Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn thạc sỹ - Giải pháp tăng nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.24 KB, 89 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam đoan nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự
trung thực trong học thuật.
Tác giả

Ngô Mỹ Uyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo
đã giảng dạy tôi trong chương trình đào tạo Thạc sỹ khóa 26 -Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân đã tận tình hướng dẫn và truyền cảm hứng nghiên cứu cho
tôi cũng như các học viên cao học nói chung trong quá trình học tập tại
trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS-TS Đặng Đình Đào –Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân đã dành nhiều thời gian và tận tình hướng dẫn, góp ý
cho tôi trong quá trình tôi nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cá nhân, tập
thể đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do kiến thức còn hạn chế, thời gian có
hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn của tôi được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 08 năm 2019
Tác giả luận văn



Ngô Mỹ Uyên


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................V
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................8
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH........................13
1.1. Tổng quan về nguồn thu NSNN và vai trò của nó đối với phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh................................................................................13
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước...........................................................13
1.1.2. Khái niệm về ngân sách nhà nước.....................................................15
1.1.3. Khái niệm nguồn thu ngân sách nhà nước và tăng nguồn thu NS....16
1.1.4. Đặc điểm nguồn thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh............................17
1.1.5. Vai trò ngân sách nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội..........18
1.2. Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh và
hệ thống tiêu chí đánh giá về nguồn thu ngân sách....................................21
1.2.1. Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh. .21
1.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá về nguồn thu ngân sách cấp tỉnh............23
1.2.3. Các biện pháp chính và cơ sở triển khai nhằm tăng nguồn thu ngân
sách cho tỉnh................................................................................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trên địa bàn cấp tỉnh33
1.3.1. Các nhân tố bên trong........................................................................33
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài.......................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN THU NSNN HIỆN NAY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG.......................................................................39

2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên – xã hội của tỉnh Cao Bằng có ảnh
hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước................................................39


iv

2.2. Phân tích thực trạng nguồn thu NSNN hiện nay trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2014-2018.....................................................................43
2.2.1. Thực trạng thu NSNN tỉnh theo các nguồn thu.................................43
2.2.2. Thực trạng thu NSNN tỉnh qua các năm theo tỷ lệ, cơ cấu...............45
2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến nguồn thu NSNN của tỉnh Cao
Bằng................................................................................................................55
2.3.1. Tính công bằng trong chính sách thu ngân sách...............................55
2.3.2. Hiệu lực của bộ máy thu....................................................................55
2.3.3. Sử dụng nguồn thu minh bạch, hiệu quả...........................................56
2.4. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân thu NSNN của
tỉnh Cao Bằng................................................................................................58
2.4.1. Kết quả đạt được...............................................................................58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI..........................................63
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Cao Bằng đến năm 2025
và nhiệm vụ đặt ra trong thu NSNN trên địa bàn......................................63
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.............................................................................63
3.1.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................63
3.1.3. Nhiệm vụ trọng tâm trong việc thực hiện thu NSNN đến năm 2025 65
3.2. Giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
.........................................................................................................................66
3.2.1. Tăng cường, đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách nhà nước từ
đó bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng cơ cấu tăng thu ngân sách

.....................................................................................................................67
Cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan.................................................69
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách của Tỉnh. .71


v

3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện quy trình lập và quyết toán NSNN....................72
3.2.4. Hoàn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý thu
thuế..............................................................................................................72
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế......................73
3.2.5. Tăng cường vai trò lãnh đạo của UBND các cấp đối với ngành thuế;
xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành thuế với các ngành có liên quan
và với UBND các cấp..................................................................................79
3.2.6. Thúc đẩy phát triển KT - XH gắn với lợi thế so sánh của địa phương
.....................................................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tăng thu NSNN.............................82
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................82
3.3.2. Đối với các đơn vị cấp Tỉnh..............................................................83
3.3.3. Đối với Cục thuế, Chi cục thuế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.............83
KẾT LUẬN....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................86


