Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.55 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt nam
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở
NƯỚC TA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1. Các nhân tố ảnh hưởng đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ
sản
1.1. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý nước ta
Đất nước ta trải dài trải dài theo chiều dọc trên 13 vĩ độ Bắc kề sát biển
Đông (bờ biển Móng Cái-Quảng Ninh) tới Hà Tiên-Kiên Giang với 3260 km bờ
biển, 112 cửa sông lạch. Bờ biển nước ta bao gồm nội hải, lãnh hải, vùng kinh
tế đặc quyền, vùng tiếp giáp và thềm lục địa , hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.
Với vùng biển rộng lớn, có nhiều con sông lớn nhỏ đã tạo nên những vùng
sinh thái khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản ở
nước ta. Theo thống kê của bộ thuỷ sản diện tích nuôi trồng các loại mặt nước
đến năm 1998 như sau:
Bảng 2: Diện tích các loại hình mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 1998
Loại hình
mặt nước
Diện tích
tiềm năng
(ha)
Diện tích có
khả năng nuôi
(ha)
Diện tích đã nuôi
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ sử dụng so


với tiềm năng(%)
Ao, hồ nhỏ 120000 113000 82696 69
Mặt nớc lớn 340946 198220 98977 29
Ruộng
trũng 579970 306003 154217 27
Vùng triều 660002 414417 290400 44
Tổng số 1700918 1031640 626290 37
Nguồn: Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ1999-2010
Bảng 3: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 1998 phân theo vùng sinh thái
Vùng sinh thái Diện tích đã nuôi
- 1 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Diện tích
tiềm
năng(ha)
Diện tích có
khả năng
nuôi
(ha)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ sử dụng so
với tiềm năng(%)
Trung du Miền núi 140624 136380 71653 51
Đồng bằng sông Hồng 183714 121286 71092 39
Ven biển miền Trung 193430 110234 54560 28
Tây nguyên 85000 38000 9612 11
Đông nam bộ 133000 73730 45600 34
Đồng bằng sông Cửu Long 964410 552000 373813 39
Tổng số 1700178 1031630 626330 37

Nguồn: Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ1999-2010
Nuôi trồng thuỷ sản thời gian qua đã phát triển ở cả loại hình mặt nước: lợ,
mặn, ngọt đang mở rộng vươn ra biển, với tốc độ nhanh bình quân tăng 4% đến
5%/năm. Theo số liệu thống kê năm 1998, diện tích các loại mặt nước đã sử
dụng chiếm 37% diện tích tiềm năng. Trong đó mặt nước ao, hồ nhỏ đã sử dụng
quá ngưỡng an toàn sinh thái, riêng phần sử dụng nuôi trên ruộng trũng và mặt
nước lớn có thể phát triển thêm vì hiện nay chỉ mới sử dụng được 27% diện tích
tiềm năng. Diện tích sử dụng mặt nước vùng triều tính đến năm 1998 sử dụng
44% so với diện tích tiềm năng, tại một số địa phương tỷ lệ này còn cao hơn và
đang có xu hướng gia tăng. Việc phát triển nuôi trồng ở các vùng triều hiểu quả
còn chưa cao.
Dưới góc độ vùng sinh thái, ta thấy vùng Trung du miền núi có diện tích tiềm
năng so với tiềm năng khá lớn (39%), nhưng xét về số tuyệt đối thì đồng bằng
sông Cửu Long có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn hơn cả, đem lại sản lượng
chủ yếu cho ngành thuỷ sản nước ta
Bên cạnh đó nước ta có 3260 km bờ biển với nồng độ muối mặn rất thích hợp
để phát triển ngành thuỷ sản với nhiều hải sản quý, ở bán đảo Cà Mau Việt Nam
được đánh giá là vùng nuôi tôm sinh thái lớn nhất thế giới. Dự kiến diện tích
nước lợ có thể đưa vào nuôi tôm có thể đạt trên 500.000 ha trong đó có trên
100.000 ha có thể nuôi công nghiệp.
- 2 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khí hậu, thuỷ văn:
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới Đông nam á, kéo dài từ khoảng 15 vĩ độ
từ 8
0
30’ đến 23
0
22’. Nên khí hậu chịu ảnh hưởng của cả đại dương (Thái Bình

