Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản vá lợn con theo mẹ tại trang trại lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THÙY LINH
Chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG TRẠI
LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁP - BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG THÙY LINH
Chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH
CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸTẠI TRANG TRẠI
LỢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI HÒA PHÁT - BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 -TY - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Dương Thị
Hồng Duyên đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công
nhân viên tại trại lợn công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực
hiện và hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Dương Thùy Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 21
Bảng 3.1. Khẩu phần cho lợn nái nuôi tại trại ................................................ 34
Bảng 3.2. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 35
Bảng 3.3: Thực hiện lịch sát trùng toàn trại .................................................. 38
Bảng 3.4. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại ................. 39
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại công ty Chăn nuôi Hòa Phát, ............. 45
Bảng 4.2. Kết quả theo dõi số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc
nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập .......................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ............................. 48
Bảng 4.4. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 50
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng vắc xin/thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và
lợn con tại trại .................................................................................. 51
Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trai .......... 52
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập ..... 55
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con trong thời gian thực tập..... 56
Bảng 4.9. Kết quả công tác chuyên môn khác ................................................ 57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATSH


An toàn sinh học

Cs:

Cộng sự

MTV:

Một thành viên

Nxb:

Nhà xuất bản

SX:

Sản xuất

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu.................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................... 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................ 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ............................................................... 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .................................................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản. 10
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản . 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp ở lợn nái tại trang trại
trong quá trình thực tập .................................................................................. 20
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con tại trại trong quá trình thực tập. .... 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước................................................. 29

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước ................................................ 30


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ........................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 33
3.4.3. Một số các chỉ tiêu theo dõi công thức tính ......................................... 44
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 45
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại lợn của công ty TNHH
MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang. ....................................................................................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ......... 46
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. ................................. 46
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại . 47
4.3. Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 49
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................ 49
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con..... 51
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và đàn lợn
con tại trại ........................................................................................................ 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
PHỤ LỤC



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu thịt lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại
đang được áp dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì
chúng ta cần đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật như: giống, thức ăn, kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng… Đặc biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì
vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và
chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong
những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở
các trang trại hiện nay là dịch bệnh do khả năng thích nghi của những giống
lợn nái ngoại với khí hậu của nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan
sinh dục như đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm… Các
bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém,
thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên…
Chính vì vậy, việc nắm chắc được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và
trị bệnh cho lợn nái sinh sản là việc cần thiết để nâng cao được hiệu quả kinh
tế trong chăn nuôi. Trên cơ sở được trang bị các khối kiến thức về chuyên
môn, ở trên giảng đường để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng nghề, giúp
sinh viên tự tin và có khả năng làm việc ngay sau khi ra trường. Xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn và nhu cầu của bản thân, em đã thực hiện chuyên đề “Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản

vá lợn con theo mẹ tại trang trại lợn của Công Ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa
Phát - Bắc Giang”


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình sản xuất chăn nuôi tại trang trại lợn công ty
TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang
- Nắm được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Biết cách phòng và trị bệnh thường xảy ra đối với nái sinh sản của trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại lợn của công ty TNHH
MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản của trại và áp
dụng được quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái của trại có hiệu quả.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi lợn của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát
Bắc Giang có vị trí địa lý như sau:
Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát thuộc địa phận
của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của công ty
TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc công ty cổ phần Phát triển
Chăn nuôi Hòa Phát - Tập đoàn Hòa Phát. Trại được thành lập và đi vào sản
xuất từ tháng 6 năm 2018.
Trại nằm trên địa bàn thôn Hạ, thôn Đồng Chòi và thôn Bản Bầu, xã
Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang với tổng diện tích 67ha. Khu vực
trại cách Thị trấn An Châu khoảng 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm
gần quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía
Bắc, nối quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An
Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Trại có tổng diện tích 67ha, được bao quanh bởi đồi cao, cách xa khu dân cư
khoảng 2km về phía Đông Bắc, cách UBND xã Long Sơn 2,5km về phía
Đông Bắc. Điều kiện lý tưởng để đảm bảo ATSH trong chăn nuôi.
Phía Tây Nam: Giáp đất canh tác của nhân dân thôn Hạ
Phía Đông Bắc: Giáp Sông Bè.
Phía Đông Nam: Giáp cánh đồng thôn Bản Bầu.
Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Đồng Chòi.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn nằm trong khí hậu đặc trưng, hằng năm có 4 mùa Xuân,
Hạ, Thu, Đông. Mùa Xuân và mùa Thu là hai mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn
hòa, mùa Hạ nóng, mưa nhiều, mùa Đông lạnh hanh khô, ít mưa.