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1


Ký hiệu
DNNN

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp nhà nước

2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

HĐND

4

KT – XH

5

NSĐP

6

NSNN

7


NSTW

8

UBND

Hội đồng nhân dân
Kinh tế - xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Ngân sách trung ương
Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2018. . .44
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 –
2015......................................................................................................................... 44
Bảng 2.3. Tổng thu và tỷ suất thu NSNN so với GDP của tỉnh Cao Bằng...............45
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu NSNN trên địa giai đoạn 2014 - 2018...............47
Bảng 2.5. Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế..............................................................51
Bảng 2.6. Cơ cấu thu NSNN theo sắc thuế..............................................................52
Bảng 2.7. Cơ cấu thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu thuế.......................54


8


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì vị trí và vai trò của
tài chính nhà nước ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. Trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là một trong
những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Vì vậy, hoạch định và tổ chức
thực hiện chính sách tài chính quốc gia là một khâu trọng yếu trong việc Nhà nước
thực hiện vai trò quản lý xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; trong đó, quản lý thu
Ngân sách nhà nước là một bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính quốc
gia. Thu NSNN bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước. Vì NSNN được xem là
quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết
nhung nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành
chính, an ninh và quốc phòng. Xuất phát từ vai trò này, việc tăng nguồn thu NSNN
là rất cần thiết, được xem là một nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
Khi cơ cấu nền kinh tế và cơ chế quản lý thay đổi thì hệ quả tất yếu là chính
sách tài chính nói chung và công tác quản lý, điều hành hoạt động thu ngân sách nói
riêng cũng phải đổi mới. Do vậy, cơ chế quản lý Ngân sách nhà nước của các cấp
chính quyền địa phương cũng cần được cải tiến để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế.
Cao Bằng là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 286 km. Phía tây giáp tỉnh Hà Giang,
Tuyên Quang; phía nam giáp Bắc Kạn và Lạng Sơn. Phía bắc và phía đông giáp
các địa cấp thị Bách Sắc và Sùng Tả của Khu tự trị dân tộc Choang Quảng
Tây (Trung Quốc).
Đối với tỉnh Cao Bằng nói chung, các đơn vị hành chính phát triển tuy chưa
đồng đều nhưng các ban lãnh đạo ngành đều có sự quan tâm và cải tiến trong thời
gian gần. Quản lý thu Ngân sách nhà nước trên điạ bàn, đặc biệt là nguồn thu trong
cân đối đã được chú trọng cải tiến. Tuy nhiên, việc quản lý còn thiếu tập trung,



9

thống nhất, không bao quát; tình trạng thất thu Ngân sách còn xảy ra; nhiều nguồn lực
tài chính không được động viên vào Ngân sách Nhà nước; chính quyền cấp xã và một
số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của
riêng ngành thuế; nguồn thu Ngân sách nhà nước trên địa bàn hàng năm chưa đảm bảo
tự cân đối chi. Việc phát hiện và nuôi dưỡng các nguồn thu, triển khai các giải pháp
tăng thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu trong cân đối ngân sách để ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập cần được giải quyết.
Xuất phát từ những điều này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp tăng nguồn thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá đúng thực trạng nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và
giải pháp tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Làm rõ cơ sở lý luận về nguồn thu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Luận giải các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Phân tích thực trạng nguồn thu và cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước qua
các kỳ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: là các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp
tỉnh gồm nguồn thu điều tiết từ Trung ương và nguồn thu địa phương giai đoạn
2014-2018

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp thu thập thông tin,
thống kê mô tả, phân tích so sánh, tổng hợp và xử lý thông tin mang tính chất định
tính, định lượng.
4.1. Phương pháp thu thập thông tin