Dương) và lục địa do đó biểu hiện đặc trưng khí hâu là nhiệt đới gió mùa.Cùng
với sự chi phối của chế độ nhiệt đới gió mùa, chế độ mưa nhiệt đới đã ảnh
hưởng đến các vùng trong cả nước tạo nên nét đặc trưng khí hậu ở mỗi vùng.
Nét đặc trưng này đã tạo ra sự đa dạng các loài thuỷ sản và các loại hình.
Miền Bắc: nhiệt độ trung bình từ 22.3
0
c đến 23.6
0
, lượng mưa trung bình
1500 đến 2400 mm, tổng số giờ nắng 1650->1750 giờ/mỗi năm. Vùng biển miền
bắc thuộc khu vực nhật triều với biên độ tư 3,2-3,6m thích hợp cho nuôi trồng
thuỷ sản.
Miền Trung: Nhiệt dộ trung bình từ 22.5
0
c đến 27.5
0
nên mưa tập trung vào
cuối năm thường vào tháng 9->11. Nắng nhiều 2300-3000 giờ/năm. Chế dộ thuỷ
triều gồm nhật triều và bán loại nhật triều. Khu vực miền trung có nhiều đầm
phá thích hợp cho việc nuôi trồng thuỷ sản ở các loại hình: mặn, lợ, ngọt.Tuy
nhiên miền trung là nơi xảy ra nhiều bão, lũ lụt và hạn hán, nên gây nhiều khó
khăn cho công việc khai thác hải sản biển...
Miền nam: Khí hậu ở đây mang tính xích đạo, nhiệt độ trung bình tư 22,7
0
c
đến 28,7
0
c mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, vùng có chế độ bán nhật
triều biên độ từ 2,5->3m. Do đó với đặc điểm khí hậu vùng thì sẽ tạo điều kiện
cho mô hinh nuôi tôm, cá ở lồng bè có giá trị kinh tế cao.

Bên cạnh đó Việt Nam có trên 50 con sông lớn nhỏ trong cả nước với lưu
lượng chảy ra biển 700-800 tỷ m
3
trong đó phần lớn dòng chảy là của sông Hồng
và sông Cửu Long. Với điều kiện tự nhiên của nước ta rất thuận lợi cho đầu tư
phát triển thuỷ sản

Nguồn giống loài thuỷ sản
Đất nước ta có các loài sinh vật rất đa dạng và phong phú bao gồm:
- 3 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn lợi cá nước lợ, mặn: theo thống kê hiện nay có 185 loài chủ yếu. Một số
loài có giá trị kinh tế cao như: cá song, cá hồng, cá giò, cá bớp, cá tra, cá
basa...đã được đưa vào nuôi trồng.
Nguồn lợi cá nước ngọt: Hiện nay nước ta có trên 544 loài trong 18 bộ, 57 họ,
228 giống. Với sự đa dạng về giống phong phú về chủng loại, được đánh giá có
giá trị kinh tế cao
Nguồn lợi tôm: Thống kê có 16 loài chủ yếu là tôm sú, tôm cang xanh, tôm he,
tôm hùm...
Nguồn lợi nhuyễn thể: chúng ta có một số loại có giá trị kinh tế như: tray,
hầu, ngao, ốc...đang tiến hành nuôi trồng
Như vậy nguồn lợi thuỷ sản nước ta rất phong phú và có giá trị, tuy nhiên
lượng phân bố không đều nằm rải rác và phân tán . Đặc điểm chung là biến
động theo mùa nên cần có quy hoạch đầu tư, thiết kế các vùng nuôi trồng thuỷ
sản một cách hợp lý hơn trong thời gian tới
1.2 Điều kiện kinh tế xã hội


