Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Thực trạng phát hiện, quản lý điều trị lao tại thái nguyên giai đoạn 2011 2015 và đề xuất một số giải pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 139 trang )

O Ụ V
OT O
Ọ T
N U N

Y TẾ

TRƢỜN

I HỌ

ƢỢC

N Ô T Ị T U T ỀN

THỰC TR NG PHÁT HIỆN, QUẢN LÝ
T
V

T

N U

N

A

ỀU TRỊ LAO

O N 2011 - 2015


Ề XUẤT M T SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: CK 62 72 76 01

LUẬN VĂN

N ƢỜ

U

N K OA ẤP II

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG HÀ

THÁI NGUYÊN – NĂM 2016


LỜ

AM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016
Ngƣời cam đoan

Ngô Thị Thu Tiền



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Hà Trưởng Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái
Nguyên, Người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trên con đường
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới: GS.TS. Nguyễn Văn Sơn, GS.TS.
Hoàng Khải Lập, GS.TS. Đỗ Văn Hàm, PGS.TS. Đàm Khải Hoàn, PGS.TS.
Đàm Thị Tuyết, TS. Nguyễn Quang Mạnh, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện, góp nhiều ý
kiến qúy báu và động viên tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Bộ môn Lao và Bệnh phổi Trường
Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên.
- Ban Giám đốc, Trạm Chống lao, các Khoa, Phòng của Bệnh viện Lao
và Bệnh phổi Thái Nguyên, Trung tâm y tế huyện/thành, trạm y tế xã/phường
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
triển khai thực hiện đề tài.
Tôi cũng chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình và người thân đã giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần và vật chất trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2016

Ngô Thị Thu Tiền


AN

MỤ


hữ viết tắt
AFB
AIDS

Ữ V ẾT TẮT
Nội dung

Acid Fast Bacilli - Vi khuẩn kháng a xít
Acquired Immune Deficiency Syndrome - Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải

BCG

Bacille Calmette & Guérin -Vác xin phòng bệnh lao

BHYT

Bảo hiểm y tế

BK

Bacillie de Koch - Vi khuẩn Lao

BN

Bệnh nhân

CBYT


Cán bộ y tế

CTCL

Chƣơng trình chống lao

CTCLQG

Chƣơng trình chống lao quốc gia

DOTS

Directly Observed Treatment Short course - Hóa trị liệu
ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp

E (EMB)

Ethambutol

H (INH)

Isoniazid

HIV
HTĐT
ISTC
MDR-TB
PAL

Human Immunodeficiency Virus - Vi rút gây ra suy giảm

miễn dịch ở ngƣời
Hoàn thành điều trị
International Standards for Tuberculosis Care - Tiêu
chuẩn quốc tế về chăm sóc lao
Multi Drug Resistance - Tuberculosis - Lao đa kháng thuốc
Practical Approach to Lung Health - Thực hành xử trí tốt
bệnh hô hấp

PCL

Phòng chống lao

PPM

Public - Private Mix - Phối hợp Y tế công tƣ


R (RMP)

Rifampicin

S (SM)

Streptomycin

SL

Số lƣợng

TT-GDSK


Truyền thông giáo dục sức khỏe

TYT

Trạm Y tế

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới

XN

Xét nghiệm

YTTB

Y tế thôn bản

Z (PZA)

Pyrazynamid

2RHZ/4RH

Phác đồ III - Công thức điều trị lao trẻ em

2RHZE/4RHE
2SHRE/6RH
2SHRZE/1HRZE/

5H3R3H3

Phác đồ I - Công thức điều trị lao mới (áp dụng từ
4/2015)
Phác đồ I - Công thức điều trị lao mới
Phác đồ II - Công thức điều trị lao cũ


MỤ LỤ
Trang
Lời cam đoan ......................................................................................................
Lời cảm ơn .........................................................................................................
Danh mục chữ viết tắt .........................................................................................
Mục lục ...............................................................................................................
Danh mục bảng ...................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Phát hiện và quản lý điều trị lao trong hoạt động phòng chống lao ......... 3
1.2. Thực trạng phát hiện, quản lý điều trị lao ................................................. 8
1.3. Khó khăn trong phát hiện và quản lý điều trị lao hiện nay ...................... 18
1.4. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động phát hiện và quản lý
điều trị lao của chƣơng trình chống lao quốc gia đã đƣợc thực hiện ..... 24
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 28
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 30
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 31
2.5. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 34
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu ......................................................................... 40
2.7. Phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................................... 42

2.8. Các biện pháp khống chế sai số .............................................................. 42
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 42
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 44
3.1. Thực trạng hoạt động phát hiện và quản lý điều trị lao tại Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................................. 44
3.2. Khó khăn trong hoạt động phát hiện và quản lý điều trị lao ................... 61


3.3. Kết quả khảo sát nhu cầu nâng cao chất lƣợng phát hiện và quản lý
điều trị lao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 .............................. 69
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................. 76
4.1. Thực trạng phát hiện và quản lý điều trị lao tại tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2011 - 2015 ..................................................................................... 76
4.2. Khó khăn trong hoạt động phát hiện và quản lý điều trị lao ................... 87
4.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng phát hiện, quản lý điều trị lao ..... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 102
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


AN

MỤ

ẢN

Bảng 1.1. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2011 ............................... 11
Bảng 1.2. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2012 ............................... 12
Bảng 1.3. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2013 ............................... 12

