Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Bộ chứng từ cần thiết trong xuất nhập khẩu..doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.34 KB, 32 trang )

1. Bộ chứng từ cần thiết trong xuất nhậu khẩu
Trong mua bán thương mại quốc tế, kết quả cuối cùng mà hai bên mua và bán mong muốn là
người bán thu được tiền và người mua nhận được hàng, và thông thường người bán chỉ giao
hàng khi người mua trả tiền hoặc cam kết trả tiền.
Vậy lấy gì để đảm bảo cho việc người bán giao đúng, đủ hàng và người mua trả đúng tiền cái
này là nhờ ngân hàng, và ngân hàng thông qua chứng từ để kiểm tra tính xác thực của từng
thương vụ.
Có rất nhiều loại chứng từ liên quan đến 1 thương vụ. Thông thường¬ chứng từ do người xuất
khẩu ban hành hoặc cơ quan quản lý, cơ quan đại diện tại nước xuất khẩu ban hành theo
yêu cầu của người nhập khẩu nhằm mục đích phục vụ cho người NK nhận được đủ hàng đúng
chất lượng, đúng quy định theo pháp luật của nước nhập khẩu và phục vụ cho việc người xuất
khẩu nhận đủ tiền.
Có thể phân loại chứng từ như thế này:
- Chứng từ do nhà xuất khẩu ban hành: Invoice, list, C/O,C/Q...
- Chứng từ do cơ quan quản lý tại nước XK ban hành: C/A, ISO... nói chung là các chứng chỉ.
- Chứng từ Vận tải: Bill, lịch tầu, lịch trình, lý trình, thông báo nhận hàng....
----------------------------
Người nhập khẩu yêu cầu những chứng từ gì thì người xuất khẩu phải xuất trình những chứng
từ đó. Mỗi loại chứng từ có chức năng và tác dụng riêng. Các chứng từ phải đảm bảo tính chính
xác, thống nhất và hợp pháp thỏa mãn được yêu cầu của người mua (NK) thì người NK mới trả
tiền.
- Hối phiếu:
- Hối phiếu có giá trị thanh toán phải là hối phiếu bản gốc, có chữ ký bằng tay của người ký
phát trên hối phiếu
- Kiểm tra ngày ký phát hối phiếu có trùng hoặc sau ngày B/L và trong thời hạn hiệu lực của
L/C hay không. Vì sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng rồi mới ký
phát hối phiếu đòi tiền.
- Kiểm tra số tiền ghi trên hối phiếu, số tiền này phải nằm trong trị giá của L/C và phải bằng
100% trị giá hoá đơn.
- Kiểm tra thời hạn ghi trên hối phiếu có đúng như L/C quy định hay không. Trên hối phiếu
phải ghi At sight nếu là thanh toán trả ngay hoặc at...days sight nếu là thanh toán có kỳ hạn.


- Kiểm tra các thông tin về các bên liên quan trên bề mặt hối phiếu: tên và địa chỉ của người ký
phát ( drawer), người trả tiền ( drawee). Theo UCP- 600, người trả tiền là ngân hàng mở L/
C.
- Kiểm tra số L/C và ngày của L/C ghi trên hối phiếu có đúng không?
- Kiểm tra xem hối phiếu đã được ký hậu hay chưa. Nếu bộ chứng từ đã được chiết khấu trước
khi gửi đến ngân hàng thì trên mặt sau hối phiếu phải có ký hậu của ngân hàng thông báo hoặc
hối phiếu được ký phát theo lệnh của ngân hàng thông báo
¬
Một số trường hợp bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hối phiếu