Lao động
Dân số nước ta đông gần 80 triệu dân với phần lớn là lao động nông nghiệp,

nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù sáng tạo có khả năng tiếp thu
nhanh những cái mới nói chung và khoa học kỹ thuật nói riêng. Giá cả sức lao
động ở nước ta tương đối rẻ so với các nước trong khu vực . Tuy nhiên lao động
trong lĩnh vực thuỷ sản chủ yếu là lao động giản đơn, trình độ văn hoá thấp, hầu
hết chưa được qua trường lớp đào tạo nào.
Bên cạnh đó lao động kỹ thuật: toàn ngành hiện mới chỉ có 90 tiến sỹ, 4.200
kỹ sư, 5.000 trung cấp và 14.000 cán bộ kỹ thuật chuyên ngành. Thêm vào đó là
một bộ phận ngư dân hiện nay do thiếu vốn để đầu tư đánh bắt thuỷ sản xa bờ
nên đã chuyển sang đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. trong nhiều năm qua ngư dân
đã tích luỹ nhiều kỹ thuật trong nuôi trồng thuỷ sản, góp phần nâng cao hiểu
quả sản xuất và thực hiện thắng lợi chương trình nuôi trồng phát triển thuỷ sản.

Khoa học công nghệ
- 4 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo chủ trương chính sách của Đảng, tại văn kiện đại hội đại biểu toàn quôc
Đảng lần thứ IX,về định hướng khoa học công nghệ trong thời kỳ CNH-HĐH,
hoạt động công nghệ ngày càng quan trọng cho sự phát triển của ngành thuỷ
sản
Từ năm 1996 đến nay các cơ quan khoa học thuộc bộ thuỷ sản đã triển khai 5
đề tài độc lập cấp nhà nước, đó là: chọn giống chất lượng cao, bệnh tôm, sản
xuất cua biển, nghiên cứu nguồn lợi sinh vật biển quần đao Trường Sa, lưu giữ
nguồn gen giống thuỷ sản nước ngọt. Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế các Viện và
trung tâm đã xây dựng xong 18 dự án đề tài khoa học.
Như vậy vai trò khoa học trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản là rất to lớn
trong sự phát triển của ngành, các ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày càng
nhiều và đã đạt những thành tựu tốt.

Chính sách của nhà nước:
Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Sự quan tâm này được thể hiện qua những chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất.
Ngày 8/12/1999 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
224/1999/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời
kỳ 1999-2010 với những chính sách về: Sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thuỷ
sản,Chính sách đầu tư, chính sách thuế. Hướng chỉ đạo phát triển nuôi trồng
thuỷ sản theo hướng phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái,
nuôi trông thuỷ sản cần từng bước hiện đại hoá, hướng mạnh vào phát triển
nuôi trồng thuỷ sản nước lợ và nuôi biển đồng thời phát triển nuôi trồng nước
ngọt, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nuôi tôm xuất khẩu và chú trọng nuôi
trồng thuỷ sản khác.
Việt Nam có lợi thế so sánh trong việc đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản
so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nếu được đầu tư đúng mức cho
thuỷ sản thì ngành thuỷ sản có thể là một trong ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước.
- 5 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Sự cần thiết phải đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản
Qua việc phân tích những điều kiện về tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và vai
trò của ngành thuỷ sản, có thể cho chúng ta thấy được sự cần thiết của việc phát
triển tăng cường đầu tư phát triển vào lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản nhằm tận
dụng được các nguồn lực, phát huy khả năng vốn có và lợi thế so sánh của
ngành thuỷ sản nước ta. Sự cần thiết đó được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, Tận dụng tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản, giảm áp lực khai
thác hải sản
Ngành thuỷ sản nước ta nhìn chung đã khai thác tới trần thậm chí có một số
vùng đã khai thác quá giới hạn cho phép. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến vấn
đề bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học trong nghề cá. Tại hội
nghị Kyoto_1992 về “ Sự đóng góp bền vững của nghề cá vào sản xuất thực
phẩm”, hội nghị các bộ trưởng thuỷ sản ở Roma_1999 đã nhấn mạnh: Đầu tư