Bảng 1.4. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2014 ............................... 13
Bảng 1.5. Tình hình hoạt động phòng chống lao tại Việt Nam 2015 ............ 13
Bảng 3.1. Kết quả phát hiện lao bằng xét nghiệm đờm trực tiếp .................. 44
Bảng 3.2. Bệnh nhân lao các thể đƣợc phát hiện giai đoạn 2011 - 2015 ....... 45
Bảng 3.3. Tỉ lệ bệnh nhân lao các thể đƣợc phát trên 100.000 dân .............. 46
Bảng 3.4. Khả năng phát hiện AFB (+) mới so với số ƣớc tính .................... 47
Bảng 3.5. Cán bộ y tế xã thực hiện ghi chép sổ sách ....................................... 48
Bảng 3.6. Tần suất cấp phát thuốc điều trị lao ở giai đoạn duy trì ................ 48
Bảng 3.7. Cán bộ y tế xã thăm khám trƣớc khi cấp phát thuốc ................... 49
Bảng 3.8. Cán bộ y tế xã tƣ vấn cho bệnh nhân khi khám, cấp phát thuốc ... 49
Bảng 3.9. Cán bộ y tế xã lựa chọn ngƣời hỗ trợ giám sát bệnh nhân ............ 50
Bảng 3.10. Cán bộ y tế xã hộ trợ kiến thức cho YTTB hoặc ngƣời nhà ........ 50
Bảng 3.11. CBYT xã phối hợp với YTTB hoặc ngƣời nhà nhắc bệnh nhân
lấy đờm kiểm soát ........................................................................ 51
Bảng 3.12. Tần suất giám sát bệnh nhân lao điều trị tại nhà của CBYT xã ... 51
Bảng 3.13. Truyền thông trực tiếp cho bệnh nhân và ngƣời dân năm 2015 . 52
Bảng 3.14. Bệnh nhân lao phổi AFB (+) xét nghiệm đờm kiểm sát lần 1 ..... 52
Bảng 3.15. Bệnh nhân lao phổi AFB (+) xét nghiệm đờm kiểm soát lần 2 .... 53
Bảng 3.16. Bệnh nhân lao phổi AFB (+) xét nghiệm đờm kiểm soát lần 3 .. 53
Bảng 3.17. Bệnh nhân lao phổi AFB (-) xét nghiệm đờm kiểm soát lần 1 .. 54
Bảng 3.18. Bệnh nhân lao phổi AFB (-) xét nghiệm đờm kiểm soát lần 2 ... 55
Bảng 3.19. Hoạt động quản lý điều trị lao phối hợp HIV ............................. 56
Bảng 3.20. Hoạt động tƣ vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao ............... 56


Bảng 3.21. Kết quả điều trị của bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới ............... 57
Bảng 3.22. Kết quả điều trị của BN lao phổi AFB (+) cũ ............................. 57
Bảng 3.23. Kết quả điều trị lao phổi AFB (-), ngoài phổi và các thể khác ... 58
Bảng 3.24. Trình độ chuyên môn của cán bộ CTCL tuyến tỉnh .................... 62
Bảng 3.25. Trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách CTCL tuyến huyện . 62

Bảng 3.26. Trình độ chuyên môn của cán bộ y phụ trách CTCL tuyến xã ... 63
Bảng 3.27. Thời gian phụ trách CTCL của cán bộ y tế xã ............................ 63
Bảng 3.28. Thuốc, vật tƣ, trang thiết bị phục vụ cho quản lý điều trị lao..... 65


AN

MỤ

ẢN Ồ,

ỂU Ồ

Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ........................................ 29
Biểu đồ 3.1. Xu hƣớng bệnh nhân lao đƣợc phát hiện qua các năm ............. 47
Biểu đồ 3.2. So sánh tỷ lệ xét nghiệm đờm kiểm soát của bệnh nhân lao
phổi AFB (+) ............................................................................. 54
Biểu đồ 3.3. So sánh tỷ lệ xét nghiệm đờm kiểm soát của bệnh nhân lao
phổi AFB (-) ............................................................................... 55
Biểu đồ 3.4. So sánh tỷ lệ kết quả điều trị của BN lao phổi AFB (+) cũ qua
các năm ....................................................................................... 58
Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả điều trị lao phổi AFB (-), ngoài phổi và các
thể khác qua các năm ................................................................. 59


AN

MỤ

P


Hộp 3.1. Sự đáp ứng của mạng lƣới PCL trong phát hiện, quản lý điều trị ... 59
Hộp 3.2. Hoạt động quản lý điều trị lao hiện nay tại Thái Nguyên .............. 60
Hộp 3.3. Một số khó khăn về nhân lực phụ trách CTCL tại cơ sở ............... 64
Hộp 3.4. Một số khó khăn về kiến thức, thái độ, thực hành đối với bệnh
lao của ngƣời dân trong cộng đồng ........................................... 65
Hộp 3.5. Một số khó khăn khác về hoạt động của mạng lƣới phòng chống
lao tại cộng đồng ....................................................................... 66
Hộp 3.6. Khó khăn trong hoạt động TT-GDSK về bệnh lao tại cộng đồng .. 68
Hộp 3.7. Những đề xuất giải pháp tăng cƣờng nguồn lực ............................. 69
Hộp 3.8. Những giải pháp về cơ chế chính sách ........................................... 70
Hộp 3.9. Giải pháp về pháp lý và truyền thông ............................................. 71
Hộp 3.10. Giải pháp duy trì và nâng cao chất lƣợng dịch vụ chống lao ....... 72
Hộp 3.11. Giải pháp về giám sát các hoạt động phòng chống lao ................. 73
Hộp 3.12. Các nhóm giải pháp khác ............................................................... 74