+ Hối phiếu thiếu hoặc không chính xác về tên và địa chỉ của các bên có liên quan
+ Hối phiếu chưa ký hậu
+ Số tiền ghi trên hối phiếu bằng số và bằng chữ không khớp nhau hay không bằng trị giá hoá
đơn
+ Ngày ký phát hối phiếu quá hạn hiệu lực của L/C
+ Số L/C và ngày mở L/C ghi trên hối phiếu không chính xác
¬ Hoá đơn (Invoice)
- Kiểm tra số bản được xuất trình có đúng quy định của L/C không?
- Kiểm tra các dữ liệu về người bán, người mua (tên công ty, địa chỉ, số điện thoại...) so với nội
dung của L/C quy định có phù hợp không?
- Hoá đơn có chữ ký xác nhận của người thụ hưởng hay không? ( Lưu ý theo UCP-500, nếu L/C
không quy định thêm thì hoá đơn không cần ký tên). Nếu hoá đơn không phải do người thụ
hưởng lập thì hoá đơn được coi là hợp lệ khi L/C có quy định chấp nhận chứng từ do bên thứ ba
lập: commercial invoice issued by third party is acceptable hay third party acceptable
- Mô tả trên hoá đơn có đúng quy định của L/C hay không?
- Kiểm tra số lượng, trọng lượng, đơn giá, tổng trị giá, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện đóng
gói và ký mã hiệu hàng hoá có mâu thuẫn với các chứng từ khác như phiếu đóng gói, vận đơn
đường biển hoặc vận đơn hàng không...
- Kiểm tra hoá đơn về các dữ kiện mà ngân hàng đã đề cập trong L/C, hợp đồng, quota, giấy
phép xuất nhập khẩu... và các thông tin khác ghi trên hoá đơn: số L/C, loại và ngày mở L/C, tên

phương tiện vận tải, cảng xếp, cảng dỡ hàng, số và ngày lập hoá đơn có phù hợp với L/C và các
chứng từ khác hay không?
¬ Bất hợp lệ thường gặp khi kiểm tra hoá đơn thương :
- Tên và địa chỉ của các bên có liên quan được ghi trên hoá đơn thương mại khác với L/C và các
chứng từ khác
- Số bản hoá đơn phát hành không đủ theo yêu cầu của L/C
- Số lượng, đơn giá, mô tả hàng hoá, tổng trị giá, điều kiện đóng gói và ký mã hiệu hàng hoá trên
hoá đơn không chính xác với nội dung của L/C
- Số L/C và ngày mở L/C không chính xác
- Các dữ kiện về vận tải hàng hoá không phù hợp với B/L
- Không có chữ ký theo quy định của L/C
¬ Vận tải đơn
- Kiểm tra số bản chính được xuất trình
- Kiểm tra loại vận đơn:
Vận đơn có nhiều loại như vận đơn đường biển, vận đơn đường thuỷ, vận đơn đa phương
thức...Căn cứ vào quy định của L/C, cần kiểm tra xem loại vận đơn có phù hợp không?
- Kiểm tra tính xác thực của vận đơn:
Nhà nhập khẩu phải kiểm tra vận đơn có chữ ký của người chuyên chở ( hãng tàu) hoặc đại lý
của người chuyên chở hoặc thuyền trưởng của con tàu hoặc người giao nhận và tư cách pháp lý.
Nếu chỉ có chữ ký của người vận chuyển, không nêu tư cách pháp lý hoặc không nêu đầy đủ các
chi tiết liên quan tư cách pháplý của người đó thì chứng từ sẽ không được ngân hàng thanh toán.
- Kiểm tra mục người gửi hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chấp nhận một chứng từ vận tải mà
trên đó bên thứ ba được đề cập cho dù trong L/C không quy định như vậy.
-Kiểm tra mục người nhận hàng: đây là mục quan trọng trên B/L và luôn được quy định rõ trong
L/C nên người lập vận đơn phải tuân thủ quy định này một cách nghiêm ngặt.
Trong thực tế, có hai cách phổ biến quy định mục Người nhận hàng như sau:
¬