nuôi trồng khai thác thuỷ sản là phương hướng bảo vệ tài nguyên, môi trường
và đa dạng sinh học trong nghề cá, là vấn đề đang được sự quan tâm của các
quốc gia và các tổ chức bảo vệ môi trường. Hiệu quả và tính bền vững của nuôi
trồng thuỷ sản luôn đi liền với việc ngăn chặn và bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên
bị khai thác cạn kiệt.
Thứ hai, nuôi trồng thuỷ sản đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thực
phẩm cho tiêu dùng, hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu chế biến xuất
khẩu
Thực tế mức tiêu dùng của nước ta đối với các loại thuỷ sản ước tính chiếm
50% về tiêu dùng thực phẩm chứa Protein, riêng cá cung cấp khoảng 8
kg/người/năm trong đó cá nuôi chiếm 30%. Những năm tới xu thế đời sống
nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản sẽ tăng.
Điều đáng quan tâm là ngày nay nhân dân có xu thế sử dụng thực phẩm có
hàm lượng chất béo ít hơn. Do đó cá và các sản phẩm thuỷ sản sẽ chiếm phần
quan trọng, nhất là sản phẩm hải sản tươi sống, cung cấp tại chỗ rất được ưu
chuộng. Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội của ngành thuỷ sản, đến năm
- 6 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2010 tổng sản lượng thuỷ sản đạt trên 3,5 triệu tấn/ năm, trong đó ưu tiên cho
xuất khẩu khoảng 40%. Theo số liệu của FAO sản phẩm thuỷ sản dành cho chăn
nuôi 30% số còn lại sẽ dành cung cấp thực phẩm cho con người, ước tính của
FAO hiện nay bình quân trên thế giới 13,4 kg/người, ở các nước phát triển là 27
kg/người thì ở nước ta chưa đáp ứng được. Vì vậy đầu tư phát triển nuôi trồng
thuỷ sản để cung ứng số lượng thiếu hụt đó.
Bên cạnh đó sản phẩm xuất khẩu của ngành thuỷ sản của Việt Nam ngày
càng được ưu chuộng ở nhiều nước trên thế giới và khu vực. Năm 1997 nước ta
đã xuất khẩu sang 46 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đến 2003 đã xuất
khẩu đến trên 50 nước và vùng lãnh thổ Điều đáng quan tâm là trong hàng xuất
khẩu thuỷ sản thì tỷ trọng nhóm hàng tôm vẫn là mặt hàng chủ lực chiếm ngày
càng cao, các đối tượng khác như: nhuyễn thể, cá hồng, cá basa, da trơn, baba,