1

ẶT VẤN Ề
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và là một trong những
bệnh có nhiều ngƣời mắc và tử vong trên toàn cầu. Theo số liệu ƣớc tính của
Tổ chức Y tế thế giới năm 2013, trên toàn cầu có khoảng 9 triệu ngƣời mắc
bệnh lao với khoảng 1,5 triệu ngƣời tử vong do lao [87]. Tại Việt Nam, bệnh
lao ở nƣớc ta hiện vẫn đứng thứ 12 trong 22 nƣớc có tỉ lệ lao cao trên thế giới,
đồng thời đứng thứ 14 trong số 27 nƣớc có gánh nặng bệnh lao kháng đa
thuốc cao nhất thế giới [43]. Mặc cho mọi nỗ lực kiểm soát, khống chế của
con ngƣời, bệnh lao không hề thuyên giảm và ngày càng diễn biến phức tạp
với sự xuất hiện của các chủng vi khuẩn lao kháng thuốc [20], [84].
Phát hiện lao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của chƣơng trình chống

lao mọi quốc gia cũng nhƣ của Việt Nam nhằm xác định nguồn lây trong
cộng đồng. Quản lý điều trị lao là hoạt động phối hợp hoạt động của các cơ
quan trong mạng lƣới chống lao và các tổ chức sẵn có tại địa phƣơng để tiến
hành quản lý và điều trị khỏi cho bệnh nhân lao tại cộng đồng. Đây là hai hoạt
động chủ đạo nhằm phát hiện nguồn lây và tiêu diệt nguồn lây, qua đó sẽ tiến
tới kiểm soát, phòng ngừa và thanh toán bệnh lao. Theo nghị quyết của Đại
hội đồng Y tế thế giới, hai mục tiêu chính trong kiểm soát ngăn chặn bệnh lao
là: (1) Phát hiện đƣợc hơn 70% số trƣờng hợp lao phổi mới có vi khuẩn lao
trong đờm bằng soi kính hiển vi trực tiếp và (2) Điều trị khỏi đƣợc hơn 85%
số trƣờng hợp đƣợc đăng ký điều trị [88].
Sau 20 năm chính thức trở thành một trong các chƣơng trình ƣu tiên
quốc gia với sự đầu tƣ mạnh mẽ của Chính phủ, tỉ lệ bệnh nhân lao mới vẫn
cao, tỉ lệ đồng nhiễm lao/HIV và lao kháng thuốc gia tăng, tỉ lệ tử vong do lao
cũng cao, kiến thức phòng chống lao của ngƣời dân còn thấp và nguồn lực
dành cho công tác phòng chống lao còn thiếu. Kết quả báo cáo thấy tỉ lệ
ngƣời mắc mới lao các thể tại Việt Nam năm 2013 là 144/100.000 dân; tỉ lệ


2

đa kháng thuốc trong số bệnh nhân lao mới là 4% và có 17.000 ngƣời tử vong
do lao (loại trừ HIV) [43]. Tỉ lệ bệnh nhân lao có hiểu biết đúng về cách dùng
thuốc điều trị lao là 45,4% [30]. Tỉ lệ ngƣời dân có kiến thức kiến thức tốt về
bệnh lao chỉ chiếm 18,75% [34].
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi Đông Bắc Việt Nam, có 09
huyện/thành với 181 xã/phƣờng thì đều có bệnh nhân lao [2]. Trong những
năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều giải pháp nhƣng kết quả phát hiện lao tại
Thái Nguyên chƣa hiệu quả. Tỉ lệ phát hiện mới tại huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên chỉ đạt 36,5/100.000 dân [35]. Kết quả điều trị lao tuy đã đạt mục tiêu
của chƣơng trình nhƣng vẫn thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nƣớc, và

vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý bệnh nhân [1], [2].
Việc đi sâu nghiên cứu thực trạng phát hiện và quản lý điều trị lao tại
Thái Nguyên không chỉ giúp cho chúng ta thấy rõ vấn đề phát hiện và quản lý
điều trị lao tại Thái Nguyên hiện nay ra sao, có những khó khăn nào ảnh
hƣởng tới hoạt động phát hiện và quản lý điều trị lao tại Thái Nguyên, mà nó
còn có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng kế hoạch hoạt động phòng,
chống lao của tỉnh trong thời gian tới. Xuất phát từ mục đích đó, chúng tôi
nghiên cứu đề tài: "Thực trạng phát hiện, quản lý điều trị lao tại Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất một số giải pháp can thiệp", nhằm
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng phát hiện và quản lý điều trị lao tại tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011 – 2015;
2. Phân tích những khó khăn trong công tác phát hiện và quản lý điều
trị lao hiện nay tại tỉnh Thái Nguyên;
3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng phát hiện và quản lý
điều trị lao tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2020.


3

Chƣơng 1
TỔN

QUAN T

L ỆU

1.1. Phát hiện và quản lý điều trị trong hoạt động phòng chống lao
1.1.1. Phát hiện lao
1.1.1.1. Các phương pháp phát hiện lao

Mục tiêu của phát hiện là khám phá những nguồn lây lao trong cộng
đồng, nghĩa là tìm đƣợc những ngƣời ho khạc ra vi khuẩn lao. Làm cho những
ngƣời đó không còn lây nữa nhờ hóa trị liệu, cắt đƣợc dây lây truyền lan
ngƣời này sang ngƣời khác. Phát hiện bệnh tự nó ít ý nghĩa nếu sau đó không
đƣợc điều trị. Vì thế cả hai công việc đó phải đƣợc coi nhƣ là một thực thể
chức năng duy nhất.
Tuy nhiên, phát hiện là công việc dễ dàng hơn điều trị tới khỏi bệnh.
Do đó những hoạt động phát hiện bệnh đôi khi vƣợt quá khả năng điều trị ở
cơ sở chống lao, vì thiếu nhân viên, thiếu thuốc men hoặc gặp những khó
khăn về tổ chức. Nếu phát hiện mà không điều trị hợp lý, điều đó có thể nguy
hại vì tăng sự đau khổ của ngƣời bệnh và làm mất lòng tin của ngƣời bệnh đối
với hệ thống y tế.
Ở những nƣớc mà những trƣờng hợp phát hiện mới chƣa đƣợc điều trị
thỏa đáng, thì tài nguyên và nỗ lực phải đƣợc định hƣớng cải thiện công tác
điều trị bệnh nhân lao mới hơn là mở rộng công tác phát hiện. Chỉ tăng cƣờng
phát hiện bệnh nhân khi ta chắc chắn rằng mỗi trƣờng hợp lao mới phát hiện
đƣợc điều trị đầy đủ.
Bên cạnh đó muốn kiểm soát, phòng ngừa tiến tới thanh toán bệnh lao
thì trƣớc tiên phải phát hiện đƣợc bệnh nhân lao. Nếu chỉ chú trọng điều trị
bệnh nhân lao mà không quan tâm tới phát hiện thì cứ điều trị đƣợc bao nhiêu
lại có bấy nhiêu bệnh nhân mới lây lan trong cộng đồng [14], [16], [42].
Do tính chất lây truyền của bệnh lao, nên Chƣơng trình chống lao quốc


