Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đánh giá tác động đến môi trường nước của dự án thủy điện Xekaman 4, tỉnh Sêkong, Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.78 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

LITHAVONG BOUNMISAVATH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
CỦA DỰ ÁN THỦY ĐIỆN XEKAMAN 4,
TỈNH SÊKONG, LÀO

Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường
Mã số: 60.52.03.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN
NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Như Thúc
Phản biện 1: TS. Lê Năng Định
Phản biện 2: TS. Huỳnh Ngọc Thạch

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Kỹ thuật Môi
trường họp tại Trường Đại học Bách khoa vào ngày
26 tháng 04 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường
Đại học Bách khoa


- Thư viện Khoa Môi trường, Trường Đại học Bách
khoa – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dự án thuỷ điện XKM 4 là công trình thủy điện thứ ba trên sông
Xekaman được đầu tư tại Lào. Theo quy hoạch, dự án có nhiệm vụ chủ
yếu là phát điện với công suất thiết kế 2 tổ máy là 70 MW. Phần lớn
lượng điện sẽ xuất khẩu sang Việt Nam, phần còn lại cung cấp cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước. Việc thực hiện dự án phù hợp với chiến lược
phát triển ngành điện lực của Nhà nước Lào, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, cải thiện môi trường sinh thái cho vùng dự án.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích nhà máy thủy điện mang lại
thì nó cũng để lại những hậu quả đối với đời sống của con người và
sinh vật. Đầu tiên là hủy diệt hệ sinh thái, càng nhiều nhà máy thủy
điện được xây dựng, càng có nhiều khu rừng nguyên sinh bị tàn phá
để làm hồ chứa nước. Các thảm thực vật cũng như các loài động vật
không còn nơi cư trú, ngay cả con người cũng không có chốn dung
thân. Nhưng hậu quả không chỉ dừng lại ở đó, những đợt xả lũ của nhà
máy thủy điện luôn là nỗi ám ảnh của người dân. Mất rừng, đất không
còn cây để giữ, để bám và bị cuốn trôi theo từng đợt lũ về. Lũ lớn từ
nhà máy thủy điện làm hư hại nhà dân, cây trồng và nguy hiểm hơn
chúng còn cướp đi cả tính mạng con người. Ngoài ra, tình trạng thiếu
nước, sự tuyệt chủng của các động vật quý hiếm, ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng cuộc sống của hàng trăm triệu người trên lưu vực những
con sông do những con đập thủy điện gây ra cũng là những vấn đề
đáng lo ngại.
Xuất phát từ các vấn đề trên và nhận thấy tầm quan trọng của công

tác đánh giá tác động môi trường, học viên thực hiện đề tài: “Đánh giá
tác động đến môi trường nước của dự án Thủy điện Xekaman 4, tỉnh
Sêkong, Lào” nhằm dự báo, cảnh báo trước những tác động tiêu cực,


2
những tác động bất lợi mà dự án có thể mang lại đối với môi trường
nước và đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực.
2. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả, phân tích hiện trạng môi
trường nước tại khu vực thực hiện dự án; (2) Phân tích, dự báo và đánh
giá các tác động của dự án đến môi trường nước trong giai đoạn chuẩn
bị và thi công xây dựng và giai đoạn vận hành dự án; (3) Đánh giá
tổng hợp các tác động của dự án đối với môi trường nước trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực; (4) Thiết lập
chương trình quan trắc và giám sát môi trường nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dự án thuỷ điện XKM 4 có tọa độ trong
khoảng 15o18’  15o35’ vĩ độ Bắc và 107o25’  107o40’ kinh độ Đông.
Vị trí xây dựng của dự án nằm tại huyện Dakchung, tỉnh Sekong, Nam
Lào, cách trung tâm huyện khoảng 35 km, cách biên giới Việt – Lào
khoảng 6 km và giáp với huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá các tác động có thể ảnh hưởng
đến môi trường nước do các hoạt động chuẩn bị và thi công xây dựng,
vận hành công trình thủy điện bao gồm việc xây các hạng mục chính
của dự án như sau: xây dựng nhà máy, đập, tuyến năng lượng, khu lán
trại và phụ trợ, đường thi công, đường vận hành…, riêng hạng mục xây
dựng đường dây tải điện 115 KV không đánh giá vì chưa có phương án
tuyến và thiết kế chi tiết. Tác động đến môi trường của dự án được phân
tích, đánh giá tập trung vào khía cạnh chính là môi trường nước.
4. Phương pháp nghiên cứu: (1) Phương pháp điều tra khảo sát

thực địa; (2) Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu có liên quan; (3)
Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu; (4) Phương pháp kế thừa; (5)
Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia và cộng đồng; (6) Phương
pháp đánh giá nhanh; (7) Phương pháp so sánh.


3
5. Nội dung nghiên cứu: (1) Thu thập tài liệu, số liệu liên quan;
(2) Phân tích các tài liệu đã được thu thập, xác định các dữ liệu, thông
tin có liên quan để tiến hành khảo sát bổ sung thêm nếu cần thiết; (3)
Đánh giá điều kiện môi trường tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án;
(4) Đánh giá các tác động tiềm tàng đến môi trường nước; (5) Đề xuất
các giải pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về đánh giá tác động môi trường
Theo Luật Bảo vệ Môi trường số 29/NA của Quốc hội nước Cộng
Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào định nghĩa: “Đánh giá tác động môi trường
có nghĩa là quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích số liệu và dự báo
cả tác động tích cực và tiêu cực lên môi trường xã hội và môi trường tự
nhiên gây ra bởi các dự án khác nhau cả trong ngắn hạn và dài hạn, song
song với việc thực hiện các phương pháp và biện pháp phù hợp để bảo
vệ, phòng ngừa và hạn chế những tác động môi trường đó.”
1.2. Mô tả tóm tắt dự án