lươn, ếch xuất khẩu sống, trê phi đông lạnh. Hiện nay đang được ưu thích ở một
số thị trường như Mỹ, EU, Nhật Bản và có xu hướng nhu cầu ngày càng tăng. Dự
kiến đến năm 2005 cơ cấu sản phẩm thuỷ sản Việt Nam xuất sang các thị trường
này sẽ là Nhật Bản 32%-34%, Bắc Mỹ là 20%-22%, EU là 16%-18%, Châu Á (kể
cả Trung Quốc) là 20%-22%, thị trường khác 8%-10%.
Thứ ba, Đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản góp phần phát triển
kinh tế xã hội
Với đặc thù dân số đông, đặc biệt là vùng nông thôn ven biển, biên giới, hải
đảo trình độ dân trí chưa cao, dân số hàng năm ngày càng có tỷ lệ gia tăng cao,
lượng lao động dư thừa. Bên cạnh đó thực tế cho thấy một bộ phận ngư dân làm
nghề khai thác thuỷ sản ven bờ, nguồn lợi khai thác ngày càng cạn kiệt nên
từng bước chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản. Như vậy đầu tư phát triển nuôi
trồng thủy sản góp phần làm chuyển đổi cho cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện mức sống cho nông dân ven biển, góp phần xây dựng
trật tự xã hội an ninh nông thôn vùng biển, biên giới hải đảo.
- 7 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ tư, Xu hướng đầu tư nuôi trồng thuỷ sản trên thế hiện nay là
đẩy nhanh tốc độ gia tăng sản lượng nuôi thuỷ sản so với sản lượng
khai thác
Hiện nay các nước Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Đài Loan có giá trị xuất khẩu
thuỷ sản lớn, đây cũng là những nước có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản lớn. Các
nước châu Á coi trọng phát triển nuôi trồng thuỷ sản, là khu vực nuôi trồng thuỷ
sản chính của thế giới. Các nước đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản nhằm
cung cấp thực phẩm chứa đạm cho nhu cầu tiêu dùng của con người, đảm bảo
an ninh thực phẩm, theo hướng nuôi bằng hình thức công nghiệp để nâng cao
năng suất và sản lượng các đối tượng nuôi để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Qua phân tích trên, ta có thể thấy được nuôi trồng thuỷ sản là một nghề có lợi
và sẽ phát triển, nuôi trồng thuỷ sản đã được chú ý đầu tư phát triển ở nước ta
trong thời gian qua. Tuy nhiên với tiềm năng to lớn như vậy, đầu tư phát triển

thuỷ sản nước ta chưa tương xứng và cần thiết phải đẩy mạnh đầu tư hơn nữa
trong thời gian tới.
II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Ở VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút vốn đầu tư thuỷ sản giai đoạn 1996-2001
1.1 Vốn đầu tư ngành thuỷ sản so với tổng vốn đầu tư cả nước
Bảng 4: Vốn đầu tư thuỷ sản so với vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 1997-
2001
Chỉ tiêu
Năm
1996
1997 1998 1999 2000 2001
Số vốn Tỷ lệ
Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ
%
% % % % %
Tổng vốn
đầu
tư cả
nước
87394 100
10837
0
100
11713
4
100
13117
1
100
14533

3
100
16350
0
100
- 8 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn
đầu tư
cho
thuỷ
sản
627,7
0,718 1036,
9
0,957
1747,
2
1,49
2913,
2
2,23
3715,
5
2,56 4110 2,51
Nguồn: Niên giám thống kê 2001 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, ngành thuỷ sản trong thời gian
qua có được sự quan tâm đầu tư đúng mức và trở thành một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Vốn đầu tư vào ngành thuỷ sản trong giai
đoạn 1996-2001 tăng lên rõ rệt.

Theo số liệu trên ta có tổng vốn đầu tư của toàn xã hội năm 1996 là 87394 tỷ
đồng thì vốn đầu tư cho thuỷ sản là 627,7 tỷ đồng, chiếm 0,718% so với vốn đầu
tư cả nước; nhưng đến năm 2001 vốn đầu tư cho toàn xã hội 163500 tỷ đồng
trong đó ngành thuỷ sản có vốn đầu tư là 4110 tỷ đồng chiếm 2,51%. Như vậy
vốn đầu tư cho ngành thủy sản đã không ngừng tăng lên, tốc độ tăng vốn của
năm 2001 so với năm 1996 là 654,8% điều này phản ánh ngành thuỷ sản đang
ngày càng thu hút vốn đầu tư phát triển từ mọi thành phần kinh tế khác nhau
với nhiều hình thức khác nhau
Tuy vậy cơ cấu vốn đầu tư hiện nay cho ngành thuỷ sản so với tổng vốn đầu
tư tổng xã hội với tỷ lệ còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng mà ngành thuỷ
sản nước ta hiện có. Do đó trong thời gian tới Bộ thuỷ sản cần phối hợp với Bộ
đầu tư vạch ra chiến lược cụ thể trong thu hút vốn đầu tư phát triển thuỷ sản
cũng như trong cơ cấu vốn đầu tư cho thuỷ sản so với vốn đầu tư cả nước để
phát huy mọi lợi thé của ngành thuỷ sản.
1.2 Vốn đầu tư cho thuỷ sản so với vốn đầu tư ngành nông nghiệp
Bảng 5: Vốn đầu tư cho thuỷ sản so với vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp
Chỉ tiêu
Năm
1996
1997 1998 1999 2000 2001
Số vốn Tỷ lệ
Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ Số vốn Tỷ lệ
%
% % % % %
- 9 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng vốn
đầu
tư nông
lâm-thuỷ-