4

gia (CTCLQG) ƣu tiên phát hiện ngƣời bệnh lao phổi AFB (+) là nguồn lây
chính trong cộng đồng. Phát hiện lao đƣợc thực hiện bằng hình thức ―thụ
động‖ là chủ yếu, kết hợp với hình thức ―chủ động‖ [7].
Phát hiện ―thụ động‖ là: ngƣời nghi bệnh lao tự tìm đến các cơ sở

chống lao để khám phát hiện bệnh. Tại đây ngƣời nghi lao đƣợc lấy 3 mẫu
đờm để xét nghiệm tìm vi trùng lao: mẫu 1 lấy tại chỗ, mẫu 2 lấy vào sáng
sớm ngày hôm sau, mẫu 3 lấy khi mang nộp mẫu 2 [7]. Với phƣơng pháp này,
ngƣời thầy thuốc hoàn toàn ―thụ động‖, song phục vụ đƣợc số đông bệnh
nhân trên địa bàn quản lý trong thời gian dài. Phƣơng pháp này là phƣơng
pháp đạt hiệu quả cao và đỡ tốn kém. Tuy nhiên, hiệu quả của phƣơng pháp
này phụ thuộc vào những hiểu biết về bệnh lao trong cộng đồng [16], [17].
Phát hiện ―chủ động‖ là các cơ sở chống lao chủ động tổ chức đi khám
phát hiện lao trong cộng đồng. Cán bộ y tế (CBYT) chủ động đƣa kính hiển vi
và máy X-quang tới xã/phƣờng, thôn/bản để tìm bệnh nhân [44]. Đây là
phƣơng pháp ―chủ động‖ đối với thầy thuốc để tăng tỉ lệ phát hiện, nhƣng
―thụ động‖ đối với bệnh nhân. Các nghiên cứu cho thấy nếu tiến hành phát
hiện chủ động thì số lƣợng bệnh nhân khám cao hơn, tỉ lệ xét nghiệm đờm và
chụp X-quang cũng thay đổi rõ rệt, tỉ lệ phát hiện AFB (+) mới cao hơn so với
phát hiện thụ động [58], [59], [62].
1.1.1.2. Các kỹ thuật phát hiện
* Soi đờm trực tiếp
Đây đƣợc coi là phƣơng pháp thích hợp nhất đối với CTCL của các
nƣớc đang phát triển, mục đích để chẩn đoán, phát hiện, nguồn lây, theo dõi,
đánh giá kết quả điều trị lƣợng giá công tác chống lao một cách chính xác
nhất. Phƣơng pháp này có kỹ thuật đơn giản ít tốn kém, cho kết quả nhanh, dễ
triển khai thực hiện ở các tuyến y tế cơ sở [10].
* Nuôi cấy
Kỹ thuật này ít đƣợc phổ biến để chẩn đoán bệnh lao trong cộng đồng,


5

nhƣng nó có vai trò quan trọng và là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lao phổi
AFB (-) và lao ngoài phổi, lao/HIV, lao trẻ em, ngƣời tiếp xúc nguồn lây.

Trong CTCL ở những nƣớc có tỉ lệ lao thấp, số lƣợng bệnh nhân ít, thì nuôi
cấy đƣợc sử dụng để phát hiện bệnh lao. Đây là phƣơng pháp có độ đặc hiệu
cao, phân loại đƣợc vi khuẩn gây bệnh và độc lực của nó. Qua nuôi cấy còn
làm kháng sinh đồ để xem mức độ kháng thuốc cuả vi khuẩn lao. Tuy nhiên
phƣơng pháp này tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao và cho kết quả chậm sau 4 - 8
tuần. Hiện nay CTCLQG đang song song triển khai nuôi cấy trên môi trƣờng
đặc và nuôi cấy trên môi trƣờng lỏng để rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh lao
còn dƣới 2 tuần [8], [57].
* Chụp X-quang
Là một kỹ thuật có giá trị cao để phát hiện các hình ảnh bất thƣờng của
lồng ngực, nhƣng để phát hiện bệnh lao thì X-quang lại không có hình tổn
thƣơng đặc hiệu cho bệnh lao [32]. Hình ảnh trên phim X-quang gợi ý lao
phổi là thâm nhiễm, nốt, hang, xơ hang, có thể co kéo ở 1/2 trên của phế
trƣờng, có thể 1 bên hoặc 2 bên. X-quang phổi có giá trị sàng lọc cao với độ
nhạy trên 90% với các trƣờng hợp lao phổi AFB (+). Cần tăng cƣờng sử dụng
Xquang phổi tại các tuyến cho các trƣờng hợp có triệu chứng hô hấp. Tuy
nhiên cần lƣu ý độ đặc hiệu không cao, nên không khẳng định chẩn đoán lao
phổi chỉ bằng 1 phim X-quang phổi [10].
* Kỹ thuật khác
Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction - PCR) cho
phép xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp trong bệnh phẩm nhờ khả năng
nhận biết và sao chép để khuyếch đại về mặt số lƣợng đoạn trình tự đặc hiệu
trên genom của vi khuẩn. Kỹ thuật PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thời
gian cho kết quả nhanh, đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới [68], [69], [80].
Xpert MTB/RIF: là xét nghiệm ứng dụng công nghệ sinh học phân tử
để nhận diện đƣợc vi khuẩn lao và tính chất kháng Rifampicin. Thời gian cho