Made out to order blank endorsed ( B/L được lập theo lệnh người gửi hàng và ký hậu để trắng).
Mục Người nhận hàng trên B/L phải ghi to order và người gửi hàng sẽ ký hậu để trắng ở

mặt sau của B/L Made out to order of Vietcombank Hochiminh City Branch. Mục người gửi
hàng trên B/L phải nêu To the order of Vietcombank Hochiminh CIty Branch và người gửi hàng
khôngký hậu. Nếu mục này không ghi chính xác tên ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Tp Hồ
Chí Minh thì vận đơn cũng không được chấp nhận.
- Kiểm tra mục thông báo ( Notify): Mục Notify trên B/L sẽ ghi tên và địa chỉ đầy đủ của người
làm đơn xin mở L/C.
- Kiểm tra tên cảng xếp hàng ( port of loading) và cảng dỡ hàng ( port of discharge) có phù hợp
với quy định của L/C hay không?
- Kiểm tra điều kiện chuyển tải:
Nếu L/C quy định không cho phép chuyển tải ( transhipment prohibited), trên B/L không được
thể hiện bất cứ bằng chứng nào về sự chuyển tải. Nếu việc chuyển tải xảy ra, ngân hàng chỉ chấp
nhận chứng từ này khi tên cảng chuyển tải, tên tàu và tuyến đường phải được nêu trên cùng một
vận đơn.
-Kiểm tra nội dung hàng hoá được nêu trên B/L có phù hợp với quy định trong L/C và các chứng
từ khác hay không?
Nội dung này bao gồm: tên hàng hoá, ký mã hiệu hàng hoá, số lượng, số kiện hàng hoá, tổng
trọng lượng hàng hoá. đặc biệt ngân hàng thường chú ý đến mục ký mã hiệu hàng hoá ghi trên
thùng hàng, số hiệu container hoặc số hiệu lô hàng được gửi trên tàu với nội dung L/C và
Packing List.
- Kiểm tra đặc điểm của vận đơn: có thể là vận đơn đã xếp hàng ( shipped on board B/L) hoặc v
ận đơn nhận hàng để xếp ( received for shipment B/L)- loại vận đơn này không được ngân hàng
chấp nhận và từ chối thanh toán trừ khi có sự chấp nhận của người nhập khẩu.
- Kiểm tra mục cước phí: có phù hợp với quy định của L/C hay không?
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TỜ KHAI HẢI QUAN
I/ NHẬP KHẨU:
Các nhà đầu tư muốn nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, khi đến hải quan nhận hàng thì cần
phải thực hiện các thủ tục như sau:
1/ Chuẩn bị hồ sơ:
- Bộ tờ khai hải quan.( mua tại hải quan )
- 4 invoice -Hóa đơn thương mại ( 1 bản chính ,3 bản sao y ).

- 4 packing list - Bảng kê chi tiết ( 1 bản chính ,3 bản sao y ).
- Hợp đồng (sao y ).
- L/C - Thư tín dụng ( sao y, nếu có ).
- C/O - Giấy chứng nhận xuất xứ ( bản chính).
- Bảo hiểm (bản chính).
- B/L - Vận tải đơn . Bản chính đối với thanh toán TT ( chuyển tiền bằng điện ), D/P (nhờ
thu ) . Ðối với thanh toán L/C thì chỉ cần bản sao y.
- Lệnh giao hàng ( của hãng tàu )
- Giấy giới thiệu ( của công ty )
2/ Qui trình đăng ký tờ khai hải quan:
- Cầm B/L bản chính và giấy giới thiệu đến hãng tàu lấy D/O - lệnh giao hàng (đối với thanh
toán L/C phải sử dụng B/L có ký hậu).
- Sau đó đem bộ chứng từ đến phòng đăng ký tờ khai hải quan đăng ký và chờ hải quan phân
công kiểm hóa rồi tiến hành kiểm hàng, tính thuế
- Sau khi nộp thuế xong thì rút tờ khai, nhận hàng , thanh lý rồi chở hàng về.

- Chú ý :Trong lúc đăng ký tờ khai và chờ phân công kiểm hóa, liên hệ với thương vụ cảng để
đăng ký hạ container tìm bốc xếp để bốc dỡ hàng ngay khi được nhận hàng.
II/ XUẤT KHẨU:
Khi nhà đầu tư xuất hàng hoá ra nước ngoài thì cần thực hiện các thủ tục hải quan như sau:
1/Chuẩn bị bộ chứng từ:
- Bộ tờ khai hải quan. ( mua tại hải quan )
- 4 invoice ( bản chính).
- 4 packing list (bản chính).
- Hợp đồng (bản sao y).
- L/C ( bản sao y ) nếu có.
2/ Qui trình đăng ký tờ khai hải quan:
- Ðem bộ chứng từ đến đăng ký tờ khai hải quan .
- Chờ hải quan phân công kiểm hóa.
- Sau khi kiểm hóa xong thì kiểm hàng niêm phong đóng dấu.

