Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

LƯU HÀ QUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

LƯU HÀ QUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ NGÀNH: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:


TS. NGUYỄN THỊ DIỆU CHI

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng luận văn “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của
riêng em với sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Diệu Chi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, khảo sát thực tiễn, tài liệu sử dụng được ghi rõ theo danh mục tài liệu
tham khảo. Dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng công bố ở trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Học viên

Lưu Hà Quyên


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, em luôn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn:
- TS. Nguyễn Thị Diệu Chi, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội,
người đã hướng dẫn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
- Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô Viện Ngân hàng Tài chính, Viện
Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi trong việc truyền đạt cho em những kiến thức cần thiết trong
quá trình học tập, đong gop ý kiến giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp

cũng như khoa học này.
- Những người thân, bàn bè và đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ đã giúp đỡ
nghiên cứu, tìm hiểu dữ liệu thông tin cần thiết sử dụng trong luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại..........4
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại........................................6
1.1.3. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại..............9
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn.....................................17
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn..........................19
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................22
1.4.1. Nhom nhân tố chủ quan..........................................................................22
1.4.2. Nhom nhân tố khách quan......................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ.....................................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THANH MIẾU PHÚ THỌ....................................................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý...........................................................................31
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.....32


2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ....................................................................40
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.................40
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.............47
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ.....................................53
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ........................67
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU...........................................67
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Chi nhánh đến năm 2020 tầm nhìn đến
năm 2025..........................................................................................................67
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ...........69
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI
HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH MIẾU PHÚ THỌ.....................................70
3.2.1. Nhom giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.............70
3.2.2. Nhom giải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng trung và dài hạn...................77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ....................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ.............................................83
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.................................85
3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank Hội sở chính và Hội sở tỉnh Phú Thọ.........87
3.3.4. Kiến nghị đối với Chính quyền địa phương...........................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Agribank

Tên đầy đủ
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

CBTD
CN, XD
DAĐT
DPRR
HSX
HTX
NHNN

NHNo&PTNT
NHTM
NN, NT
SXKD
TCKT
TN - DV
TCTD
TSĐB

Nam
Cán bộ tín dụng
Công nghiệp, xây dựng
Dự án đầu tư
Dự phòng rủi ro
Hộ sản xuất
Hợp tác xã
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Nông nghiệp, nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Thương nghiệp - Dịch vụ
Tổ chức tín dụng
Tài sản đảm bảo


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng ngân hàng................................................................9
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu.....31

Bảng 2.1:

Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai
đoạn 2016 - 2018.................................................................................33

Bảng 2.2:

Tình hình dư nợ tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai
đoạn 2016 - 2018.................................................................................35

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu
giai đoạn 2016 - 2018..........................................................................37

Đồ thị 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu
giai đoạn 2016 - 2018..........................................................................38

Bảng 2.4:

Doanh số cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu giai đoạn 2016 - 2018.................................................................41

Đồ thị 2.2:

Cơ cấu doanh số cho vay tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai
đoạn 2016 - 2018.................................................................................42


Bảng 2.5:

Doanh số thu nợ trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu giai đoạn 2016 - 2018.................................................................43

Đồ thị 2.3:

Cơ cấu doanh số thu nợ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai
đoạn 2016 - 2018.................................................................................44

Bảng 2.6:

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh
Miếu giai đoạn 2016 - 2018.................................................................45

Đồ thị 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo đối tượng khách hàng
tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai đoạn 2016 – 2018...46
Đồ thị 2.5:

Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu giai đoạn 2016 - 2018................47

Bảng 2.7:

Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu giai đoạn 2016 - 2018......................................................48


Bảng 2.8:


Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu giai đoạn 2016 - 2018......................................................49

Bảng 2.9:

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu giai đoạn 2016 - 2018......................................................50

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh
Thanh Miếu giai đoạn 2016 - 2018......................................................52
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu tín dụng trung và dài so với mục tiêu của
NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.................................56
Bảng 2.12: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tại các Chi nhánh cấp II thuộc
NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018..........58
Đồ thị 2.6: So sánh dư nợ tín dụng trung và dài hạn các Chi nhánh thuộc
NHNo&PTNT Chi nhánh Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018..............59