6


kết quả khoảng 2 giờ. Ngƣời bệnh nhiễm HIV nghi lao là đối tƣợng đƣợc ƣu
tiên xét nghiệm Xpert MTB/RIF [10].
1.1.2. Quản lý điều trị lao
Quản lý điều trị lao là hoạt động phối hợp hoạt động của các cơ quan
trong mạng lƣới chống lao và các tổ chức sẵn có tại địa phƣơng để tiến hành
quản lý và điều trị khỏi cho bệnh nhân lao tại cộng đồng. Đây là nội dung
quan trọng của công tác PCL. Điều trị lao dựa trên cơ sở của một công thức
điều trị chuẩn, áp dụng trong điều kiện quản lý chặt chẽ sẽ làm tăng tỉ lệ điều
trị khỏi, giảm biến chứng và giảm lây lan trong cộng đồng.
1.1.2.1. Chiến lược điều trị lao
Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) khuyến cáo
các nƣớc, trong đó có Việt Nam cũng áp dụng chiến lƣợc điều trị lao có tên
gọi DOTS [8], [39].
Phác đồ điều trị lao đã và đang sử dụng tại Việt Nam gồm:
+ Phác đồ I: phác đồ 2S(E)RHZ/6HE [24] hoặc 2S(E)RHZ/4RH [24]
(áp dụng từ 01/4/2014); 2 RHZE/4RHE (áp dụng từ 01/4/2015): chỉ định điều
trị cho bệnh nhân lao phổi, lao ngoài phổi mới phát hiện.
+ Phác đồ II: 2SRHZE/RHZE/5R3H3E3 chỉ định điều trị cho những
bệnh nhân lao tái phát hoặc điều trị lại sau bỏ trị [44].
+ Phác đồ III: 2RHZ/4RH: dùng cho lao trẻ em [24], [25].
+ Phác đồ IVa: Z.E.Km.Lfx.Pto.Cs/Z.E.Lfx.Pto.Cs: cho ngƣời bệnh
thất bại phác đồ I & II hoặc kháng thuốc (có kháng sinh đồ) [44].
+ Phác đồ IVb: Z.E.Cm(Km).Lfx.Pto.Cs/Z.E.Lfx.Pto.Cs: cho các ngƣời
bệnh lao mãn tính hoặc kháng thuốc (có kháng sinh đồ) (Cm: Capreomycine;
Lfx: Leofloxacin; Pto: Prothionamide; Cs: Cycloserin; Km: Kanamycin);
(Phác đồ IV(a,b) chỉ áp dụng tại các cơ sở đƣợc phép thu dung điều trị ngƣời
bệnh kháng đa thuốc) [44]. Việc điều trị từng bƣớc chuyển dần sang sử dụng
phác đồ mới thay cho phác đồ 8 tháng hiện nay và áp dụng phác đồ ngắn hạn



7

hơn (6 tháng) theo khuyến cáo của WHO [85]. Mỗi phác đồ điều trị đều có 2
giai đoạn: giai đoạn tấn công và giai đoạn củng cố [89].
1.1.2.2. Quản lý trong quá trình điều trị
Muốn ngăn chặn nguồn lây từ ngƣời bệnh lao, thì ngoài việc thực hiện
điều trị theo phác đồ chuẩn còn cần phải có một chiến lƣợc quản lý bệnh nhân
chặt chẽ. Theo CTCLQG thì quản lý điều trị bệnh nhân lao bao gồm:
+ Sau khi đƣợc chẩn đoán xác định, ngƣời bệnh đƣợc đăng ký quản lý
tại một đơn vị chống lao tuyến huyện hoặc tƣơng đƣơng. Bệnh nhân đƣợc lập
thẻ, lập phiếu điều trị và đƣợc tƣ vấn kiến thức cơ bản về điều trị lao.
+ Sau khi đăng ký tại huyện, ngƣời bệnh đƣợc chuyển về trạm y tế
(TYT) xã điều trị: Đăng ký vào sổ điều trị ở xã, thực hiện điều trị theo y lệnh
ở xã bởi cán bộ điều trị, đƣợc lựa chọn ngƣời giám sát hỗ trợ điều trị (thƣờng
là y tế thôn bản (YTTB)), đƣợc tƣ vấn PCL bởi cán bộ xã, đƣợc CBYT xã
thăm tại gia đình để quản lý điều trị.
+ Nếu điều trị một thời gian tại tỉnh rồi mới chuyển về huyện thì vẫn
theo quy trình nêu trên.
+ Nếu bệnh nhân đang điều trị giai đoạn tấn công mà bỏ trị quá 02 ngày
hoặc giai đoạn duy trì mà bỏ trị quá 01 tuần thì cán bộ y tế cần tìm hiểu và tƣ
vấn cho bệnh nhân quay lại tiếp tục điều trị.
+ Khi chuyển ngƣời bệnh sang địa bàn khác thì phải chuyển kèm theo
phiếu và hồ sơ theo quy định [44].
- Theo dõi điều trị: với công thức điều trị 6 tháng, bệnh nhân sẽ đƣợc
làm xét nghiệm đờm kiểm soát ở các tháng thứ 2, 5, 6; với công thức 8 tháng
bệnh nhân sẽ làm xét nghiệm đờm ở các tháng thứ 2 (hoặc 3),5,7 (hoặc 8)
[39], [44].
- Nơi điều trị: về cơ bản thực hiện điều trị có kiểm soát tại tuyến xã,
nhƣng ngƣời bệnh có thể đƣợc điều trị tại bệnh viện huyện trong 2 tháng tấn
công, tuỳ tình hình cụ thể của địa phƣơng và yêu cầu của ngƣời bệnh. Dù điều