- Rút tờ khai và thanh lý.
- Chú ý: Trong lúc đăng ký tờ khai và chờ phân công kiểm hóa, liên hệ với thương vụ cảng để
đăng ký hạ container , tìm bốc xếp , bốc dỡ hàng.
Nếu bộ chứng từ khách hàng yêu cầu phải có CH (chứng nhận vệ sinh) và inspection
certificate( giấy kiểm định hàng hóa ) thì trước khi đăng ký tờ khai phải liên hệ với Nafipuacent
(Chi nhánh kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản 4) để nộp.
- Ðơn.
- Kiểm mẩu.
Nếu bộ chứng từ cần C/O thì phải liên hệ với phòng thương mại và công nghiệp để chuẩn
bị hồ sơ làm C/O.
Các nhà đầu tư có thể được hổ trợ làm thủ tục xuất nhập khẩu từ các công ty kinh doanh dịch vụ
giao nhận.
1.1.Đối với hàng xuất :
1.1.1.Booking với hãng tàu xem dịch vụ và giá cả của hãng tàu nào tốt phục vụ cho quyền lợi
của khách hàng và quyền lợi của khác hàng và công ty rồi báo lại cho khách hàng (có trường hợp
khách hàng tự booking với hãng tàu rồi gửi qua cho mình).
1.1.2.Liên hệ với công ty khách hàng để nắm được chi tiết về mặt hàng xuất để chuẩn bị những
chứng từ nào cần thiết đối với lô hàng nhằm chuẩn bị đầy đủ những chứng từ để ra kê khai hải
quan.( trường hợp khách hàng tự làm tờ khai Hải quan thì mình chỉ cần lên khách hàng lấy bộ
chứng từ để đi khai Hải quan).
1.1.3.Khai báo hải quan điện tử để lấy số tiếp nhận.
1.1.4.Liên hệ với hãng tàu để nhận lệnh cấp cont rỗng .
1.1.5.Chuẩn bị xe kéo cont, kho bãi và công nhân để tổ chức đóng hàng (trừ trường hợp khách
hàng tự đóng hàng).
1.1.6.Theo dõi việc đóng hàng và hạ bãi đúng ngày giờ quy định trên Booking để thanh lý Hải
quan.
1.1.7.Phải gọi trung tâm khử trùng nếu như bên phía người nhận yêu cầu phải có chứng thư hun
trùng để đáp ứng các quy định bên quốc gia nhập khẩu và thuận lợi cho việc khai Hải quan bên
phía người nhận.
1.1.8.Sau đó làm chi tiết Bill để gửi hãng tàu