1.2.1. Tên dự án
Dự án “Công trình thủy điện Xekaman 4”.

1.2.2. Chủ dự án
Công ty cổ phần điện Việt – Lào thuộc Tổng công ty Sông Đà –

Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

1.2.3. Vị trí địa lý của dự án
Dự án Công trình thủy điện Xekaman 4 (XKM 4) được xây dựng
trên nhánh thượng nguồn sông Xekaman. Phần lớn lưu vực nằm trong


4
tỉnh Sekong thuộc vùng Nam Lào, một phần nhỏ thuộc thượng nguồn
lưu vực nằm trong tỉnh Quảng Nam, Kon Tum – Việt Nam.
Vị trí tuyến công trình và khu vực lòng hồ nằm trên địa bàn huyện
Dak Chung – phía Tây Nam tỉnh Sekong, cách biên giới Việt Lào
khoảng 25 km theo đường chim bay, giáp huyện Khâm Đức, tỉnh Quảng
Nam, Việt Nam. Vị trí gần nhất của dự án cách khu bảo tồn đa dạng
sinh học Quốc Gia Dong Ampham về phía Tây Nam khoảng 7 km.

1.2.4. Nội dung chủ yếu của dự án
a) Mục tiêu của dự án
Mục tiêu của dự án Công trình thủy điện XKM 4 là sử dụng
khoảng 20% sản lượng điện để đáp ứng nhu cầu điện của Lào và
khoảng 80% sản lượng còn lại để xuất khẩu sang Việt Nam.
b) Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án
Công trình thủy điện XKM 4 được bố trí với các thông số chính
như sau:
- MNDBT: 898 m; MNC: 874 m; Công suất lắp máy Nlm: 70MW;
Số tổ máy: 2 tổ; Toàn bộ tuyến áp lực dài: 539,8 m.
- Các hạng mục công trình chính gồm: 1) Đập dâng – CFRD; 2) Đập
tràn (gồm Kênh dẫn vào, đầu tràn, dốc nước, hố tiêu năng và kênh
dẫn ra); 3) Tuyến năng lượng (gồm Cửa lấy nước; Đường hầm dẫn
nước; Tháp điều áp; Đường ống áp lực; Nhà máy thủy điện; Kênh

xả ra của nhà máy thủy điện; Trạm phân phối điện ngoài trời).
- Các hạng mục công trình phụ trợ gồm: 1) Hệ thống đường thi công –
vận hành, các hạng mục công trình phụ trợ cụm đầu mối (trạm nghiền
sàng, trạm bê tông, bãi thải, bãi trữ đất đá…) và các hạng mục công
trình phụ trợ cụm nhà máy (trạm bê tông, bãi thải, bãi trữ đất đá…).


5
c) Biện pháp tổ chức thi công, công nghệ thi công xây dựng các hạng
mục công trình của dự án
- Giai đoạn chuẩn bị: gồm các công việc chuẩn bị nhân lực, chuẩn
bị phương tiện, chuẩn bị điện nước, chuẩn bị vật liệu.
- Giai đoạn thi công xây dựng:
Việc thi công hạng mục năng lượng chính của thủy điện được tiến
hành theo các bước sau: (1) Xây dựng các đường mới, mở rộng hoặc
cải tạo các đường hiện có, xây dựng lán trại công nhân và nhà hành
chính và khu vực mặt bằng; (2) Xây dựng đường hầm từ cửa ra hướng
tới cửa lấy nước và xây dựng các công trình lấy và xả của đường hầm.
Song song đó, xây dựng nền đập và đắp trụ; Xây dựng nhà máy trộn
và nhà máy nghiền; (3) Đổ sỏi và đất để xây dựng hố đập chính; (4)
Chuyển hướng dòng chảy sông; (5) Đổ bê tông hố chính với việc xử
lý nền đập thích hợp; (6) Thi công nền đập; (7) Đổ vữa lỏng hoặc làm
vững nền đập; (8) Đổ bê tông đập. Chặt bỏ các cây trong lòng hồ; (9)
Lắp đặt turbin, máy phát điện, ống áp lực, đường ống dẫn và van xả
nước, công trình lấy nước, cửa đập tràn và các hạng mục liên quan
khác khi việc thi công đập bê tông đạt tới độ cao thích hợp. Xây dựng
đường dây truyền tải; (10) Lắp đặt máy biến áp và các thiết bị chuyển
mạch; (11) Ngăn nước bằng cách đóng cửa lấy nước của đường hầm;
(12) Đổ bê tông đường hầm dẫn vào trục đập; (13) Chạy thử nghiệm.
Ngoài ra, chủ dự án đã có phương án xử lý đất đá thải để hạn chế

tác động do ô nhiễm môi trường, đồng thời lưu trữ đất đá để phục vụ
thi công trong những giai đoạn sau.
Đối với phương án dẫn dòng thi công, lựa chọn kích thước công
trình dẫn dòng phải đảm bảo khả năng xả với thời đoạn dẫn dòng thi
công phù hợp, kết hợp với các giải pháp về tổ chức thi công để đảm
bảo tiến độ thi công đập được liên tục.