10

Phương pháp thu thập thông tin là việc thu thập những thông tin chưa được
xử lý, công bố hoặc đã được công bố. Thu thập thông tin tốt sẽ cung cấp đầy đủ các
thông tin về lý luận và thực tế, tạo điều kiện cho việc xử lý và phân tích thông tin,
từ đó đưa ra đánh giá chính xác về thực trạng của vấn đề nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp xác thực giúp cho việc hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình và của
cơ sở. Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng cả số liệu thứ cấp và số liệu
sơ cấp.
 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập từ các Nghị định của Chính phủ, các quyết
định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính – Kế hoạch
tỉnh, Cục thuế tỉnh, Sở Thống kê, Sở Tài nguyên – Môi trường, văn kiện Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XXI và các báo cáo tổng kết hàng năm của UBND tỉnh giai
đoạn 2014 – 2018 nhằm đánh giá thực trạng các nguồn thu trong cân đối ngân sách
trên địa bàn và công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn 2014 – 2018.
 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ việc thực hiện điều tra các cán bộ giữ chức
vụ chủ chốt tại 13/13 huyện, thành phố và các đơn vị cấp tỉnh có liên quan đến công
tác thu ngân sách để đánh giá thực trạng công tác quản lý và phát triển các nguồn
thu.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
 Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp,
trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ
cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Dùng phương pháp phân tổ
thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được (tình hình thu NSNN qua
các năm, các nguồn thu ngân sách làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng
thu ngân sách trên địa bàn nghiên cứu theo các tiêu thức (góc độ) khác nhau. Các số
liệu được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng.


11

Tổng hợp, kế thừa số liệu các nghiên cứu khác để đưa ra các ý kiến, nhận định cho
nghiên cứu này.
Thống kê mô tả là việc sử dụng các phương pháp liên quan đến việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích với mục đích
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu. Phương
pháp này dùng để so sánh đối chiếu các chỉ tiêu thống kê, so sánh sự khác nhau về
tình hình thu ngân sách nhà nước.
Kỹ thuật so sánh được sử dụng:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của hiện tượng đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tương đối: là xác định số % tăng giảm giữa thực tế so với kỳ gốc
của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
- So sánh theo chiều dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương

quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính.
 Tổng hợp, phân tích (thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, biểu mẫu)
Thông tin và các số liệu sau khi thu thập được sẽ được làm sạch, loại bỏ những
thông tin sai lệch, thiếu chính xác rồi tiến hành tổng hợp theo các phương pháp tổng
hợp thống kê: sắp xếp, phân tổ, thiết kế thành hệ thống các biểu bảng thống kê và đồ thị
với các chỉ tiêu số lượng và chất lượng khoa học nhất.
- Dùng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của từng
nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công
tác thu ngân sách;


12

- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán
để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ
sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn thu NSNN trên địa bàn cấp

-

tỉnh.
Chương 2: Thực trạng nguồn thu NSNN hiện nay trên địa bàn tỉnh Cao

-


Bằng.
Chương 3: Giải pháp tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
trong thời gian tới.


13

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về nguồn thu NSNN và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế
- xã hội cấp tỉnh
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống
chính quyền Nhà nước các cấp, được phân thành ngân sách Trung ương (NSTW) và
ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp
tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. NSTW là ngân sách của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân
(HĐND) và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ
NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của Trung ương, quỹ ngân sách của chính
quyền cấp tỉnh, quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện, quỹ ngân sách của chính
quyền cấp xã. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh
vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y
tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
Cụ thể, cơ cấu hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam được mô tả theo sơ
đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN hiện hành của Việt Nam
Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và nhiệm
vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương. Đồng thời xác định tổng khối lượng thu,



14

chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương, còn chính quyền nhân dân mỗi
cấp địa phương sẽ quyết định phân phối thu, chi của cấp mình. Giữa các cấp ngân
sách có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thu, chi NSNN. Hệ thống NSNN được
điều hành tốt vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của một nền KT - XH ổn định.
Một cấp ngân sách được điều hành tốt không chỉ liên quan đến việc ổn định, thúc
đẩy phát triển KT - XH trong phạm vi của cấp chính quyền tương ứng quản lý, mà
còn góp phần vào việc điều hành ngân sách cấp khác, địa phương khác thuận lợi
hơn và ngược lại.
NSNN được phân cấp quản lý giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa
phương là tất yếu khách quan khi tổ chức hệ thống NSNN gồm nhiều cấp. Điều đó
không chỉ bắt nguồn từ cơ chế kinh tế mà còn từ cơ chế phân cấp quản lý về hành
chính. Mỗi cấp chính quyền đều có nhiệm vụ cần đảm bảo bằng những nguồn tài
chính nhất định mà các nhiệm vụ đó mỗi cấp đề xuất và bố trí chi tiêu sẽ hiệu quả
hơn là có sự áp đặt từ trên xuống.
Phân cấp quản lý NSNN là cách tốt nhất để gắn các hoạt động của NSNN với
các hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thực sự nhằm tập trung đầy đủ và
kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính quốc