sản
11399 100
14199,
2
100 14970 100 18556 100 20934 100 24110 100
Vốn đầu

cho thuỷ
sản
627,7
5,82
8
1036,9 7,303
1747,
2
11,7 2913,2 15,7 3715,5
17,7
5
4110
17,0
5
,Nguồn: Niên giám thống kê 2001 Đơn vị tính: Tỷ đồng
Biểu đồ
Trong thời kỳ 1996-2001 chúng ta thấy rằng vốn đầu tư phát triển cho thuỷ
sản chiếm tỷ trọng ngày càng tăng lên trong tổng vốn đầu tư cho ngành nông
nghiệp nước ta. Từ đại hội Đảng lần thứ V, Đảng và nhà nước ta đã xác định
“nông nghiệp là mặt trận hàng đầu” và đến đại hội Đảng lần thứ VI đã cụ thể
hoá bằng kế hoạch 5 năm (1986-1990) với 3 chương trình lớn: lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Từ chủ trương của đảng trong
những năm qua ngành nông nghiệp nói chung, ngành thuỷ sản nói riêng đã

chú trọng đầu tư phát triển.
Hiện nay nước ta xuất khẩu nông sản dứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan,
riêng lĩnh vực thuỷ sản chúng ta là một trong 5 nước đứng đầu thế giới về xuất
khẩu. Đây là kết quả của công cuộc đầu tư hợp lý trong những năm qua, mà
bước đột phá từ năm 1996 đến nay, tỷ lệ vốn đầu tư cho thuỷ sản trong năm
1996 chỉ chiếm 5,828% vốn đâu tư cho ngành nông nghiệp, thì đến năm 2001
tỷ lệ này đã là 17,05%. Qua đây cho ta thấy ngành thuỷ sản đang dần khẳng
định vai trò của mình đối với nền kinh tế đất nước trong quá trình thu hút vốn
đầu tư từ mọi thành phần nền kinh tế vào ngành.
Bảng 6: Tình hình vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 1996-2000
- 10 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Vốn đầu tư
nuôi trồng
thuỷ sản
(tỷ đồng)
234,1 330,8 456,9 662,4 820,2
Tốc độ phát
triển so với
định gốc 1996
(%)
1
141,3071
3
195,173 282,956 350,363093
Nguồn: Vốn đầu tư nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 1996-2000 Bộ kế hoạch đầu tư
- 11 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ

Nhìn vào biểu đồ ta thấy nguồn vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản tăng
nhanh trong những năm gần đây. Năm 1996 vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản
la 234,1 tỷ đồng thì đến năm 2000 số vốn đầu tư cho nuôi trồng thuỷ sản đã là
820,2 tỷ đồng tăng 350,36% so với năm 1996. Đầu tư đã chú trọng xây dựng cơ
sở hạ tầng cho nghề nuôi trồng thuỷ sản, quá trình đầu tư được gắn liền với áp
dụng khoa học công nghệ mới, quan tâm sản xuất giống và thức ăn.
Trong giai đoạn 1996-2000 nghề nuôi trồng thuỷ sản đã thu hút vốn đầu tư
phát triển để chuyển hướng sang sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường, chú
trọng đầu tư phát triển nuôi trồng các loại thuỷ sản có giá trị xuất khẩu cao.
Hiện nay nôi tôm đã trở thành phong trào sôi động của các tỉnh ven biển, góp
phần vào mục tiêu chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Năm 2000 ngành thuỷ sản đã có
nhiều dự án nuôi tôm theo mô hình công nghiệp, đến nay có 25 dự án nuôi tôm
công nghiệp đã được phê duyệt với tổng số vốn đầu tư lên tới 953,4 tỷ đồng,
trong đó vốn được cấp từ ngân sách là 521,3 tỷ đồng. Diện tích vùng dự án là
3.978 ha, diện tích nước nuôi 2.500 ha. Năng suất bình quân đạt từ 4-7
tấn/ha/năm.
Bên cạnh đó sản xuất tôm giống và cá giốn được đầu tư mạnh trong những
năm qua. Năm 1995 cả nước có 840 cơ sơ sản xuất giống tì đến nay đã có tới
3120 cơ sở đáp ứng yêu cầu sản xuất, góp phần khắc phục tình trạng phụ thuộc
vào giống vớt tự nhiên. Ngày 9/9/2000 thủ tướng chính phủ ban hành quyết
định số 103/2000/QĐ-TTg với các chính sách: các khoản vay dưới 50 triệu đồng
cho đầu tư phát triển nuôi trồng thuỷ sản không phải thế chấp tài sản, khuyến
khích mọi tổ chức cá nhân và mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển vào lĩnh
vực bảo vệ & phát triển giống thuỷ sản.
Về thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản, trước đây trong một thời gian dài nuôi
trồng thuỷ sản theo mô hình quảng canh, sự hiểu biết kỹ thuật nuôi bán thâm
canh, thâm canh còn hạn chế nên chưa có nhu cầu sử dụng thức ăn công nghiệp
- 12 -
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho nuôi trồng thuỷ sản. Trong những năm gần đây khi nuôi trồng thuỷ sản đã

có bước phát triển mạnh thì việc sử dụng các loại thức ăn công nghiêp chứa
nhiều protein vào nuôi trồng thuỷ sản đã mang lại năng suất và sản lượng cao.
Hiện nay cả nước có trên 110 cơ sở sản xuất với công suất đạt 2.700.000
tấn/năm, phân bố như sau: miền Bắc có 16 cơ sở, miền Trung có 51 cơ sở, miền
Nam có 43 cơ sở (Nguồn Vụ KH&ĐT- Bộ thuỷ sản).
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển thuỷ sản
2.1 Đầu tư phát triển theo nguồn vốn đầu tư
- 13 -
Bảng 7: Nguồn vốn đầu tư phát triển trong 2 giai đoạn ngành thuỷ sản
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
Vốn
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ
(%)
Vốn
(Tỷ đồng)
Tỷ lệ

(%)
Tổng mức đầu

234,1 100 330,8 100 456,9 100 622,4 100 820,2 100
A. Trong nớc 227,3 97,1 320,8 97 444,3 97,2 606,8 97,5 807,1 97,9
1.Ngân sách 32,4 13,8 46,5 14,4 68,9 15,1 90,2 14,5 120,7 14,6
2.Tín dụng 51,5 22 72,8 22 97,7 21,4 127,4 20,5 164 19,9
3.Huy động 143,4 61,3 201,5 60,9 277,7 60,7 389,2 62,5 522,7 63,4
B. Nước ngoài 6,8 2,9 10 3 12,6 2,8 12,9 2,5 13,1 2,1
1.ODA 3 1,3 3,9 1,2 4,8 1,1 5,9 1,4 5,1 1
2.FDI 3,8 1,6 6,1 1,8 7,8 1,7 7 1,1 8 1,1
Nguồn: Báo cáo tổng kết đầu tư xây dựng cơ bản 5 năm 1996-2000 của Bộ thuỷ sản
- 14 -

×