6
d) Công nghệ sản xuất, vận hành
Nhà máy thủy điện XKM 4 có công suất lắp máy 70 MW cung
cấp một lượng điện năng đáng kể cho hệ thống điện. Duy trì dòng chảy
tương đối điều hòa giữa các tháng trong năm là mục tiêu điều tiết của
hồ chứa nhà máy.
e) Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
- Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng:
+ Xe ô tô tải chở đất: 30 xe tải vận chuyển lượng đất ra bãi trữ là
2.052.670 m3, tương đương với 3.079.005 tấn. Khoảng cách vận
chuyển từ khu vực dự án đến bãi trữ khoảng 1,5 km.
+ Ngoài các phương tiện vận chuyển thì trên công trường thi công
còn có các loại máy móc thiết bị khác hoạt động như xe lu, máy
đầm, máy trộn bê tông, máy đổ bê tông…Tổng số lượng các
phương tiện, máy móc, thiết bị…ước tính khoảng 45 chiếc.
- Giai đoạn vận hành: gồm (1) Các thiết bị cơ khí thủy công như cửa
van, lưới chắn rác, khớp quay, máy nâng thủy lực….tại khu vực cụm
đầu mối; (2) Các thiết bị cơ khí thủy lực như buồng xoắn, ống hút
tại khu vực tuyến năng lượng; (3) Các thiết bị trong nhà máy như
Roto và Stato, máy biến áp, các thiết bị điện, trạm phân phối…
f) Nguyên, nhiên, vật liệu (đầu vào) và các sản phẩm (đầu ra) của dự án
- Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng: (1) Vật liệu đất dính;

(2) Vật liệu đá; (3) Vật liệu cát; (4) Vật liệu gỗ, ván khuôn; (5) Các
nguyên, nhiên, vật liệu khác; (6) Nước; (7) Nhiên liệu.
- Giai đoạn vận hành: Điện năng.
g) Tiến độ thực hiện dự án: Quý II năm 2018: Khởi công xây dựng;
Quý IV năm 2020: Ngăn sông; Quý II năm 2021: Tích nước; Quý IV
năm 2021: Phát điện tổ máy số 1, 2.


7
h) Vốn đầu tư: 165.916.038 USD
i) Tổ chức quản lý và thực hiện
- Giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng: Chủ dự án trực tiếp quản
lý và giám sát dự án.
- Giai đoạn vận hành: Ban quản lý khai thác thủy điện XKM4.
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TẠI
KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. Điều kiện về địa lý, địa chất

2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình vùng nghiên cứu tương đối đa dạng, mang đặc điểm của
vùng núi cao. Độ cao trung bình 800 - 1.000 m, nghiêng dần từ Đông
Bắc xuống Tây Nam. Gồm 3 dạng địa hình chính: địa hình núi cao,
địa hình núi thấp và địa hình thung lũng.

2.1.3. Điều kiện địa chất tại hạng mục công trình
Theo kết quả khảo sát địa chất tại khu vực thì khu vực có điều
kiện địa chất phù hợp để xây dựng dự án, tuy nhiên cần lưu ý các giải
pháp thiết kế và thi công công trình đảm bảo phù hợp với từng khu
vực và từng hạng mục.

2.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng
Đặc điểm khí hậu của lưu vực mang đặc điểm khí hậu vùng Tây
Trường Sơn, thể hiện cả trong chế độ nhiệt, mưa, ẩm và nhiều yếu tố
khác. Mùa mưa trên lưu vực từ tháng V tới tháng X, trung với thời kỳ
thịnh hành của gió mùa Tây Nam thổi từ vịnh Thái Lan tới.


8
2.3. Điều kiện về thủy văn/hải văn
- Hình thái lưu vực: tổng diện tích lưu vực sông Xekaman tính đến
điểm hợp lưu với sông Sê Kông khoảng là: 4800 km2, trong đó tính
đến tuyến đập công trình XKM 4 là 216 km2, chiếm 4,5% diện tích
toàn lưu vực sông XeKaman. Chiều dài sông đến tuyến công trình
là 30,5 km. Phía Đông của lưu vực sông Xê Kaman tiếp giáp với
lưu vực sông Tranh thuộc hệ thống sông Vũ Gia - Thu Bồn và sông
Krông Pôkô - hệ thống sông Sê San - Việt Nam. Phía Tây của lưu
vực tiếp giáp với lưu vực sông Sê Kông.
- Phân phối dòng chảy trong năm: Mùa lũ bắt đầu từ tháng VII và
kết thúc vào tháng XI; Mùa kiệt từ tháng XII và kết thúc vào tháng
VI năm sau.
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế, Tổng lượng lũ thiết kế, Lũ thi công
- Đặc trưng bùn cát
- Quan hệ Q = f(H)
2.4. Chất lượng các thành phần môi trường

2.4.1. Hiện trạng môi trường không khí
Kết quả phân tích nồng độ các loại khí thải với 20 điểm lấy mẫu
trong khu vực dự án cho thấy môi trường không khí ở đây rất trong
lành, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hay bị tác động mạnh của các yếu tố
ngoại cảnh.


2.4.2. Hiện trạng môi trường nước
a) Nước mặt
Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt với 30 mẫu tại khu
vực dự án cho thấy nồng độ Coliform trong nước nhìn chung thấp;
nồng độ chất hữu cơ theo BOD5 nằm trong khoảng từ 3,6 – 3,8 mg/L;
các hợp chất nitơ chiếm tỷ trọng nhỏ, nồng độ nitơ NH4+ dao động từ


9
0,04 – 0,08 mg/L. Ngoại trừ Ni vượt quy chuẩn từ 3 – 4 lần, nồng độ
các kim loại nặng thấp. Các chỉ tiêu khác trong các mẫu nước mặt đều
nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT và
tiêu chuẩn của Lào. Nhìn chung, nước trên hệ thống sông suối trong
khu vực dự án đều có chất lượng đảm bảo. Các nguồn ô nhiễm tác
động đến chất lượng nước hầu như không đáng kể. Một số điểm khai
thác khoáng sản (nằm ở đầu nguồn) vào mùa mưa thường làm tăng độ
đục và một số chỉ tiêu trong nước.
b) Nước dưới đất
Theo kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm với 20 mẫu,
có thể thấy rằng, nước ngầm có chất lượng đảm bảo, tất cả các chỉ tiêu
chất lượng nước đều nằm trong giới hạn cho phép đối với nước ngầm
theo QCVN 09-MT:2015/BTNMT và tiêu chuẩn của Lào.
c) Hiện trạng môi trường đất
Kết quả phân tích chất lượng 20 mẫu đất tại khu vực dự án cho
thấy một số KLN như As, Cd, Pb nằm trong giới hạn cho phép theo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT và tiêu chuẩn của Lào.