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính co vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một đất nước. Trong những năm
gần đây, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành ngân hàng Việt
Nam đã co những bước phát triển như đa dạng về dịch vụ, tiện ích, loại hình
dịch vụ, đối tượng khách hàng để gop phần thúc đẩy kinh tế. Mặc dù các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng cả về số lượng và chất
lượng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế nhưng hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng thương mại đặc biệt là tín

dụng trung và dài hạn. Hoạt động tín dụng như chiếc cầu nối dẫn vốn từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu vốn nhằm đáp ứng vốn cho các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế và là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò là một
trong những Chi nhánh lớn của Hội sở Tỉnh. Bên cạnh phát triển các dịch vụ
ngân hàng hiện đại thì Chi nhánh cũng không ngừng cải thiện nâng cao chất
lượng tín dụng như tăng cường quản trị rủi ro tín dụng, chú trọng các khâu
thẩm định, giải ngân, giám sát và xử lý nợ xấu khi cấp tín dụng, mở rộng đối
tượng khách hàng, marketing ngân hàng.... Vì vậy chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Chi nhánh đạt được một số kết quả đáng kể như doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, thu lãi tín dụng tăng trưởng qua các năm. Tuy nhiên
chất lượng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh vẫn còn thấp
so với mục tiêu đề ra, nợ xấu, nợ kho đòi vẫn còn hiện hữu. Để phát triển bền
vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu hệ
thống Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là hết sức
cần thiết đối với NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.


2
Xuất phát từ lý do trên, là một cán bộ đang công tác tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ” làm luận văn
tốt nghiệp. Từ đo, đưa ra một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, thiếu
sot và đẩy mạnh hơn nữa chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Thanh Miếu trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu thực trạng, phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ từ đo đưa ra nhận xét khách quan về kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động tín
dụng, chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại; thực
trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hoa cơ sở lý
luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại.
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu


3
Phú Thọ từ năm 2016 - 2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn co sử dụng các phương pháp khoa học gồm:
- Phương pháp thu thập các nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng
kết hoạt động kinh doanh, nguồn dữ liệu khác liên quan đến hoạt động tín
dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
- Phương pháp thống kê, phân tích dựa trên các nguồn số liệu đã thu thập
được để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
- Phương pháp đánh giá, tổng hợp các kết quả dựa trên các kết quả
phân tích, thống kê để thấy được kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên

nhân của hạn chế chất lượng tín dụng trung và dài hạn từ đo đưa ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh
Miếu Phú Thọ;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Miếu Phú Thọ.


4
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG, TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại
* Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại đã co tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn

thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Hiện nay co
nhiều quan điểm về NHTM gồm:
Ở Mỹ, cho rằng ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch cụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch
vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đo cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính.
Theo quy định tại Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
được Quốc hội khoá XII nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 16/6/2010 thì NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các


5
tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đo: Hoạt động ngân hàng là
việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Vậy, NHTM là loại hình ngân hàng hoạt động kinh doanh, cung ứng một
trong các nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các sản phẩm dịch
vụ nhằm mục tiêu lợi nhuận.
* Đặc điểm của ngân hàng thương mại
- NHTM là một doanh nghiệp co quy mô lớn trên cả goc độ về vốn chủ sở
hữu và tổng tài sản. Nguồn vốn NHTM chủ yếu là nguồn vốn được huy động từ
bên ngoài ngân hàng. Mạng lưới của NHTM rất lớn bao gồm các chi nhánh,
phòng giao dịch, điểm giao dịch và phân tán rộng về địa lý, vùng lãnh thổ của
một quốc gia, thậm chí co những NHTM mở rộng chi nhánh ra nước ngoài.
- Sản phẩm và dịch vụ của NHTM vô cùng đa dạng, phong phú, không