gia và phân phối sử

dụng chúng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, phục vụ các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Phương pháp được áp dụng rộng rãi ở các nước để phân cấp nguồn thu giữa
các cấp là hình thức tách thuế (hưởng 100%) và điều tiết (tỉ lệ %) và bổ sung nguồn
từ ngân sách cấp trên.
- Hình thức tách thuế: Nhà nước lựa chọn các loại thuế dành riêng cho mỗi

cấp (mỗi cấp được hưởng một số loại thuế 100%).
- Hình thức điều tiết: Nhà nước lựa chọn một số loại thuế để phân chia tỷ lệ
% cho ngân sách các cấp (các nước có các khoản thuế tập trung vào một quỹ rồi
chia cho từng cấp và cũng có nước phân chia tỉ lệ % theo từng loại thuế)
Những đơn vị hành chính nếu thiếu hụt tài chính được bổ sung nguồn từ
ngân sách cấp trên.


15

Mỗi phương pháp phân cấp nguồn thu đều có tác dụng khuyến khích các đơn
vị hành chính tạo điều kiện nuôi dưỡng nguồn thu, phối hợp giữa các cấp chính
quyền kiểm soát nguồn thu cho các đơn vị hành chính thiếu hụt tài chính.
1.1.2. Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN ra đời cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Nhà
nước bằng quyền lực chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của NSNN. Cụ thể,
Nhà nước đã đặt ra các khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ
tiền tệ của mình để có kinh phí chi cho mọi hoạt động chi của mình. Điều này cho thấy
chính sự tồn tại của Nhà nước đối với đời sống kinh tế - xã hội là những yếu tố cơ bản
quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, bao gồm chủ yếu các khoản thu
và chi của Nhà nước dưới hình thức tiền tệ. NSNN được lập và thực hiện cho một
thời gian nhất định, thường là một năm.
NSNN là một phạm trù kinh tế, một phạm trù lịch sử và là một thành phần
trong hệ thống tài chính quốc gia. Hai phần thu và chi ngân sách có mối quan hệ mật
thiết, có tính nhân quả. Chi là mục tiêu của thu và thu là động lực của chi. Do đó, chi
NSNN phải dựa trên kết quả của thu NSNN và thu có ổn định thì chi mới ổn định.
NSNN với hai hoạt động thu và chi ngân sách sẽ gây tác động rất lớn đến các hoạt
động trong nền kinh tế.

Cho đến nay, thuật ngữ NSNN được phổ biến rộng rãi ở mọi quốc gia, tuy nhiên
chưa có một khái niệm thống nhất cho NSNN. Ở Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước
số 83/2015/QH13 được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa:
[Luật Ngân sách Nhà nước, 2015] “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước”.
Bên ngoài, hoạt động của NSNN biểu hiện đa dạng dưới hình thức các khoản
thu và các khoản chi tài chính của Nhà nước ở các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội.


16

Các khoản thu, chi này được tổng hợp trong một Bảng dự toán thu chi tài chính được
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Các khoản thu mang tính chất bắt buộc
của NSNN là một bộ phận các nguồn tài chính chủ yếu được tạo ra thông qua việc
phân phối thu nhập quốc dân được sáng tạo ra trong khu vực sản xuất kinh doanh và
các khoản chi chủ yếu của ngân sách mang tính chất cấp phát phục vụ cho đầu tư phát
triển và tiêu dùng của xã hội. Như vậy, về hình thức có thể hiểu: NSNN là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước có trong dự toán, đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt (Quốc hội) và được thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Về nội dung, đằng sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là một quỹ
tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó, NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Vậy, về bản chất có thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

1.1.3. Khái niệm nguồn thu ngân sách nhà nước và tăng nguồn thu NS
Thu NSNN có vai trò, vị trí hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn vong của NSNN và cũng là sự tồn vong của Nhà nước. Thu NSNN là quá
trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội
hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về
mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.