2.4.3. Tài nguyên sinh vật
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI

TRƯỜNG NƯỚC CỦA DỰ ÁN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG
NGỪA, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC VÀ
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ RỦI RO, SỰ CỐ CỦA DỰ ÁN
3.1. Đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường nước trong giai
đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng dự án
Qua các đánh giá và tình hình khảo sát thực tế cho thấy điều kiện
tự nhiên vùng dự án phù hợp với việc triển khai dự án để sớm đạt được


10
mục tiêu đến năm 2020 nhập khẩu khoảng 5.000 MW điện từ Lào hòa
chung với lưới điện quốc gia của Việt Nam.
Theo Báo cáo Nghiên cứu khả thi Công trình thủy điện Xekaman
4, giai đoạn chuẩn bị diễn ra trong vòng 06 tháng. Các hoạt động chính
trong giai đoạn chuẩn bị gồm hoạt động vận chuyển (nguyên vật liệu,
máy móc, đất đá, phế thải…); hoạt động phát quang giải phóng mặt
bằng và thi công các hạng mục công trình phụ trợ; hoạt động của công
nhân khu vực dự án. Giai đoạn thi công xây dựng diễn ra trong vòng
3,5 năm. Các hoạt động chính trong giai đoạn thi công xây dựng gồm
hoạt động vận chuyển (nguyên vật liệu, đất đá,…); hoạt động khai thác
vật liệu xây dựng; hoạt động thi công các hạng mục chính của công
trình (đập dâng, đập tràn, tuyến năng lượng); hoạt động vận hành thử
nghiệm (thử áp lực đường ống, vận hành thử nghiệm nhà máy phát
điện…); hoạt động của công nhân khu vực dự án.

3.1.1. Nguồn gây tác động liên quan tới chất thải
a) Nước thải sinh hoạt
- Đánh giá tác động: Theo tính toán lượng nước thải phát sinh trong
giai đoạn chuẩn bị khoảng 3 m3/ngày và trong giai đoạn thi công
xây dựng là 42 m3/ngày (trong đó lượng nước thải đen là 8,4

m3/ngày). Nước thải sinh hoạt phát sinh nếu không có biện pháp
thu gom và xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường nước khu vực dự án
do công nhân phóng uế bừa bãi ra môi trường.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
+ Thu gom nước thải: lắp đặt 4 nhà vệ sinh di động tại Khu nhà ở và
dịch vụ công cộng thuộc Cụm đầu mối và hầm phụ số 1 & 2.
+ Xử lý nước thải đen: Chủ dự án sẽ lắp đặt 04 nhà vệ sinh di động 2
buồng.


11
+ Xử lý nước thải xám: Chủ dự án sẽ lắp đặt hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt Johkasou K-HC-T với 4 bồn trụ ngang với công suất 15
m3/bồn.ngày. Trong đó, nước thải đen sau khi được xử lý sơ bộ sẽ
dẫn vào 4 bồn K-HC-T để tiếp tục xử lý triệt để chất bẩn.
b) Nước mưa chảy tràn, nước thải xây dựng
- Đánh giá tác động:
+ Theo tính toán lượng nước mưa chảy tràn trên khu vực dự án
khoảng 5,41 m3/s. Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực
dự án sẽ cuốn theo đất, cát, chất thải ra đường và xuống các ao, hồ,
suối xung quanh, gây ô nhiễm môi trường nước mặt khu vực.
+ Theo tính toán lượng nước thải xây dựng khoảng 26,66 m3/ngày.
Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải xây dựng là đất, cát, xi
măng. Nếu không có biện pháp thu gom thì đây sẽ là nguồn thải
gây ô nhiễm chính cho chất lượng nước mặt trong khu vực.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Xây dựng hệ thống ống cống,
mương rãnh thoát nước thích hợp tại khu vực thi công.
c) Chất thải rắn sinh hoạt
- Đánh giá tác động: Theo tính toán lượng chất thải rắn sinh hoạt
trong giai đoạn chuẩn bị khoảng 12 kg/ngày và trong giai đoạn thi

công xây dựng khoảng 168 kg/ngày. Rác thải nếu không được thu
gom sẽ gây ô nhiễm môi trường nước tại khu vực lưu trữ do nước
mưa cuốn trôi rác xuống sông, suối.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
+ Thu gom rác thải: thùng đựng rác thải 660 L, số lượng 4 thùng.
+ Xử lý rác thải: chôn lấp hợp vệ sinh tại khu vực dự án (2 ô chôn
lấp đặt tại mỗi cụm).