8

trị tại đâu cũng phải đảm bảo ngƣời bệnh đƣợc quản lý và giám sát điều trị
đầy đủ theo quy định để phòng chống lây lan trong cộng đồng [44].
1.2. Thực trạng phát hiện, quản lý điều trị lao
1.2.1. Phát hiện và quản lý điều trị lao trên thế giới
Bệnh lao đã đƣợc phát hiện từ trƣớc Công nguyên ở Ấn Độ, Ai Cập,
Hy Lạp và các nƣớc vùng Trung Á. Thời kỳ này, bệnh lao đƣợc hiểu lẫn với
một số bệnh khác và ngƣời ta xem nó là bệnh không chữa đƣợc, bệnh do di
truyền. Năm 1882, Robert Koch tìm ra nguyên nhân gây bệnh là do vi trùng
lao hay gọi là Bacillie de Koch (BK) [60]. Năm 1943, kháng sinh diệt vi trùng
lao đầu tiên ra đời tại Mỹ đƣợc phát hiện bởi Selman Wakman có tên là
Streptomycin, sau đó lần lƣợt ra đời các thuốc chữa lao khác nhƣ: Isoniazid,
Pyrazinamide, Cycloserine, Ethambutol và Rifampicin... [42]. Bệnh lao đã
giảm đi đáng kể ở các nƣớc và ngƣời ta hy vọng bệnh lao không còn là bệnh
xã hội quan trọng nữa, mà chỉ là một bệnh nhiễm khuẩn thông thƣờng.
Trong khoảng những năm 1970 - 1990 nhiều quốc gia trên thế giới đã
rất lạc quan trong công tác phòng chống lao. Nhƣng vào năm 1990, tại hội
nghị Quốc tế chống lao lần thứ XXIII ở Boston (Hoa Kỳ), ngƣời ta nhận thấy
bệnh lao không giảm mà có xu hƣớng gia tăng ở nhiều nƣớc. Tháng 4 năm
1993, Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) đã thông
báo: ―Bệnh lao đã quay trở lại và trở thành vấn đề khẩn cấp toàn cầu” [81].
Theo ƣớc tính của WHO, năm 2013 có khoảng 9 triệu ngƣời mắc lao
mới với khoảng 1,5 triệu ngƣời tử vong có liên quan đến bệnh lao [87]. So
sánh với năm 2008 có khoảng 8,8 - 9,9 triệu ngƣời mắc lao mới trong tổng số
9,6 - 13,3 triệu trƣờng hợp mắc lao tích lũy tính đến năm 2008. Trong số đó
có 1,1 - 1,7 triệu ngƣời tử vong có liên quan đến bệnh lao [83]. Bệnh lao gặp
ở mọi nƣớc trên thế giới, nhƣng tỉ lệ mắc thấp ở những nƣớc phát triển [73]

và cao hơn ở các nƣớc đang phát triển nhƣ ở khu vực Nam Phi, một số nƣớc
châu Mỹ La Tinh... [65], [67], [74], [87].


9

Báo cáo của Salinas J.L và cs (2016) cho kết quả số ngƣời mắc mới lao
tại Mỹ thấp: năm 2014 là 9406 ngƣời với tỉ lệ mắc mới là 2,9/100.000 dân và
năm 2015 là 9563 ngƣời với tỉ lệ mắc mới là 3,0/100.000 dân [73]. Theo Hội
Y tế công cộng Anh quốc tỉ lệ bệnh nhân lao ở Anh quốc có xu hƣớng giảm
rõ rệt, cụ thể là: tổng số ngƣời mắc lao năm 2011 là 8276 ngƣời với tỉ lệ
15,6/100.000 dân giảm xuống còn 6520 ngƣời mắc năm 2014 với tỉ lệ
12,0/100.000 dân [71].
Báo cáo cho thấy số mắc mới lao ở khu vực Thái Bình Dƣơng tăng
39,0% từ năm 2000 đến năm 2011 (11.871 trƣờng hợp năm 2000 tăng lên
16.534 trƣờng hợp mắc năm 2011). Tỉ lệ mắc mới tăng từ 146/100.000 dân
năm 2000 lên 165/100.000 dân năm 2011 [78]. Nghiên cứu ở Ethiopia (2013)
cho tỉ lệ mắc mới AFB (Acid Fast Bacilli - Vi khuẩn kháng a xít) (+) ở nƣớc
này là 99/100.000 dân. Tỉ lệ mắc cao ở những ngƣời đã kết hôn, mù chữ, làm
ruộng và ở nhóm tuổi từ 30 - 45 tuổi [67]. Những yếu tố liên quan đến mắc
lao ở Ethiopia bao gồm: kinh tế (thu nhập thấp); hệ thống y tế cơ sở yếu kém
và thiếu hiểu biết về mối liên quan giữa lao với HIV [67]. Nghiên cứu ở
Shandong, Trung Quốc cho tỉ lệ mắc lao năm 2010 là 34/100.000 dân [79]. Tỉ
lệ này ở Banglagesh năm 2010 là 253/100.000 dân [74]. Tỉ lệ mắc lao ở Nepal
giảm từ 136/100.000 dân năm 1996 xuống 126/100.000 dân năm 2010 [64].
Theo WHO, việc điều trị lao hiện nay trên toàn thế giới đang thực hiện
theo chiến lƣợc điều trị hoá trị liệu ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp (DOTS)
[82] với: phác đồ điều trị cho bệnh nhân lao mới là 2HRZE/4HR, phác đồ
điều trị lại cho bệnh nhân là 2HRZES/1HRZE/5HRE... [85]. Việc chăm sóc,
quản lý điều trị bệnh nhân lao đƣợc thực hiện theo ―Tiêu chuẩn quốc tế về

chăm sóc lao (International Standards for Tuberculosis Care - ISTC)‖ gồm 17
tiêu chuẩn, trong đó: tiêu chuẩn 1 - tiêu chuẩn 6 là các tiêu chuẩn về chẩn
đoán, tiêu chuẩn 7 - tiêu chuẩn 15 là các tiêu chuẩn về điều trị và tiêu chuẩn
16, tiêu chuẩn 17 là các tiêu chuẩn về trách nhiệm đối với y tế công cộng [77].