17

Theo Luật NSNN hiện hành, thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý là không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn
trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hướng dẫn Luật NSNN
(Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ và Thông tư
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính) chỉ tính vào thu NSNN các
khoản viện trợ không hoàn lại; còn các khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các
khoản vay ưu đãi không được tính vào thu NSNN. Vậy thu NSNN là sự phân chia
nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực
nhà nước,nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và

phát triển của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng nhiệm
vụ kinh tế xã hội của nhà nước.
1.1.4. Đặc điểm nguồn thu ngân sách nhà nước cấp tỉnh
Hoạt động thu ngân sách có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, thu NSNN không thể được tiến hành một cách tùy tiện mà phải
được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Để thực hiện hoạt động thu ngân sách,
Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật quy định vè hình thức cũng như nội
dung thu và chỉ được phép thu những khoản đã được luật háo và thực hiện quyền
thu đó trong khuôn khổ pháp luật; các cấp, các ngành không được tự ý đặt ra các
khoản thu trái pháp luật.
- Thứ hai, mọi hoạt động thu NSNN nhằm huy động một bộ phận giá trị sản
phẩm xã hội, vì vậy hoạt động này luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế của đất
nước, với mức độ phát triển của nền kinh tế. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết
định mức động viên vào NSNN thông qua hoạt động thu NSNN. Những yếu tố khác
có ảnh hưởng nhất định tới mức độ tập trung các nguồn thu vào NSNN, bao gồm


18

tiềm năng và thực tế khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, chính sách chi tiêu của
Chính phủ, quan hện đối ngoại của Nhà nước và bộ máy tổ chức hành thu.
- Thứ ba, thu NSNN được thực hiện thông qua hai cơ chế pháp lý điển hình
là bắt buộc và tự nguyện, trong đó cơ chế bắt buộc được áp dụng trong trường hợp
Nhà nước tiến hành tập trung các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí vào NSNN còn cơ
chế tự nguyện lại được Nhà nước áp dụng trong trường hợp Nhà nước cần huy động
các khoản tiền viện trợ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế hay khoản đóng góp
tự nguyện khác của công chúng cho Nhà nước.
- Thứ tư, chủ thể tham gia vào hoạt động thu NSNN gồm hai nhóm: một chủ
thể đại diện cho Nhà nước trong việc thực hiền quyền thu (gồm các cơ quan Nhà nước
như Cơ quan tài chính, cơ quan thuế nhà nước, cơ quan hải quan và các cơ quan khác

được Bộ tài chính ủy quyền, Kho bạc nhà nước); một chủ thể đóng góp khoản thu ngân
sách theo nghĩa vụ hoặc dựa trên tinh thần tự nguyện( tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ
nộp các khoản nộp bắt buộc vào ngân sách hoặc tự nguyện đóng góp tiền của cho
Nhà nước).
1.1.5. Vai trò ngân sách nhà nước đối với phát triển kinh tế - xã hội
Thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước
và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể theo quy định của
pháp luật. Vai trò này xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và công cụ
quản lý. Chủ thể của NSNN là nhà nước. Do đó, những việc mà chủ thể phải làm
thì đương nhiên NSNN phải lo đáp ứng về nguồn tài chính. Tuy nhiên, chỉ những
nhu cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ phải đáp ứng
Thứ hai, NSNN là công cụ tài chính quan trọng được nhà nước sử dụng để
hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung - cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế trong
từng thời gian cụ thể. Cung - cầu hàng hóa dịch vụ được lấy như là một thước đo quan
trọng và tổng hợp để phản ánh hiệu quả phân bổ trong nền kinh tế. Chính vì vậy, chính
phủ luôn phải quan tâm để thiết lập cho quan hệ cung - cầu này luôn có khả năng ở


19

trạng thái cân bằng. NSNN đã trở thành một trong những công cụ được nhà nước sử
dụng cho việc thiết lập lại cân đối cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế quốc
dân. Những biểu hiện của vai trò này, có thể nhận diện thông qua hai mặt hoạt động thu
- chi của NSNN.
Bằng việc thiết lập hệ thống thuế với nhiều sắc thuế khác nhau theo mức
động viên và chính sách ưu tiên miễn, giảm thuế thích hợp sẽ tác động tới việc lựa
chọn các phương án SXKD của các doanh nghiệp. Thuế sẽ gây ra các tác động đáng
kể tới cung - cầu của thị trường hàng hóa, dịch vụ.