12
d) Chất thải rắn từ quá trình phát quang mặt bằng.
- Đánh giá tác động: Theo tính toán, hoạt động phát quang giải
phóng mặt bằng diễn ra trên 395,81 ha làm phát sinh khoảng 58.159
m3 cây gỗ và 4.000 tấn tre nứa, cùng với lượng chất thải rắn xây
dựng, vật dụng kiến trúc. Chất thải rắn này cùng với sinh khối cây
xanh nếu như không có biện pháp thu gom và xử lý kịp thời sẽ bị
cuốn trôi xuống sông, suối vào mùa mưa, gây ô nhiễm nguồn tiếp
nhận.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
+ Đối với cây xanh Chủ dự án phối hợp với lực lượng kiểm lâm thu
hồi và xử lý đúng quy định của pháp luật Lào;
+ Phần còn lại cùng với phế thải do phá dỡ, tháo dỡ nhà cửa, vật dụng
kiến trúc Chủ dự án hợp đồng với đơn vị thu gom và xử lý chất thải
rắn tại địa phương để đổ bỏ đúng quy định.
e) Chất thải rắn rơi vãi trong quá trình vận chuyển
- Đánh giá tác động: Hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu làm rơi
vãi một lượng chất thải rắn, chủ yếu trên tuyến đường vận chuyển.
Chất thải rắn rơi vãi một phần sẽ bị nước mưa cuốn trôi xuống
sông, suối gây ô nhiễm môi trường nước khu vực.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: sử dụng bạt che chắn các

phương tiện vận chuyển và tổ chức quét dọn nếu có rơi vãi.
f) Chất thải nguy hại
- Đánh giá tác động: Theo tính toán, lượng dầu mỡ thải phát sinh
tối đa trong giai đoạn thi công là 630 lít/năm. Lượng giẻ lau dầu
mỡ ước tính 3 kg/tháng. Lượng chất thải nguy hại phát sinh không
nhiều nhưng đây vẫn là nguồn ô nhiễm đáng lưu ý đối với chất


13
lượng nước mặt trong khu vực khi không có các biện pháp thu gom
và xử lý thích hợp.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu:
+ Thu gom CTNH: thùng phuy 220 L, số lượng 4 thùng.
+ Xử lý CTNH: hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển
và xử lý theo đúng quy định.

3.1.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
a) Xói mòn và bồi lắng
- Đánh giá tác động: Vào mùa mưa, nguy cơ xói mòn và bồi lắng là
rất lớn, nước mưa cuốn trôi lớp bề mặt sẽ mang theo lượng lớn đất
gây đục và ô nhiễm sông.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Hoạt động kiểm soát xói mòn
và bồi lắng nên được thực hiện trước khi bước vào giai đoạn thi
công xây dựng.
b) Tiếng ồn và độ rung
- Đánh giá tác động: Hoạt động dẫn dòng thi công, hoạt động vận
chuyển và thi công xây dựng làm phát sinh tiếng ồn và độ rung,
gián tiếp ảnh hưởng đến các loài động vật sinh sống tại khu vực.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: sử dụng các máy móc còn
niên hạn sử dụng, không sử dụng máy móc quá cũ.

c) Ý thức của công nhân
- Đánh giá tác động: Sự đánh bắt bừa bãi của công nhân tại các công
trường xây dựng gây ảnh hưởng đến môi trường sống tự nhiên của
các loài cá.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: giáo dục ý thức công nhân và
quán triệt về nội quy vệ sinh lao động.


14
3.2. Đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường nước trong giai
đoạn vận hành dự án
Trong giai đoạn vận hành nhà máy, hoạt động tích nước, vận hành
hồ chứa và hoạt động vận hành nhà máy thủy điện là các hoạt động
chính tác động đến môi trường nước. Các tác động đến môi trường
nước trong giai đoạn vận hành có thể chia thành 2 thời kỳ ứng với hoạt
động tích nước hồ chứa là thời kỳ tích nước và thời kỳ cấp nước.

3.2.1. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
a) Nước thải sinh hoạt
- Đánh giá tác động: Theo tính toán, lượng nước thải sinh hoạt phát
sinh trong giai đoạn vận hành khoảng 3 m3/ngày. Nước thải sinh
hoạt phát sinh nếu không có biện pháp thu gom và xử lý sẽ gây ô
nhiễm môi trường nước khu vực dự án do cán bộ công nhân phóng
uế bừa bãi ra môi trường.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Thu gom và xử lý bằng nhà
vệ sinh và bể tự hoại tại khu Nhà quản lý vận hành Đập và Nhà
quản lý Thủy điện.
b) Nước thải từ quá trình vận hành máy
Đánh giá tác động: Lượng nước tháo khô hầm xả của tổ máy khi
sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ theo các dự án tương tự khoảng 2 m3.

Với lượng nước không lớn nên sẽ thoát chung với hệ thống nước
rò rỉ. Nước rò rỉ từ thiết bị và nước thấm qua công trình ở các tầng
ngầm tham khảo từ các dự án tương tự khoảng 1 l/s. Ngoài ra còn
nước thải từ quá trình chữa cháy máy biến áp và dầu khi có sự cố.
Các nguồn nước trên không phát sinh đồng thời mà phụ thuộc vào
chu kỳ vận hành của nhà máy.


15
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Nhà máy đã thiết kế đầy đủ
hệ thống vệ sinh theo tiêu chuẩn thiết kế dân dụng nên không thải
trực tiếp ra môi trường tự nhiên, không gây ô nhiễm môi trường
nước hạ du sông Xekaman.
c) Chất thải rắn sinh hoạt
- Đánh giá tác động: Lượng chất thải rắn sinh hoạt theo tính toán
khoảng 12 kg/ngày. Rác thải nếu không được thu gom sẽ gây ô
nhiễm môi trường nước tại khu vực lưu trữ do nước mưa cuốn trôi
rác xuống sông, suối.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Thu gom bằng thùng rác đặt
tại Nhà quản lý vận hành Đập và Nhà quản lý Thủy điện và hợp
đồng thu gom và xử lý với đơn vị có chức năng.
d) Chất thải nguy hại
- Đánh giá tác động: Theo kinh nghiệm từ các dự án thủy điện,
lượng chất thải nguy hại phát sinh từ giẻ lau dầu mỡ thải trong giai
đoạn vận hành trung bình 3 kg/tháng.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Thu gom bằng thùng phuy
chứa CTNH đặt tại Khu lưu chứa chất thải nguy hại của Nhà quản
lý vận hành Đập và Nhà quản lý Thủy điện và hợp đồng thu gom,
xử lý với đơn vị có chức năng.