1.1.9.Lấy Bill và lấy giấy chứng thư hun trùng (nếu có) rồi giao cho khách hàng.
1.1.10.Thực xuất tờ khai nếu như là loại hình kinh doanh.
1.1.11.Nếu hàng hóa yêu cầu làm C/O thì phải lo làm giấy chứng nhận C/O.
1.1.12.Gửi chi tiết cho bộ phận kế toán làm Debit note thanh toán với khách hàng và giao trả
chứng từ cho khách hàng.
1.2.Đối với hàng nhập:
1.2.1.Liên hệ với khách hàng để lấy bộ chứng từ (nếu khách hàng không có chứng từ gốc thì sẽ
gửi cho mình bộ chưng từ nháp).
1.2.2.Liên hệ để lấy được giấy báo hàng đến từ hãng tàu.
1.2.3.Chuẩn bị bộ tờ khai(…) và khai hải quan điện tử.
1.2.4.Đến hãng tàu để lấy lệnh và cược cont nếu là hàng cont để đi khai hải quan.
1.2.5.Sau khi hoàn tất mọi thủ tục kê khai hải quan sẽ gửi giấy báo đóng thuế cho khách hàng
nếu khách hàng thuộc diện phải đóng thuế ngay.
1.2.6.KH cung cấp cho mình giấy đóng thuế (hoặc khách hàng thuộc diện ân hạn thuế 30 ngày),
sau đó nộp những chứng từ đóng thuế của KH cho Hải quan.
1.2.7.Sau khi kiểm hàng xong sẽ chuẩn bị xe tải hay xe cont(đối với hàng cont) để đem hàng về
kho cho KH.
1.2.8.Gửi chi tiết cho bộ phận kế toán làm Debit note thanh toán với khách hàng và giao trả
chứng từ cho khách hàng.
Các bước thực hiện hợp đồng ngoại thương
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được ký kết, đơn vị kinh doanhluận văn - báo cáo -
tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh XNK - với tư cách là một bên ký kết - phải tổ chức thực
hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luậtluận văn - báo
cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Luật quốc gia và quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài
liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi quốc gia và đảm bảo
uy tín kinh doanh của đơn vị.
Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng, đơn vị
kinh doanh XNK phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả
của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải
tiến hành các khâu công việc sau đây: Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử

dụng phương thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, thuê tàu hoặc
lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo
hiểm luận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Bảo Hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải
quyết khiếu nại (nếu có).
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các khâu công việc sau
đây: Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C (nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C), thuê tàu
hoặc lưu cước, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng chở từ tàu chở hàng, kiểm tra
hàng hoá (kiểm dịch và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu, làm thủ tục thanh
toán, khiếu nại (nếu có) về hàng hoá bị thiếu hụt hoặc tổn thất.
Như vậy, nói chung trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, đơn vị kinh
doanh XNK phải tiến hành các công việc dưới đây:
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng
xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C
(nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô
hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng
xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C
(nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm thành lô
hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn trong khi đó sản xuất hàng
xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều
trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất nhập khẩu phải tiến hành thu gom
tập trung từ nhiều chân hàng (cơ sở sản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết
hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng mua bán hàng xuất khẩu,
hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng, hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng
nhận uỷ thác xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu… Hợp đồng được ký kết theo

một số quy tắc chung. Những Nguyên tắc Hợp đồng Thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận
chuyên ngành Thương mại Quốc tế
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hoá
đòi hỏi phải được đóng gói bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng
gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá. Muốn làm tốt được công
việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định,
mặt khác cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn cách bao gói thích
hợp.
* Loại bao bì.
Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các loại thông thường là:
- Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao, hoặc dễ hỏng đều được đóng vào
hòm. Người ta thường dùng các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán (plywood case),
hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard
case).
- Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá chất thường được đóng vào bao
bì. Các loại bao bì thường dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao giấy
(Paper bag) và bao cao su (Rubber bag).
- Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại mà phẩm chất không bị hỏng thì
đều đóng thành kiện hoặc bì, bên ngoài thường buộc bằng dây thép.
- Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều loại hàng khác nữa phải đóng trong
thùng. Thùng có loại bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn bằng thép
(steel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum).
Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó (bundle), cuộn (roll), chai lọ
(bottle), bình (carboy), chum (jar)…
Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài ra còn có bao bì bên trong
(inner packing) và bao bì trực tiếp (mimediate packing).
Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải bông, vải bạt (tarpauline), vải
đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu (oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm
một số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excelsior, wood shaving), giấy phế liệu, (paper waste), nhựa
xốp (stiropore)… có khi vải bông cũng được dùng để lót trong.

Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra vật liệu bao gói như các
màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.
Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ (container), cá bản (palette),
thùng lều (thiết bị đóng gộp hàng máy bay - igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc
bốc dỡ và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải.
* Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói.
Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là “an toàn, rẻ tiền và thẩm mỹ”. ÿiều
này có nghĩa là: Bao bì phải đảm bảo tự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi
sản xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm nhưng đồng thời phải bảo
đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ. Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và
phương pháp bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả thuận trong hợp
đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá (như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài,
màu sắc, trạng thái của hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trườngluận văn - báo cáo -
tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Môi Trường và của điều kiện bốc xếp hàng…
Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây:
+ Điều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người ta phải xét đến đoạn đường dài, phương pháp và
thời gian của việc vận chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung đụng với hàng
hoá khác trong quá trình chuyên chở…
+ Điều kiện khí hậu: ÿối với những hàng hoá giao cho các nước có độ ẩm không khí cao (tới
90%) và nhiệt độ trung bình tới 30-400C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí hậu như vậy,
bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững. Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim
khí được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không thấm nước và/hoặc màng mỏng
PE. Những bộ phận chế bằng kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài.
+ Điều kiện về luật pháp và thuế luận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Tài Chính
Thuế quan
Ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có bao bì làm làm từ những loại
nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở Mỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô,
rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất
trình giấy tờ chứng nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng. Ngoài ra, phương pháp
bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở

một số nước thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những chứng từ về xuất
xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên
hiệp Anh.
Đối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước thu thuế theo “trọng lượng tịnh
luật định” là trọng lượng còn lại sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng
bì do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng lượng của bao bì có thể ảnh
hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu.
+ Điều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích
của hàng hoá. Vì vậy, rút bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá sẽ tiết
kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm được chi phí vận chuyển còn phải đề phòng
trộm cắp trong quá trình chuyên chở. Muốn thoả mãn được những điều kiện này, người ta
thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân
hàng hoá lại, đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên trong bao bì…
Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên các
bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo
quản hàng hoá.
Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:
- Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
- Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuậtluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Kỹ
thuật bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
Ký mã hiệu cần phải bao gồm:
+ Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người gửi, trọng
lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số hiệu kiện hàng.
+ Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm
hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu
của chuyến đi.
+ Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá trên đường đi từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy hiểm…
Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không
thấm nước, sơn (hoặc mực) không làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá.

Để làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây, đơn vị kinh doanh xuất khẩu
còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của
hợp đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch…).
Kiểm tra chất lượng
- Kiểm nghiệm và kiểm nghiệm hàng xuất khẩu.
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm chất, số lượng
trọng lượng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu là động vật, thực vật phải
kiểm tra lây lan bệnh dịch (tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật). Việc kiểm nghiệm và
kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu. trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ) tức ở
đơn vị sản xuất, thu mua chế biến, như các nước xí nghiệp …) có vai trò quyết định nhất và có
tác dụng triệt để nhất. Còn việc kiểm tra hàng hoá ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả
kiểm tra ở cơ sở và thực hiện thủ tục quốc tế .
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do tổ chức kiểm tra “chất lượng sản phẩm”(KCS) tiến hành. Tuy
nhiên thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá. Vì vậy trên giấy
chứng nhận phẩm chất, bên cạnh những chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng
đơn vị.
Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật (của huyện, quận, hoặc ở nông
trường tiến hành. Việc kiểm dịch động vật ở cơ sở là phòng (hoặc trạm) thú y (của huyện, quận
hoặc của nông trường) tiến hành.
Cục thú y và Cục bảo vệ thực vật đều có chi nhánh ở các cửa khẩu (như cảng, ga quốc tế). Công
ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu cũng đặt ở các trạm và các chi nhánh công ty. Do đó nếu
có yêu cầu kiểm tra hàng hoá ở các cửa khẩu trước khi gửi hàng xuất khẩu, chủ cửa hàng phải đề
nghị các cơ quan chứng nhận (về phẩm chất hoặc về sự kiểm dịch) đối với hàng hoá trong thời
hạn chạm nhất là 7 ngày trước khi hàng được bốc xuống tàu.
- Kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu.
Theo tinh thần các quy định của Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam, hàng nhập
khẩu khi về qua cửa khẩu cần được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuý theo chức năng của mình
phải tiến hành công việc kiểm tra đó.
Cơ quan giao thông (ga cảng) phải kiểm tra niêm phong cặp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi

×