Chi NSNN cũng sẽ tác động tới cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Ví dụ: Việc nâng mức tiền lương tối thiểu sẽ
tác động trực tiếp tới “cầu” và tác động gián tiếp tới “cung”. Nhưng việc nhà
nước chi đầu tư cơ sở hạ tầng lại có tác động trực tiếp tới”cung” và tác động gián
tiếp tới “cầu”.
Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
quốc dân. Mặc dù hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân của các quốc gia
khác nhau có rất nhiều điểm khác biệt; nhưng xét trên giác độ gắn kết các khâu của
hệ thống đó với chủ thể quản lý, thì nó thường bao gồm: các quỹ tiền tệ của khu vực
công; và các quỹ tiền tệ của khu vực tư. NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất và thuộc
quyền chi phối của nhà nước. Nên NSNN đã trở thành công cụ giữ vai trò chủ đạo
trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân. Vai trò này của NSNN được thừa
nhận trong hoạt động thực tiễn qua thông qua thu - chi NSNN.
Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mô của các quỹ tiền ngoài nhà
nước lớn hay nhỏ; và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của quỹ NSNN nhỏ
hay lớn. Đây cũng chính là cơ sở cho các nhà nghiên cứu kinh tế xây dựng, đề xuất
mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn.
Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình thành,
phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngoài NSNN và nằm trong hệ thống tài chính của
nền kinh tế quốc dân.


20

Mức độ biến hóa và mức độ thành công khi thực hiện vai trò chủ đạo của
NSNN trong hệ thống tài chính là tùy thuộc vào năng lực quản lý điều hành hoạt
động của nền kinh tế quốc dân của nhà nước trong từng thời gian cụ thể.
Nhận thức đầy đủ, đúng về vai trò của NSNN sẽ giúp ta lựa chọn các biện pháp
ứng xử phù hợp trước mỗi diễn biến của nền kinh tế quốc dân. Nhờ đó, vai trò của NSNN
các được khẳng định và vị thế của nhà nước ngày càng được củng cố và nâng cao.

Ngân sách không thể tách rời Nhà nước. Một Nhà nước ra đời, trước hết phải
có các nguồn tài chính để chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại ngày càng
vững chắc của mình, đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho công
an, quân đội, cho giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư xây dựng cơ bản,
kết cấu hạ tầng, chi cho phát triển sản xuất v.v... tất cả các nhu cầu chi tiêu tài
chính của Nhà nước đều được thỏa mãn bằng các nguồn thu từ thuế, các khoản thu
không mang tính chất thuế, vay nợ và các hình thức thu khác. Dù muốn hay không
muốn quá trình thu chi đó luôn ảnh hưởng, tác động đến quá trình phát triển kinh tế
xã hội của một quốc gia. Xét ở khía cạnh này rõ ràng hoạt động thu chi của NSNN
là hoạt động điều chỉnh quá tŕnh kinh tế, xă hội.
Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài chính, là quá
trình giải quyết quyền lợi kinh tế giữa Nhà nước và xã hội với kết quả là các nguồn
tài chính được phân chia thành hai phần: phần nộp vào NSNN và phần để lại cho
các thành viên của xã hội. Phần nộp vào NSNN sẽ tiếp tục phân phối lại, thể hiện
qua các khoản cấp phát từ ngân sách cho các mục đích tiêu dùng và đầu tư. Trong
quá trình phân phối giá trị tổng sản phẩm quốc dân đã làm xuất hiện hệ thống các
quan hệ tài chính. Hoạt động thu, chi NSNN cũng là hoạt động tài chính và cũng
làm nảy sinh các quan hệ tài chính.
Những phân tích trên đây cho thấy, mặc dù biểu hiện của NSNN rất đa dạng và
phong phú, nhưng về thực chất chúng đều phản ánh lại nội dung cơ bản là:
- NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính và vì vậy,
nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác
trong xã hội.


21

- Quyền lực ngân sách thuộc về Nhà nước, mọi khoản thu và chi tài chính
của Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực
hiện các chức năng của Nhà nước.