3.2.2. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
a) Bồi lắng lòng hồ, sạt lở bờ hồ và bờ sông ở hạ lưu
- Đánh giá tác động: Khi vận hành hồ chứa nước, một lượng lớn
phù sa sẽ bị giữ lại, dẫn đến làm giảm lượng bồi lắng ở lòng sông
và gây xói lở bờ sông, đáy sông. Sự thay đổi chế độ dòng chảy trên
sông có thể tạo ra một hình thái xói lở và bồi lấp mới ở hạ lưu. Sự


16
thay đổi này ảnh hưởng đến sự ổn định bờ sông và hệ sinh thái hai
bên bờ sông.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Phối hợp với chính quyền địa
phương quy hoạch, bảo vệ và phát triển các thực vật rừng bán ngập
nước khu vực ven bờ; Thường xuyên giám sát sạt lở bờ hồ các khu
dân cư, khu tái định cư – định canh, các tuyến đường liên thôn, xã
để có biện pháp xử lý tại chỗ như gia cố bờ, trồng cây hay di chuyển
dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm; Thường xuyên quan trắc lượng
bùn cát đáy và đề xuất biện pháp kỹ thuật như nạo vét lòng hồ.
b) Thay đổi hệ sinh thái lòng hồ, thay đổi chất lượng nước hồ chứa
- Đánh giá tác động: Trong mỗi giai đoạn tích nước hồ, đều có
những đặc điểm đặc trưng về cấu trúc thành phần và thủy sinh vật,
dưới tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường nước. Những tác
động của con người trong vùng lưu vực là yếu tố quan trọng nhất
ảnh hưởng tới chất lượng môi trường sinh thái hồ chứa và ảnh
hưởng đến động vật nổi và động vật đáy.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Trước khi tích nước cần: (1)
Thu dọn toàn bộ sinh khối lòng hồ, rác thải từ công trình và chất
thải rắn sinh hoạt của công nhân ra khỏi lòng hồ; (2) Tất cả dân cư
sau khi di chuyển ra khỏi khu vực giải phóng mặt bằng phải tiến
hành thu dọn vệ sinh; (2) Hợp đồng thu gom chất thải sinh hoạt từ

các hộ dân trong lòng hồ, đặc biệt là chất thải từ nhà vệ sinh, bể tự
hoại; (4) Nghiêm cấm mọi hành vi vứt rác xuống lòng hồ và khu
vực lân cận; (5) Kiểm tra chất lượng nước sau thời gian đầu tích
nước, có biện pháp can thiệp kịp thời khi xảy ra tình trạng phú
dưỡng hóa hoặc phân hủy yếm khí.


17
c) Tác động đến dòng chảy và các mục đích sử dụng nước trên sông
Xekaman
- Đánh giá tác động: Việc vận hành hồ chứa sẽ tác động đến dòng
chảy sông Xekaman và các mục đích sử dụng nước.
- Biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu: Chọn lưu lượng 2,32 m3/s làm
dòng chảy cần duy trì để trả về hạ lưu trong mùa khô.
3.3. Đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường nước gây nên
bởi rủi ro, sự cố của dự án và biện pháp quản lý, phòng ngừa, ứng
phó rủi ro, sự cố

3.3.1. Các rủi ro, sự cố trong giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng
a) Sự cố rò rỉ nhiên liệu
- Đánh giá tác động: Khi triển khai dự án, có thể xảy ra sự cố rò rỉ
dầu từ bồn chứa, kho nhiên liệu gây ô nhiễm môi trường đất và gián
tiếp gây ô nhiễm môi trường nước ngầm khu vực, gây ô nhiễm nước
mặt sông Xekaman do nước mưa chảy tràn mang theo chất bẩn.
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố: (1)
Khu vực kho chứa nhiên liệu phải có đê bao quanh tránh tràn nhiên
liệu khi có sự cố; (2) Liên tục theo dõi, kiểm tra và phòng ngừa sự
rò rỉ nhiên liệu trong quá trình bơm, hút bằng cách trang bị các thiết
bị thu gom rò rỉ tại chỗ; (3) Giám sát, kiểm tra nghiêm ngặt các hệ
thống kỹ thuật trong kho chứa, phương tiện vận chuyển nguyên vật

liệu, quá trình thi công và lập phương án ứng cứu khi xảy ra sự cố.
b) Trượt lở trong quá trình thi công xây dựng
- Đánh giá tác động:
+ Trượt lở trên tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu: Trên các
tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu có một số đoạn đường
khoét sâu qua các mô đất, có những đoạn dốc có khả năng trượt,