ngừng phát triển và luôn gắn với sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại để
tạo tiện ích cho ngân hàng và khách hàng trong quá trình sử dụng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM gồm các loại rủi ro như
rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro vốn khả dụng, rủi ro tỷ
giá,…. Mặt khác, NHTM co ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh tế - xã hội
noi chung do vậy mà NHTM phải chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ
thống pháp luật. Các quy định pháp lý đối với NHTM được thể hiện thông qua
bộ luật và các văn bản thi hành hướng dẫn luật về điều kiện kinh doanh, dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn, trích lập dự phòng rủi ro,…
- Tính liên kết và ổn định của hệ thống ngân hàng. Đặc điểm này thể
hiện hệ thống ngân hàng co tính phụ thuộc nhau rất lớn trong mối quan hệ giữa
các ngân hàng hay trong mối quan hệ giữa NHTM và ngân hàng trung ương.
* Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi co kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành


6
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
nguyên tắc co hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc co
hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ từ chủ sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở sau một thời
gian nhất định trả lại với một giá trị lớn hơn ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các NHTM với các tổ chức và
cá nhân (bên đi vay) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc co hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Do mục tiêu của tín dụng ngân hàng là kinh doanh thu lợi nhuận nên đối
tượng tín dụng dài hơn so với tín dụng thương mại. Cũng vì sự phát triển của
các NHTM nhằm thu lợi nhuận nên tín dụng ngân hàng đã phát triển thành một
hệ thống trong xã hội và chiếm tỷ lệ đại đa số trong các loại quan hệ tín dụng.
Chính vì vậy, đặc điểm của tín dụng ngân hàng được thể hiện gồm:
- NHTM hay TCTD tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay.
- Đối tượng cho vay trong quan hệ tín dụng ngân hàng là các tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân trong nền kinh tế.


7
- Loại hình cho vay trong quan hệ tín dụng thường là hợp đồng tín dụng,
trái phiếu, kỳ phiếu,...
- Thời hạn cho vay phong phú, co thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn do ngân hàng co thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp
ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Mục đích chính của tín dụng ngân hàng là mục đích lợi nhuận (từ
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn).
Như vậy hoạt động tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu của NHTM.
Thông qua hoạt động này, NHTM thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới
hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội
để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng

Co rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại
theo một số tiêu thức sau:
* Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng co thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng co thời hạn từ 1 đến 5 năm, được
dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ co thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng co thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất co
quy mô lớn. Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành
vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.


8
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm
nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình,... Tín dụng tiêu dùng ngày càng co xu
hướng tăng lên.
* Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, bao gồm:
- Tín dụng co bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay
đều co tài sản tương đương thế chấp, co các hình thức như cầm cố, thế chấp,
chiết khấu và bảo lãnh.
- Tín dụng không co bảo đảm: Là loại hình tín dụng mà các khoản cho

vay không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng với khách hàng truyền thống, co quan hệ lâu dài và sòng phẳng
với ngân hàng, khách hàng này phải co tình hình tài chính lành mạnh và co uy
tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, co dự án sản
xuất kinh doanh khả thi, co khả năng hoàn trả nợ,…
1.1.2.3. Quy trình tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi NHTM ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy theo đặc điểm tổ chức và
quản trị mỗi ngân hàng tự tổ chức cho mình kiểu quy trình tín dụng của ngân
hàng. Tuy nhiên các quy trình tín dụng đều phải đảm bảo các bước căn bản
như sau theo sơ đồ sau:


9

LẬP HỒ SƠ TÍN
DỤNG

THẨM ĐỊNH

- Tiếp nhận nhu cầu
khách hàng
- Hướng dẫn khách
hàng cung cấp tài liệu
- Thu thập thông tin

- Mục đích vay
- Hợp đồng KD
- Quản lý

- Phân tích số
liệu

THƯƠNG LƯỢNG
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Bảo đảm cấp tín dụng
- Các vấn đề khác

GIẢI NGÂN

KÝ KẾT HĐ

PHÊ DUYỆT

- Thủ tục hồ sơ hoàn tất
- Giải ngân (chuyển
khoản, tiền mặt)