Những nội dung trên chính là những mặt, những mối liên hệ quyết định sự
phát sinh, phát triển của NSNN. Do đó, có thể kết luận bản chất của NSNN như sau:
NSNN là hệ thống các mối quan hệ kinh tế và xã hội giữa Nhà nước và xã hội phát sinh
trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu
cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình.
Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy động vào NSNN, phần chi
thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh và hệ
thống tiêu chí đánh giá về nguồn thu ngân sách
1.2.1. Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh
Các khoản thu NSNN gồm nhiều loại. Theo điều 2 Luật NSNN năm 2015,
thu NSNN địa phương cụ thể địa bàn cấp tỉnh gồm các khoản thu: thu từ thuế, phí,
lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.1.1. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối với
các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước có thể bằng
hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất
nhập khẩu…). Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội,thể
hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân trong
phân phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính.
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có
tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước dùng để điều tiết các hoạt
động của nền kinh tế.


22


Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịch vụ Nhà
nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp
thuế nhiều hay ít.
1.2.1.2. Phí và lệ phí
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá,
nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho Nhà nước khi
họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của phí
và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với với vấn đề thu hồi một phần hay toàn bộ chi phí
đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ
hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể
nhân và pháp nhân.
1.2.1.3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
Các khoản thu này bao gồm:
Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm
dò, khai thác dầu, khí;
+ Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;
+ Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
+ Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN);
+ Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
+ Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (bao gồm cả gốc và lãi), trừ vay lại vốn
vay nước ngoài của Chính phủ.
1.2.1.4. Thu từ hoạt động dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập
Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu
tiền kiểm định xe cơ giới, tiền dịch vụ khám chữa bệnh, tiền bán sách do trường tự
in ấn… hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp
có thu.



23

1.2.1.5. Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Khoản thu này mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất
phân phối lại, vừa có tính chất phân phối lại, vừa có tác dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho NSNN. Các nguồn thu từ bán hoặc
cho thuê tài sản, tài nguyên, thiên nhiên; thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
1.2.1.6. Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản. Các khoản thu này cũng là một phần
thu quan trọng của thu NSNN và được pháp luật quy định...
1.2.1.7. Các khoản thu khác
+ Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực
biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai
thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, chính phủ Việt Nam, cho cơ quan Nhà nước
ở địa phương.
+ Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật Ngân sách Nhà nước.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá về nguồn thu ngân sách cấp tỉnh
1.2.2.1. Tỷ lệ thu ngân sách/GDP
Thu NSNN trước hết phải thể hiện ở tỷ lệ thu ngân sách/GDP phải hợp lý. Tỷ
lệ thu quá thấp, đương nhiên sẽ làm giảm nguồn thu cho ngân sách. Ngược lại, tỷ lệ thu
quá cao sẽ ảnh hưởng xấu đến động lực của các hoạt động kinh tế, khó duy trì tốc độ
tăng trưởng cao trong thời gian dài. Từ đó ảnh hưởng xấu đến thu ngân sách.

Tỷ lệ thu ngân sách/GDP do nhà nước trung ương quyết định. Việc xác định
tỷ lệ này phải căn cứ vào những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội… cụ thể của đất


24

nước trong từng giai đoạn.
1.2.2.2. Cơ cấu thu ngân sách
Cơ cấu thu ngân sách là tương quan, tỷ lệ giữa các bộ phận của các nguồn
thu ngân sách cấu thành quỹ ngân sách, mối quan hệ giữa chúng với nhau và quan
hệ với tổng thu NSNN trong một chỉnh thể thống nhất. Cơ cấu thu NSNN bao gồm
các chỉ tiêu phản ánh nội dung thu NSNN được sắp xếp theo những tiêu thức nhất
định gọi là tiêu thức phân loại thu NSNN, như: thu ngân sách đối với thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác… Về định lượng, các khoản mục thu NSNN được lượng
hóa thông qua các số đo cụ thể bằng tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục so với
tổng thu NSNN hàng năm hoặc so với GDP. Những tỷ lệ này được gọi là tỷ trọng
của từng khoản thu trong tổng thu NSNN hoặc trong GDP; thông qua đó để xác
định được vị trí, quy mô của từng khoản thu so với tổng thể nền kinh tế. Từ đó, thấy
được mức độ quan trọng của từng khoản thu, phản ánh sự lựa chọn, mức độ ưu tiên
của Nhà nước trong cơ cấu thu, tỷ trọng các nguồn thu trong NSNN ở mỗi thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế thể hiện tính chất và trình độ phát triển của hệ thống kinh tế một
quốc gia nó được thể hiện thông qua tỷ trọng các bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường được chia thành cơ cấu theo ngành,
cơ cấu theo vùng, lãnh thổ và cơ cấu thành phần. Mỗi ngành, mỗi vùng, thành phần
kinh tế trong điều kiện nhất định tạo ra mức tích lũy khác nhau do vậy cần có những
chính sách để có thể huy động hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Khi cơ cấu kinh
tế thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về tỷ lệ động viên các nguồn lực tài chính trong nền
kinh tế.
Cơ cấu thu ngân sách, đặc biệt là cơ cấu thuế thể hiện mức độ huy động
tập trung các nguồn lực tài chính, đó là quá trình phân phối các kết quả của