18
làm cản trở công tác vận chuyển nguyên vật liệu cũng như gián tiếp
gây ô nhiễm nguồn nước mặt do nước mưa chảy tràn cuốn theo đất
đá xuống sông, suối.
+ Trượt lở đê quai dẫn dòng: nếu không được thi công đúng kỹ thuật
sẽ có nguy cơ trượt lở gây sụt lún, gây ảnh hưởng đến việc thi công
công trình và gây ô nhiễm nguồn nước mặt do đất đá sạt lở bị cuốn
vào dòng nước.
+ Ngoài ra, việc thi công hố móng, khai thác mỏ đá vật liệu cũng có
thể gây ra trượt lở đất đá, ảnh hưởng đến thi công và gây ô nhiễm
môi trường nước mặt tại khu vực trượt lở.
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố: (1) Rà
soát trên toàn bộ tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu để xác
định các đoạn đường có khả năng xảy ra sự cố trượt lở và đưa ra
biện pháp công trình phù hợp để giảm thiểu rủi ro; (2) Thường
xuyên kiểm tra các đoạn đường có khả năng gây ra trượt lở, đặc
biệt là vào mùa mưa để kịp thời tu sửa, bảo dưỡng; (3) Khi xây
dựng đê quai, cần thiết phải thi công theo đúng thiết kế kỹ thuật để
tránh xảy ra sự cố sạt lở; (4) Thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật khi
thi công hố móng và khai thác mỏ vật liệu; (5) Đối với đê quây thi
công: trong trường hợp gặp các trận lũ lớn hơn tần suất thiết kế 5%
có biện pháp để tránh vỡ đập là dẫn dòng toàn bộ lưu lượng qua

cống dẫn dòng, kịp thời thông báo cho công nhân thi công và di
chuyển máy móc trên công trường ra khỏi khu vực nguy hiểm.
Thông báo cho chính quyền địa phương di chuyển người dân ở hạ
du ra khỏi khu vực có khả năng ngập lụt để tránh thiệt hại về tài
sản và con người.


19

3.3.2. Các rủi ro, sự cố trong giai đoạn vận hành
a) Sự cố rạn nứt, vỡ đập
- Đánh giá tác động: sự cố có thể xảy ra do việc xây dựng không đảm
bảo theo thiết kế hoặc do các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa
bão gây lũ lụt; địa động lực, địa chấn, động đất, gây ra những thiệt
hại to lớn đến người và của trong khu vực, đặc biệt là vùng thấp phía
sau hạ lưu đập, bao gồm nhà máy thủy điện XKM 4.
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố: (1)
Thường xuyên giám sát về chế độ thủy văn khu vực nhằm đưa ra các
dự báo lũ, đồng thời thông báo kịp thời cho các Ban Quản lý hồ thủy
điện phía hạ lưu như XKM 1, Xanxay hoặc XKM 2, 2A, để có
phương án ứng phó kịp thời; (2) Thường xuyên kiểm tra tại vị trí
công trình đầu mối Đập. Tổ chức kiểm định Đập định kỳ, đánh giá
tình hình xói lở ở chân Đập và có biện pháp khắc phục khi công trình
gặp các sự cố an toàn; (3) Xây dựng các kịch bản ứng phó với sự cố
vỡ đập. Khi dự án hoàn thành và đưa vào vận hành, đơn vị quản lý
vận hành phải xây dựng kịch bản ứng phó với sự cố vỡ đập trong
vòng 03 tháng đầu tiên đưa vào vận hành; (4) Thường xuyên giám
sát sự cố thấm nước hồ; (5) Quan trắc vết nứt, khớp nối; (6) Thường
xuyên phổ biến cho nhân dân các quy định về an toàn cần thực hiện,
tổ chức thông báo và sơ tán kịp thời trong trường hợp phải xả lũ lớn.

Kiểm tra thường xuyên các công trình có liên quan đến việc xả tràn
như hệ thống đóng mở tràn; (7) Chủ đầu tư sẽ tiến hành nghiên cứu
xem xét để xây dựng bản đồ ngập lụt cho khu vực trong trường hợp
xảy ra sự cố vỡ đập; (8) Xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa
các dự án thủy điện trên sông Xekaman.


20
b) Sự cố vỡ ống cống, đường ống dẫn nước
- Đánh giá tác động: sự cố có thể xuất phát từ sai sót trong quá trình
thi công, các hoạt động địa chất tại khu vực dự án…gây ngập úng
cục bộ tại vị trí vỡ đường ống, tác động xấu đến chất lượng môi
trường nước khu vực.
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố: (1)
Thường xuyên kiểm tra, giám sát áp suất đường ống, các thiết bị
được xây dựng trên các tuyến dẫn nhằm đảm bảo hoạt động ổn định
của hệ thống thiết bị; (2) Cung cấp số điện thoại Ban Quản lý cho
người dân khu vực nhằm thông báo kịp thời các sự cố đến Ban
Quản lý nhằm khắc phục sự cố, đảm bảo sản xuất của người dân;
(3) Xây dựng, tập huấn các tình huống vỡ đường ống cho cán bộ
công nhân vận hành dự án nhằm giảm thiểu tác động của sự cố đến
quá trình vận hành của hệ thống.
c) Sự cố sạt lở vùng hạ lưu
- Đánh giá tác động: sự cố có thể xảy ra do thiếu lượng bồi đắp bùn
cát lơ lửng từ dòng chảy thượng nguồn mang về. Việc thiếu lượng
bùn cát trong thời gian dài có thể gây nên sạt lở bờ, tác động xấu
đến chất lượng môi trường nước khu vực.
- Biện pháp quản lý, phòng ngừa và ứng phó rủi ro, sự cố: (1)
Thường xuyên quan trắc lượng bùn cát lòng hồ và khu vực hạ lưu
hồ; (2) Lập kế hoạch xả cát phù hợp.