- HĐTD
- HĐBĐ
- Các cam kết, giấy
tờ khác

- Cán bộ quản trị rủi ro
- Chủ tịch
HĐQT/HĐTV/Tổng
giám đốc/Giám đốc


QUẢN LÝ TÍN
DỤNG
- Số liệu
- Các điều khoản
- Bảo đảm tín dụng
- Thanh toán
- Đánh giá chung

Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường
XỬ LÝ RỦI RO
- Nhận biết sớm
- Chính sách xử lý
- Quản lý rủi ro
- Dấu hiệu cảnh báo
- Biện pháp thu hồi
- Biện pháp pháp lý
- Tái cơ cấu

THANH TOÁN
- Trả đủ gốc
- Trả đủ lãi, phí (nếu
co)
TỔN THẤT
- Không trả hoặc trả
không đủ nợ gốc
- Không trả hoặc trả
không đủ nợ lãi, phí

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng ngân hàng


1.1.3. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
* Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại là các khoản cho
vay của NHTM co thời hạn trên 01 năm nhưng không vượt quá thời gian khấu


10
hao cần thiết của tài sản hình thành từ vốn vay hay noi cách khác thời hạn tín
dụng không quá thời gian hoàn vốn đầu tư.
Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà co quy định về thời hạn của tín
dụng trung và dài hạn sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, theo quy định của NHNN
hiện nay, thời hạn cho vay được tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng
trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của NHTM để thỏa thuận về thời hạn tín
dụng. Thời hạn của tín dụng trung và dài hạn được xác định như sau:
- Tín dụng trung hạn là các khoản tín dụng co thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng (trên 1 năm đến 5 năm), chủ yếu được sử dụng để thực hiện các
dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định, phát triển sản xuất kinh doanh, xây
dựng dự án mới co quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc được cấp
cho khách hàng để khôi phục, mở rộng, hoàn thiện và hợp lý hoa công trình
công nghệ, quy trình sản xuất.
- Tín dụng dài hạn là các khoản tín dụng co thời hạn trên 60 tháng trở
lên (trên 5 năm), chủ yếu được cấp cho khách hàng để đáp ứng dự án co quy
mô lớn.
* Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn của NHTM
Ngoài những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng thì tín dụng trung
và dài hạn co những đặc điểm riêng biệt, cụ thể:
- Tín dụng trung và dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho

họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định và thường gắn liền với các dư
án đầu tư. Do đo, đối tuợng cho vay chủ yếu của ngân hàng thương mại trong
hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp. Mặt
khác, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đo tín
dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.


11
- Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại có vốn đầu tư
lớn, thời gian hoàn vốn chậm. Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho
nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn
(dưới 1 năm) thì tín dụng trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản,
xây dựng cơ sở hạ tầng, hay đổi mới công nghệ,... Do đo, việc tài trợ đòi hỏi
một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Mặt khác, nguồn trả tiền vay
cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi nhuận
của chính dự án mang lại. Vì thế, khách hàng chỉ co thể hoàn trả khoản vay co
quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau chỉ khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt
động co hiệu quả.
- Tín dụng trung và dài hạn thường có nguy cơ rủi ro cao. Vì vốn đầu
tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của tín dụng trung
và dài hạn cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố, dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuật - công
nghệ, thị trường, quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội,... Khi khoản
vay co thời hạn đầu tư dài thì co thể co rất nhiều sự thay đổi trong môi trường
kinh tế, luật pháp khiến cho dự án hoạt động không như dự kiến ban đầu hoặc
không co khả năng thu hồi vốn.
- Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn thường là lớn. Vì độ rủi ro cao
hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn nên lãi suất của cho vay trung và dài hạn
thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Khi độ rủi ro của các dự án càng
cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm

ngoài quy luật này, các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thường
mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Do đo, lãi suất của các khoản
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thường cao hơn các khoản tín dụng
ngắn hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như bù đắp rủi ro.