quá trình sản xuất, do quy mô cơ cấu kinh tế quyết định. Nếu quy mô kinh tế lớn thì
sẽ mở rộng khả năng huy động từ các chủ thể trong xã hội.
Về cơ cấu, thu NSNN mang tính bền vững phải có một tỷ lệ áp đảo các
nguồn thu từ thuế đánh vào các hoạt động kinh tế trong nước (thu nội địa), phải đạt
trên 75% tổng thu ngân sách, trong đó thu nội địa từ thuế, phí và lệ phí đạt khoảng


25

66% không kể các yếu tố như; Các khoản thu chịu nhiều tác động của các yếu tố
ngoại sinh như (thuế XNK, dầu mỏ,…) phải chiếm tỷ trọng nhỏ; Các khoản thu
không thường xuyên (như thu từ đất đai, thu bán tài sản công…) cũng phải chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng thu NSNN. Một NSNN bền vững, xét về phía nguồn thu, phải
dựa chủ yếu vào các khoản thu từ thuế đánh trên nền tảng các hoạt động kinh tế trong
nước. Ðể bảo đảm NSNN bền vững thì thu NSNN cũng cần được đẩy mạnh, đặc biệt
thực hiện cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng thu từ kinh tế trong nước, giảm dần sự phụ
thuộc nguồn thu từ tài nguyên, dầu thô và XNK bởi các khoản thu này khó bền vững
do phụ thuộc nhiều vào biến động thị trường thế giới. Nếu tỷ suất thu thuế, phí trực tiếp
từ các hoạt động kinh tế trong nước chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu NSNN cũng
cho thấy chính sách thuế tuy có phần yếu kém, thiếu cơ sở bền vững, không ngăn chặn
các hành vi tăng trưởng không bền vững, tăng trưởng bằng mọi giá... từ đó, không góp
phần thúc đấy kinh tế phát triển bền vững thì cuối cùng cũng làm mất tính bền vững
của NSNN, vừa không đóng góp làm tăng một cách hợp lý quy mô thu NSNN, cải
thiện tích cực phần tỷ trọng các nguồn thu có tính bền vững trong kết cấu thu NSNN,
cần sớm được hoàn thiện để ổn định bền vững nguồn thu NSNN nhưng hệ thống
thuế đó cũng khá ưu ái đối với các doanh nghiệp.
1.2.2.3. Mức độ ổn định của các nguồn thu
Tốc độ tăng thu ngân sách phải ở mức hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển
kinh tế xã hội. Điều này sẽ đảm bảo được tỷ suất huy động nguồn thu từ nền kinh tế
vào NSNN, nhằm đạt mục tiêu ổn định mức đóng góp về thuế, phù hợp với khả năng,

nội lực nền kinh tế cũng như đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của ngân sách, không để
xảy ra tình trạng thu từ thuế không đủ chi thường xuyên của nhà nước. Nếu tốc độ
tăng thu ngân sách lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tạo ra gánh nặng
về thuế với nền kinh tế, điều này có thể sẽ dẫn đến kìm hàm động lực phát triển của
nền kinh tế. Ngược lại nếu tốc độ tăng thu ngân sách thấp so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế, nguy cơ thu không đủ nhu cầu chi tiêu và bội chi ngân sách.
1.2.2.4. Tính công bằng trong chính sách ngân sách


×