt 180% kế hoạch.
Năm 2001, nhà xuất bản đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch đã duyệt hàng năm đầu sách, hàng chục vạn bản in có nội
dung tốt về khoa học kỹ thuật về chính trị, tư tưởng văn hố, truyền
thơng... đã được đưa vào xã hội góp phần nâng cao dân trí và tạo
thêm của cải cho đất nước.
Cũng trong năm 2001 nhờ nỗ lực cố gắng vượt bậc của toàn Cơ
quan nen các chỉ tiêu nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
đều vượt chỉ tiêu trong đó: Doanh thu xuất bản đạt 12,24 tỷ đồng đạt
180% kế hoạch, mức thu nhập bình quân tăng 20 - 25% so với 2000
hoàn thành đầy đủ nộp nghĩa vụ cho Nhà nước. mặc dù, gặp khó khăn
về nhiều mặtnhưng trong năm 2001 nhà xuất bản đã đầu tư, nâng cao


chất lượng máy móc cho xưởng in đảm bảo năng lực sản xuất cao và
đúng theo tinh thần của bộ và nhà nước đề ra.
Tuy nhiên, mặc dù đã đạt được nhữg kết quả khả quan đã hoàn

thành vượt mức kế hoạch giao cho nhưng quy mô hoạt động của Cơng
ty cịn ở mức độ thấp cơng tác tiếp thị hay hoạt động marketing để
nhằm mở rộng thị trường chưa rõ ràng. Quy mơ sản xuất cịn hạn chế,
chủng loại sản phẩm không đa dạng chủ yếu là các loại sách chuyên
ngành giao thông vận tải, khoa học kỹ thuật cho nên để tồn tại một
cách độc lập và phát triển thì cơng ty nên xây dựng các chiến lược về
marketing về chính sách sản phẩm, cần đa dạng hố chủng loại sản
phẩm để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác.
Về chính sách giá: cần xây dựng chiến lược giá cho sản phẩm,
phải nhạy cảm với thị trường để định ra mức ra cho phù hợp chứ
không phải mức giá cứng nhắc đã quy định.
Về chính sách phân phối: cần mở rộng các kênh phân phối qua các
đại lý, chi nhánh trên toàn quốc, để cho sản phẩm của mình có mặt
trên khắp thị trường sách cả nước.
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp: cần có chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, triển lãm về sản phẩm của Công ty để có thể cạnh tranh
với các đối thủ khác trên thị trường .
Đây chính là hạn chế lớn nhất của nhà xuất bản khi đã đạt được
những chỉ tiêu đã giao.
Qua đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh năm 2001, nhà xuất
bản đã ra chỉ tiêu kế hoạch cho hoạt động năm 2002 như sau:
4. Nhiệm vụ và các chỉ tiêu năm 2002
* Chỉ tiêu xuất bản:
- Số đầu sách xuất bản: 150 cuốn
- Số bản in: 250.000 bản
- Số truyện tiêu chuẩn: 66 triệu trang
- Lịch 2002: 80 đàu lịch, 15 vạn bản.


- Các loại ấn phẩm khác: 15 triệu trang

- Đa dạng hố chủng loại sản phẩm: khơng giới hạn cho phép xuất
bản những loại sách ngoài ngành nhưng pải đúng và đủ tiêu chuẩn
của Nhà nước.
b. Chỉ tiêu kinh tế :
- Tổng doanh thu: 9,5 tỷ tăng 40% so với kế hoạch 2001.
- Nộp ngân sách đúng, đủ theo quy định
c. Chỉ tiêu đời sống:
Tăng thu nhập bình quân: mức tăng là 15%, mức bình quân 700 800.000đ/người/tháng.
d. Kế hoạch hoạt động marketing
Đứng trước tình hình trên nhà xuất bản để đề đạt với cấp trên
cho phép lập một chương trình kế hoạch hoạt động marketing và sẽ
được thực hiện chúng trong năm 2002 để nhằm mở rộng thị trường,
phân phối sách đi để nhằm mở rộng thị trường, phân phối sách đi
khắp mọi nơi trên cả nước để đạt được số lượng bán và doanh số bán
ngày càng lớn.
Như vậy, các chỉ tiêu kế hoạch và chương trình được đặt ra ngoài
các chỉ tiêu về xuất bản và chỉ tiêu về kinh tế thì vấn đề quan trọng
nhất và phải tốn nhiều kinh phí nhất là hoạt động marketing . ở
những năm trước đây hoạt động marketing mờ nhạt, khơng có định
hướng cụ thể, cho nên năm 2002 là năm thử thách lớn đối với cơng ty
để có thể mở rọng thị trường, tăng chủng loại sản phẩm nhằm mục
tiêu kinh tế là đạt được doanh thu và lợi nhuận ngày càng cao khơng
những hồn thành chỉ tiêu kế hoạch mà cịn vượt trên mức hồn
thành để làm sao cho nhà xuất bản mở ộng quy mô cả về sản xuất lẫn
kinh doanh và để có thể trở thành một trong những đơn vị sản xuất
kinh doanh sách và văn hố phẩm lớn trong cả nước, có thể cạnh
tranh với tất cả các đối thủ của mình trên thị trường.