10

Đối với cán bộ y tế (CBYT), khi thực hiện cung cấp phác đồ điều trị DOTS
cho bệnh nhân lao cần phải [75]:
- Thảo luận về tình trạng bệnh và thuốc điều trị cho bệnh nhân
- Hƣớng dẫn bệnh nhân cách quản lý các tác dụng phụ của thuốc và
cung cấp tài liệu nếu cần thiết
- Đánh giá tác dụng phụ đối với bệnh nhân và xử lý những tác dụng
phụ không tốt (ISTC tiêu chuẩn 7) [77].
- Hoàn thiện các giấy tờ, phiếu kê và bệnh án phù hợp
- Hợp tác với các nhân viên y tế tại địa phƣơng
- Đảm bảo bệnh nhân sẽ chấp nhận liệu trình chăm sóc đề xuất [75].
Mặc dù WHO và chƣơng trình chống lao của các nƣớc đã nỗ lực trong
mọi hoạt động nhƣng hiện nay lao/HIV và lao kháng thuốc vẫn đang là vấn đề
nghiêm trọng trên toàn cầu, đe dọa sự thành công của công tác chống lao. Số
lƣợng bệnh nhân đồng nhiễm lao/HIV và số bệnh nhân lao kháng đa thuốc
(Multi drug resistance - Tuberculosis/MDR-TB) tiếp tục tăng. Theo WHO,
năm 2008, ƣớc tính có khoảng 30.000 trƣờng hợp bệnh bệnh nhân lao kháng
đa thuốc đƣợc ghi nhận [83].
1.2.2. Phát hiện và quản lý điều trị lao ở Việt Nam
1.2.2.1. Chương trình phòng chống lao quốc gia tại Việt Nam
Công tác phòng chống lao (PCL) ở Việt Nam đƣợc tổ chức thực hiện từ
năm 1957, với sự thành lập Viện chống lao Trung ƣơng. Năm 1979, chƣơng
trình chống lao (CTCL) cấp I đƣợc hình thành với 10 điểm hoạt động cơ bản.

Cuối năm 1980, hệ thống chống lao trên toàn quốc đƣợc hình thành ở 4 cấp
trung ƣơng - tỉnh - huyện - xã. Năm 1986, CTCL cấp II đƣợc hình thành theo
nguyên lý của hiệp hội chống lao quốc tế [47]. Năm 1992, chiến lƣợc điều trị
có kiểm soát (DOT) đã bắt đầu đƣợc triển khai và đƣợc phủ sóng toàn quốc
vào năm 1999. Năm 1995, CTCL đƣợc nhà nƣớc công nhận là một trong
những mục tiêu y tế quốc gia và hình thành Ban Chỉ đạo chƣơng trình chống


11

lao quốc gia (CTCLQG) từ trung ƣơng đến cơ sở xã, phƣờng. Từ năm 1997,
CTCLQG đã đạt đƣợc mục tiêu của WHO là phát hiện đƣợc > 70% số lao
phổi có nguồn lây ƣớc tính mới hàng năm (AFB (+)) trong cộng đồng và điều
trị khỏi > 85% số đã phát hiện [8].
Mặc dù CTCLQG Việt Nam đã đạt đƣợc các mục tiêu của WHO từ
năm 1997 và đã đạt nhiều thành tựu trong công tác hoạt động nhƣng bệnh lao
ở Việt Nam vẫn còn nặng nề: tỉ lệ mắc lao đứng thứ 12 trong 22 nƣớc có tình
hình dịch tễ lao cao nhất; đứng thứ 14 trong tổng số 27 nƣớc có gánh nặng
bệnh lao kháng đa thuốc cao nhất thế giới. Năm 2013 có 17.000 ngƣời tử
vong vì lao; 130.000 ngƣời mắc mới lao (tỉ lệ 144/100.000 dân số); tỉ lệ đa
kháng thuốc trong số bệnh nhân mới là 4,0% với khoảng 5.100 bệnh nhân lao
kháng thuốc trong năm 2013. Tỉ lệ có nhiễm HIV trong số ngƣời mắc lao
đƣợc xét nghiệm là 6,0% [43]. Dƣới đây là kết quả tình hình bệnh lao ở Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2015:
Bảng 1.1. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2011
Ƣớc tính gánh nặng bệnh lao - 2011
Tỉ lệ/100.000 dân
Tử vong do lao (loại trừ HIV)
33
Lao hiện mắc các thể (bao gồm cả HIV +)

323
Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
199
Lao/HIV (+) mới mắc
16
Tỉ lệ phát hiện các thể (%)
56
Tỉ lệ lao kháng đa thuốc trong bệnh nhân lao mới (%)
2,7
Tỉ lệ kháng đa thuốc trong số bệnh nhân điều trị lại (%)
19,0
% bệnh nhân lao đƣợc xét nghiệm HIV
59
% HIV (+) trong số ngƣời xét nghiệm HIV
8
* Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao năm
2012 và phương hướng hoạt động năm 2013 [19], [86].
Nhƣ vậy, tỉ lệ lao hiện mắc và lao mới mắc các thể ở Việt Nam năm
2011 chiếm cao nhƣng tỉ lệ phát hiện các thể chiếm chƣa cao. Điều đó chứng


12

tỏ hoạt động phát hiện chƣa đƣợc đẩy mạnh.
Bảng 1.2. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2012
Ƣớc tính gánh nặng bệnh lao - 2012
Tử vong do lao (loại trừ HIV)
Lao hiện mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
Lao/HIV (+) mới mắc

Tỉ lệ phát hiện các thể (%)
Tỉ lệ lao kháng đa thuốc trong bệnh nhân lao mới (%)
Tỉ lệ kháng đa thuốc trong số bệnh nhân điều trị lại (%)
% bệnh nhân lao đƣợc xét nghiệm HIV
% HIV (+) trong số ngƣời xét nghiệm HIV

Tỉ lệ/100.000 dân
20
218
147
10
76
2,7
19,0
66
7

* Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động chương trình chống lao năm
2013 và phương hướng hoạt động năm 2014 [21]
Đến năm 2012, do những tác động lớn của CTCLQG mà tỉ lệ hiện mắc
và mới mắc lao các thể giảm rõ rệt và kèm theo đó là sự tăng tỉ lệ phát hiện
các thể lao lên tới 76%.
Bảng 1.3. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2013
Ƣớc tính gánh nặng bệnh lao - 2013
Tỉ lệ/100.000 dân
Tử vong do lao (loại trừ HIV)
19
Lao hiện mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
209
Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)