3.4. Chương trình quản lý và giám sát môi trường nước

3.4.1. Chương trình quản lý môi trường nước
3.4.2. Chương trình giám sát môi trường nước
a) Giám sát trong giai đoạn chuẩn bị và thi công xây dựng
- Giám sát nước thải:


21
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 08 vị trí giám sát trên khu vực dự án,
trong đó 05 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ trợ
cụm đầu mối , 03 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ
trợ cụm nhà máy. Cụ thể: (1) Phạm vi xây dựng công trình và phụ
trợ cụm đầu mối: 2 vị trí giám sát nước thải sinh hoạt + 3 vị trí giám
sát nước thải từ hoạt động trộn bê tông, rửa thiết bị thi công; (2)
Phạm vi xây dựng công trình và phụ trợ cụm nhà máy: 2 vị trí giám
sát nước thải sinh hoạt + 1 vị trí giám sát nước thải từ hoạt động
trộn bê tông, rửa thiết bị thi công.
+ Tần suất giám sát: 03 tháng/lần và báo cáo cho cơ quan quản lý
môi trường.
+ Thông số giám sát: (1) Nước thải rửa thiết bị thi công: TSS, Dầu
mỡ; (2) Nước thải sinh hoạt: pH, BOD5, TSS, NO3-, NH4+, PO43-,
Dầu mỡ, Tổng Coliform.
+ Số lượng mẫu: 04 mẫu/lần.
+ Quy chuẩn so sánh: (1) QCVN 40:2011/BTNMT (cột B, hệ số k =
0,9) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp và
QCVN 14:2008/BTNMT (cột B) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt; (2) Tiêu chuẩn Lào: Bảng 14 (Tiêu chuẩn nước
thải công nghiệp) và Bảng 14.3, cột A (Tiêu chuẩn nước thải sinh
hoạt), Tiêu chuẩn môi trường quốc gia Lào.

- Giám sát chất thải rắn:
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 22 vị trí giám sát trên khu vực dự án,
trong đó 14 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ trợ
cụm đầu mối, 08 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ
trợ cụm nhà máy.
+ Thông số giám sát: (1) Tổng khối lượng chất thải rắn; (2) Việc thu
gom xử lý chất thải rắn; (3) Tần suất giám sát: 01 tháng/lần và định
kỳ 01 tháng/lần báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường.


22
- Giám sát chất lượng môi trường nước mặt:
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 07 vị trí giám sát trên khu vực dự án,
trong đó 05 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ trợ
cụm đầu mối, 02 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ
trợ cụm nhà máy.
+ Tần suất giám sát: 03 tháng/lần và báo cáo cho cơ quan quản lý
môi trường.
+ Thông số giám sát: pH, COD, DO, BOD5, TSS, NH4+, NO3-, NO2, PO43-, Fe, Pb, Dầu mỡ, E.Coli, Coliform.
+ Số lượng mẫu: 02 mẫu/lần.
+ Quy chuẩn so sánh: (1) QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1 (Dùng
cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác) –
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; (2) Tiêu chuẩn
Lào: Bảng 10 (Tiêu chuẩn nước mặt, loại 3: phù hợp cho nông
nghiệp, chăn nuôi, thâm canh), Tiêu chuẩn môi trường quốc gia Lào.
- Giám sát chất lượng môi trường nước dưới đất:
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 07 vị trí giám sát trên khu vực dự án,
trong đó 05 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ trợ
cụm đầu mối, 02 vị trí thuộc phạm vi xây dựng công trình và phụ
trợ cụm nhà máy.

+ Tần suất giám sát: 03 tháng/lần và báo cáo cho cơ quan quản lý
môi trường.
+ Thông số giám sát: pH, SO42-, Fe, Mn.
+ Số lượng mẫu: 02 mẫu/lần.
+ Quy chuẩn so sánh: (1) QCVN 09-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất; (2) Tiêu chuẩn Lào: Bảng
11.1 (Tiêu chuẩn nước ngầm), Tiêu chuẩn môi trường quốc gia Lào.


23
b) Giám sát trong giai đoạn vận hành
- Giám sát chất lượng môi trường nước mặt:
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 04 vị trí giám sát, trong đó 02 vị trí
thuộc Cụm đầu mối và 02 vị trí thuộc Cụm nhà máy.
+ Tần suất giám sát: 03 tháng/lần và báo cáo cho cơ quan quản lý
môi trường.
+ Thông số giám sát: pH, COD, DO, BOD5, TSS, NH4+, NO3-, NO2, PO43-, Fe, Pb, Dầu mỡ, E.Coli, Coliform.
+ Số lượng mẫu: 01 mẫu/lần.
+ Quy chuẩn so sánh: (1) QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1
(Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác) – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; (2)
Tiêu chuẩn Lào: Bảng 10 (Tiêu chuẩn nước mặt, loại 3: phù hợp
cho nông nghiệp, chăn nuôi, thâm canh), Tiêu chuẩn môi trường
quốc gia Lào.
- Giám sát thủy văn:
+ Địa điểm đặt vị trí giám sát: 01 vị trí giám sát tại hồ chứa nước
XKM 4.
+ Tần suất và thông số giám sát: (1) Mực nước: Trong mùa kiệt: khi
mực nước hồ nhỏ hơn mực nước dâng bình thường, hàng ngày quan
trắc 1 lần vào lúc 7h00 và khi mực nước hồ từ mực nước dâng bình

thường trở lên, hàng ngày quan trắc 5 lần (7h00, 10h00, 13h00,
16h00, 19h00); Trong mùa lũ: khi mực nước hồ dưới mực nước
dâng bình thường, hàng ngày, quan trắc 3 lần (7h00, 15h00,
19h00). Khi thấy hồ xuất hiện lũ, quan trắc mực nước theo chế độ
cứ 1 giờ đọc 1 lần. Khi mực nước hồ trên mực nước dâng bình
thường, quan trắc mực nước hồ theo quy định phòng chống lụt bão,
tối thiểu mỗi giờ quan trắc một lần. Quan trắc mực nước và sau khi
mở, đóng cửa cống, cửa tràn.


×