III/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG SẢN XUẤT

KINH DOANH CỦA NHÀ XUẤT BẢN.
Nhà xuất bản là một đơn vị sản xuất và kinh doanh các loại sách
và văn hoá phẩm, nhưng quy mơ sản xuất khơng lớn do có sự giới hạn
về các loại sách mà Bộ giao thông vận tải trong đó, sản xuất chủ yếu là
sách khoa học kỹ thuật giao thông vận tải.
Là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị
trường có nhiều biến động, Nhà xuất bản cũng như các Công ty khác
mục đích chính vẫn là kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, điều tất yếu là
Cơng ty phải tiến hành hoạt động marketing trong quá trình kinh
doanh của mình. Tuy nhiên các hoạt động marketing chỉ mang tính lẻ
tẻ, thiếu tính đồng bộ, chưa có một chương trình hay chiến lược
marketing nào cho quá trình kinh doanh của mình.
+ Về hoạt động quảng cáo thì Cơng ty chưa có hoạt động quảng
cáo nào về sản phẩm của mình, cho nên khách hàng đặc biệt là những
người nghiên cứu khoa học ít dược biết đến sản phẩm của Công ty.
+ Về chính sách giá, Cơng ty chưa có một chính sách giá cụ thể
nảo, hầu hết các mức giá của sản phẩm đều rất cứng nhắc, dập khuôn
theo sự xác định của phòng nghiepẹ vụ riêng biệt. Điều này làm giảm
đi khả năng thích ứng của sản phẩm đối với thị trường và nhất là sự
thay đổi về giá của đối thủ cạnh tranh.
+ Hệ thống phân phối của Công ty cịn rất kém ngồi các đại lý ở
Hà nội và một số trong Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng
thì Cơng ty khơng hề có một đại lý đại diện bất kỳ nơi nào trên toàn
quốc, các đại lý mà Cơng ty hiện có là theo quyết định cứng nhắc của
cấp trên. Cịn Cơng ty chưa có sự nhạy cảm với thị trường và chính
sách phân phối sản phẩm cho nên mạng lưới phân phối của Công ty
q kém cỏi và cịn nhiều hạn chế.
Về chính sách sản phẩm : Số lượng chủng loại sản phẩm của Công
ty không nhiều chủ yếu là những mảng sách khoa học kỹ thuật và sách
giao thông vận tải, sản phẩm không đa dạng. Để theo đuổi kịp với các



đối thủ cạnh tranh thì cơng ty cần có chính sách sản phẩm hữu hiệu
cần đa dạng chủng loại sản phẩm để có thể thích ứng với thị trường .
+ Hoạt động xúc tiến hỗn hợp hầu như chưa có, mà nếu có
chimang tính mờ nhạt chưa có một kế hoạch cụ thể nào. Việc đầu tư
kinh phí cho hoạt động marketing ở doanh nghiệp còn là một vấn đề
nan giải hoạt động nghiên cứu marketing chưa thực sự đi theo đúng
hướng.
Tóm lại, mọi hoạt động marketing trong cơng ty hiện nay đều
mang tính mờ nhạt, khơng rõ nét, các hoạt động khơng đồng bộ giữa
các phịng ban.Vì vậy, mọi hoạt động marketing phải được đưa ra
nghiên cứu một cách khoa học, có định hướng chiến lược phù hợp với
khả năng của Cơng ty, điều này cần phải có đội ngũ chuyên gia nghiên
cứu marketing.
Đây chính là điều mà bài viết này xin đề cập đến và đưa ra một số
giải pháp marketing nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
chương III.



×