144
Lao/HIV (+) mới mắc
10
Tỉ lệ phát hiện các thể (%)
77
Tỉ lệ lao kháng đa thuốc trong bệnh nhân lao mới (%)
4,0
Tỉ lệ kháng đa thuốc trong số bệnh nhân điều trị lại (%)
23,0
% bệnh nhân lao đƣợc xét nghiệm HIV
70
% HIV (+) trong số ngƣời xét nghiệm HIV
6
* Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động chống lao năm 2014 và phương
hướng năm 2015 [22]
Kết quả báo cáo CTCLQG năm 2013 cho thấy, tỉ lệ hiện mắc và mới
mắc lao của Việt Nam mặc dù có giảm so với các năm trƣớc nhƣng vẫn cao


13

hơn rõ rệt so với một số nƣớc trên thế giới. Một điều đáng chú ý là tỉ lệ MDRTB trong số bệnh nhân lao mới và MDR-TB trong số bệnh nhân điều trị lại đã
có xu hƣớng tăng nhẹ.
Bảng 1.4. Tình hình dịch tễ bệnh lao tại Việt Nam 2014
Ƣớc tính gánh nặng bệnh lao - 2014
Tỉ lệ/100.000 dân
Tử vong do lao (loại trừ HIV)
18
Lao hiện mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
198

Lao mới mắc các thể (bao gồm cả HIV +)
140
Tỉ lệ lao/HIV (+) mới mắc
7,6
Tỉ lệ phát hiện các thể (%)
77
Tỉ lệ lao kháng đa thuốc trong bệnh nhân lao mới (%)
4,0
Tỉ lệ kháng đa thuốc trong số bệnh nhân điều trị lại (%)
23,0
% bệnh nhân lao đƣợc xét nghiệm HIV
73
% HIV (+) trong số ngƣời xét nghiệm HIV
5
* Nguồn: Báo cáo tổng kết CTCLQG năm 2015 [23]
So sánh với năm 2013, tỉ lệ bệnh nhân lao hiện mắc tại Việt Nam 2014
đã có giảm nhiều hơn so với việc giảm tỉ lệ lao mới mắc. Kết quả này cho
thấy hiệu quả của việc điều trị lao nhƣng cũng góp phần minh chứng một
phần hạn chế của hoạt động phòng chống lây lan bệnh lao trong cộng đồng.
Bên cạnh đó, tỉ lệ MDR-TB không thay đổi.
Bảng 1.5. Tình hình hoạt động phòng chống lao tại Việt Nam 2015
oạt động phòng chống lao 2015

Kết quả

Duy trì mạng lƣới chống lao 4 cấp

100,0%

Dân số đƣợc CTCL bảo vệ


100,0%

Số bệnh nhân lao mọi thể đƣợc phát hiện

102.655 bệnh nhân

Tỉ lệ phát hiện lao các thể

110,88/100.000 dân

Tỉ lệ phát hiện AFB (+) mới

54,11/100.000 dân

Tỉ lệ điều trị khỏi bệnh nhân AFB (+) mới
* Nguồn: Báo cáo tổng kết CTCLQG năm 2015 [23]

89,5%


14

Cuối giai đoạn 2011 - 2015, báo cáo từ CTCLQG cho thấy: số bệnh
nhân lao mọi thể đƣợc phát hiện là 102.655 ngƣời với tỉ lệ phá hiện lao các
thể là 110,88/100.000 dân, tỉ lệ phát hiện lao AFB (+) mới đạt 54,11/100.000
dân, tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân AFB (+) mới đạt 89,5%. Các kết quả
này hoàn toàn đạt mục tiêu đề ra của WHO và CTCLQG tại Việt Nam. Tỉ lệ
điều trị khỏi cao và tỉ lệ phát hiện lao các thể cao là những minh chứng rõ rệt
cho thành công của CTCLQG tại Việt Nam. Với những kết quả chƣa đạt đƣợc

thì vẫn đòi hỏi CTCLQG cần có những nỗ lực để hạn chế lây lan và tiến tới
thanh toán bệnh lao tại Việt Nam.
Báo cáo tổng hợp về CTCLQG tại Việt Nam, giai đoạn 2007 - 2011:
CTCLQG đã triển khai thành công các hoạt động trong kế hoạch, tình hình
dịch tễ lao đã có xu hƣớng giảm sau 5 năm kể từ khi điều tra mắc lao toàn
quốc lần thứ nhất năm 2006 - 2007. Tuy nhiên, CTCL các tuyến vẫn cần có
những nỗ lực đáng kể nhằm thúc đẩy việc triển khai hoạt động, đặc biệt là
phối hợp kiểm soát lao/HIV, lao kháng thuốc, phối hợp y tế công tƣ... [18].
Thực tế cho thấy, vẫn còn một số lƣợng lớn bệnh nhân lao phổi AFB (+)
trong cộng đồng chƣa đƣợc phát hiện và CTCL cần có sự nỗ lực hơn nữa
trong công tác phát hiện và quản lý điều trị để hạn chế nguồn lây bệnh lao
trong cộng đồng. Việc phát hiện mới bệnh nhân lao ở Việt Nam có sự khác
nhau giữa các địa phƣơng và do nhiều yếu tố liên quan.
1.2.2.2. Phát hiện lao tại Việt Nam
Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao gây nên, bệnh lao có thể
gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi chiếm tới 80% tổng số
các ca bệnh, và là nguồn lây chính cho ngƣời xung quanh [60]. Phát hiện lao
chính là nhằm xác định các nguồn lây lao trong cộng đồng để từ đó có biện
pháp điều trị tiệt trừ nguồn lây cho phù hợp. Phát hiện lao có thể đƣợc tiến
hành thông qua phát hiện ―chủ động‖ hoặc ―thụ động‖ hoặc kết hợp cả 2 biện
pháp này. Kết quả phát hiện lao rất khác nhau tùy theo từng nghiên cứu, phụ


×