12
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
* Đối với các doanh nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đo là mục tiêu hàng đầu
của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường
hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất
không phải là hoạt động mà doanh nghiệp co thể tiến hành một sớm một
chiều. Đo là hoạt động lâu dài và cần co nguồn vốn dài hạn. Nhưng không
phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh
doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đo giúp doanh nghiệp thích
nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động co hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh
nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua
sắm máy moc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh
tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các
nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa co nhiều thời gian để tích luỹ
vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn

chế. Do vậy, tín dụng trung và dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho
doanh nghiệp co thể tự chủ và co khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền
kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.


13
- Tín dụng trung và dài hạn còn là động lưc giúp doanh nghiệp trong
việc thoả mãn nhu cầu vốn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi co cơ hội kinh
doanh, các doanh nghiệp co thể nhanh chong vay vốn của NHTM để mở rộng
sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh
nghiệp đi vay vốn trung và dài hạn tại NHTM sẽ co thể điều chỉnh được kỳ
hạn nợ, nghĩa là họ co thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ
không cần đến việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp
kho khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đo thì co xin
NHTM gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn tránh được các chi phí
phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký,... Việc trả nợ trung và dài hạn cũng
được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý do đo doanh nghiệp
co thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
* Đối với hoạt động của NHTM
- Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng trung dài
hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các
NHTM. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn co quy mô lớn và lãi suất
cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong
tổng thể các hoạt động của NHTM từ trước đến nay.
- Tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại
lợi nhuận rất lớn cho các NHTM. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương

lai. Tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới
công nghệ... giúp các ngân hàng ngày càng phát triển và ngày càng khẳng
định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng
hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân


14
hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt của các NHTM khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là
công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía
mình. Khi co được mối quan hệ, ngân hàng co điều kiện lôi kéo khách hàng
sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
- Mặt khác tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải
quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng
thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn co hiệu quả, thu được lợi
nhuận qua đo phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh
với các NHTM khác.
* Đối với nền kinh tế
- Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung
gian tài chính, các NHTM tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
và cho vay đối với các đối tượng co nhu cầu điều đo được thể hiện rõ trong
hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, no giúp các doanh nghiệp
noi riêng và cả nền kinh tế noi chung hoạt động một cách liền mạch không
ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn co hiệu quả. Thông qua cho vay
trung và dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, gop phần đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy

tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng
tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất


15
nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài
hạn trực tiếp hay gián tiếp gop phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công
ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đong trước đây đã nhường bước
cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một
trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình
thức: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện
trợ... Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ co ý nghĩa với sự phát
triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết
với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn co nhiều bất
cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
1.1.3.3. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của các NHTM triển khai
theo các hình thức sau:
* Tín dụng theo dư án đầu tư
Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các NHTM, cơ sở
của việc cho vay chính là dự án của khách hàng được ngân hàng chấp thuận.
Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư của khách hàng như: Mua sắm
tài sản cố định, nâng cấp, cải tiến máy moc hay xây dựng các công trình được

dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Thông thường, khách hàng yêu
cầu được vay một khoản tiền dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết
thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Hình thức cho vay theo dự án gồm:


16
- Cho vay đồng tài trợ: Là quá trình cho vay của một nhom tổ chức tín
dụng (từ 2 TCTD trở lên) cho một dự án, do một TCTD làm đầu mối, phối
hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán rủi ro của các
TCTD.
- Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung và dài
hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường, NHTM tiến hành mọi hoạt động và
tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn
để tài trợ. Việc quy định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với
người vay trong một số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro co thể xẩy ra.
* Cho thuê tài chính
Đây là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời
hạn thuê, khách hàng co thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong
hợp đồng thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ
hợp đồng.
* Tín dụng tuần hoàn (theo hạn mức tín dụng)
Đây là một hình thức tín dụng trung và dài hạn trong đo ngân hàng cam
kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn
nhất định. Cam kết này co thể dài từ 1 đến 3 năm, thậm chí 5 năm, song thời
hạn được cam kết thường ngắn khoảng 90 ngày và nếu khách hàng thực hiện
tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp
tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc.
Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng co tình hình

sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thường xuyên, co tín nhiệm với
ngân hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ dư nợ của tài


×