4

- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9 0C

- Nhiệt độ trung bình thất nhất: 11,6 0C
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1,564 mm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu của trại gồm 2 nhóm gồm 79 cán bộ công nhân viên:
- Nhóm lao động gián tiếp có 16 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1 người
+ Kế toán: 1 người
+ Nhân viên hành chính: 2 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 2 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 4 người
- Nhóm lao động trực tiếp gồm có 63 người:
+ Trưởng trại: 1 người
+ Phó trại: 1 người
+ Trưởng khu: 3 người
+ Kĩ sư chăn nuôi: 4 người
+ Công nhân 3 khu: 48 người
+ Sinh viên thực tập: 6 sinh viên
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 3 khu khác nhau: khu
phối, khu đẻ, khu cai sữa. Mỗi khu thực hiện công việc hàng ngày nghiêm túc,
đúng quy định của trại.


5

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích 67ha, trong đó chuồng
trại chăn nuôi 10ha, 5ha là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp và các
công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động khác của trại và khu vực ngoài
trại. Diện tích còn lại là hệ thống các hạng mục đường giao thông nội bộ, cây
xanh và hệ thống của các công trình phụ trợ như hệ thống thoát nước, hệ thống
xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy...
Hệ thống các công trình chuồng trại và các công trình phụ trợ được phân
bổ thành từng khu vực chuyên biệt trên khu đất. Giao thông trong khu vực
được bố trí liên hoàn đảm bảo thuận lợi cho quá trình hoạt động.
Ngoài ra, còn hệ thống cây xanh giúp tăng yếu tố cảnh quan và cải thiện
điều kiện khí hậu cho khu vực trại.
Hệ thống cấp nước được bố trí đến từng trại, đảm bảo cấp nước đầy đủ
cho công tác chăm sóc lợn. Đồng thời, để đảm bảo yếu tố môi trường chủ chủ
dự án xây dựng, hệ thống xử lý nước thải đạt Quy chuẩn Việt Nam trước khi
thải ra ngoài môi trường.
Trại chuyên nuôi lợn nái sinh sản, con giống do công ty Cổ Phần Phát
Triển Chăn nuôi Hòa Phát cung cấp giống từ các trại giống trong hệ thống của
công ty.
Trại bố trí thành 3 khu riêng biệt đảm bảo ATSH trong chăn nuôi:
- Khu cách ly: Cách ly người vào trại trước khi vào khu sản xuất
- Khu sinh hoạt: Gồm nhà điều hành + Nhà ở + Nhà ăn và khu sinh
hoạt chung
+ Khu sản xuất gồm 4 khu chuồng: Chuồng cách ly - chuồng phối +
mang thai - chuồng đẻ - chuồng cai sữa + chuồng thịt, trong đó có:
+ Chuồng cách ly: 1 chuồng
+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 3 chuồng mang thai,
1 chuồng phát triển hậu bị.


6


+ Khu chuồng đẻ có 3 chuồng: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 184
ô chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa và chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng
có 64 ô chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng. Còn chuồng phối và mang thai nền được đổ
bê tông và thiết kế bán hầm. Trại phân ra nhiều khu liên hoàn nhau để nuôi lợn
theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng loại
lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, giàn mát, hệ
thống sưởi ấm đảm bảo yêu cầu về nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng
cao do công ty TNHH thức ăn Chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể
biogas để xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả hầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong
trang trại lên bể chứa theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các công trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ thống
tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi, trại xây dựng một nhà cách ly có hệ thống sát
trùng, 1 nhà ăn, 1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy
nhà ở, nhà vệ sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm cho công nhân.



7

+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trại góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong vùng còn
nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện
pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động
và tích cực. Kỹ sư của trại chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi
đàn lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập
chuồng... chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho khách đến, muốn vào
chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo và
đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh
cũng như phun sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng
cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trưởng và phát
triển tốt nhất. Hằng ngày, toàn bộ phân mà đàn lợn thải ra đều được đóng bao,
chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất để bán cho người dân trồng rau, lúa
quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết được đem đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn
nước thải được xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải và thải ra hầm biogas.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1. Thuận lợi
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Trang trại công ty xây dựng theo hình thức công nghiệp hóa hiện đại
hóa, mọi quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo hình thức khép kín. Nguồn
nước được xử lý sạch sẽ đáp ứng đủ cho trang trại.



8

2.1.5.2. Khó khăn
Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
Số lượng công nhân làm việc còn thiếu ảnh hưởng lớn đến khả năng
sản xuất của trang trại
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào
trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [27], thành thục về tính là
tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất
cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo, đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát
triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất
hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [9], sự thành thục về tính dục
ngoài sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về
tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên.

Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn


9

lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể
thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất
lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn
hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội
khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn
ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 120kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động tính
Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29] cho biết: lợn nái sau khi thành thục
về tính thì bắt đầu có biểu hiện động dục, lần thứ nhất thường biểu hiện không
rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày lại động dục, lần này biểu hiện rõ hơn và sau
đó đi vào quy luật mang tính chu kì.
Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm lên
bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần
trứng rụng có chu kỳ nên động dục cũng theo chu kì.
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới
thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kì tiếp theo mới ổn
định. Một chu kì tính của lợn nái dao động trong khoảng 18 - 22 ngày, trung
bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai
đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
2.2.1.3. Quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol
trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20,

sau đó nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong
thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ


10

progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức
độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ
thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [29].
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [20] cho biết: thời gian có chửa của lợn nái
bình quân là 114 ngày (113 - 117 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời gian chửa kỳ 1: Được tính từ ngày phối giống cho đến ngày 84.
- Thời gian chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến ngày đẻ.
2.2.1.4. Sự tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và
chuyển dần từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
hypothalamus, từ đó tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích
tố này kích thích lợn nái tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các tuyến vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú
ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn những vú ở phần sau.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai
* Quy trình chăm sóc
- Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai
kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực
tế đã chứng minh rằng, ở một cơ sở chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính, tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều,

được vận động hợp lý, kết hợp với một số thức ăn mà lợn tự tìm kiếm được sẽ
làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức
sống cao.


11

Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn
nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi
lại trong sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
- Tắm chải
Tắm chải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thông lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, tạo cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái, kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống
bệnh ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người
và lợn nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ.
Việc tắm cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc
biệt trong mùa Hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng
chống nóng cho lợn nái.
- Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 - 5 con, đối với
phương thức chăn nuôi truyền thống mang thai kỳ II mỗi ô nhốt 1 con.
Trong chăn nuôi công nghiệp ở cả 2 giai đoạn mang thai đều nhốt mỗi con
một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh Thú y, khô giáo thoáng mát
về mùa Hè và ấm áp về mùa Đông.

Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.


12

- Quy trình nuôi dưỡng
Giai đoạn chửa kỳ I, dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 - 14%, năng
lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Nhưng ở giai đoạn
II mức ăn cần tăng từ 15 - 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai chưa
phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là để
duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ phát
triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai
ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu của từng
giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4 kg/con, lợn
Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng Cái khoảng 0,5
- 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai trong một ngày cần
chú ý các yếu tố sau: giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn mang thai,
thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi trường và chất
lượng thức ăn. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều hơn nái mang thai
kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái bình thường, vào mùa
Đông khi nhiệt độ dưới 150C thì cho lợn ăn nhiều hơn từ 0,3 - 0,5 kg thức ăn
so với nhiệt độ chuồng là 25 - 300C để tăng khả năng chống rét cho lợn.
Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 - 15% vì
ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.

Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng thức ăn để tăng số trứng rụng
sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 - 28 ngày cho ăn tăng từ 8 - 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 - 7 ngày. Lượng thức ăn cho ăn
còn phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu
béo cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.


13

Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 - 80 kg/con, trong một
ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 - 1,2 kg/con thức ăn tinh và 1 - 2 kg/con
thức ăn xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 - 25% so với
lợn nái chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 - 1,5 kg thức ăn tinh. Trước khi đẻ 1 tuần
cần giảm thức ăn đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng - chiều, cần cung
cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái đang mang thai.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dưỡng
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa


14

vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với
lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con.

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.2.3. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [29], lợn nái nuôi con trong thời
gian mới đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường
một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.


15

Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp
lý. Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng
giãn khớp xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn
và mở to, đi lại, đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân
không dính vào chỗ nhất định. Khi lợn mẹ tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước
nhờn, có phân lợn con kèm theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch
đỡ đẻ kịp thời.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không
cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép
thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,

khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal,
protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, P từ 0,7% (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [29].
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con: ngày cắn ổ đẻ nên cho lợn nái ăn ít
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg) hoặc không cho ăn, nhưng cho uống
nước tự do. Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng. Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7, cho ăn 4 kg
thức ăn hỗn hợp/nái/ngày. Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn ăn theo
công thức tính: lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều), nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn
thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức ăn/ngày. Một ngày trước ngày


16

cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%. Ngày cai sữa cho lợn mẹ
nhịn ăn, hạn chế uống nước. Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn
con mập, lợn mẹ gầy thì cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng
cách tăng số bữa ăn/ngày cho lợn mẹ.
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2006) [21], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nhiều nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn

lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E. coli, vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh. Trong chăn nuôi, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều
rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có
khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được
vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 -


17

300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô
ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh, ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý chuồng trại theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun thuốc khử trùng theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ

chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn,
rửa sạch sẽ. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực
tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một


18

bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó, chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc
để điều trị bệnh là: toàn diện có nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như
hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh
để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa
triệu chứng. Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của
cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít

bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa
bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và
sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên
chữa. Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh


×