Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.32 KB, 30 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO HUYỆN QUỲ CHÂU TỈNH
NGHỆ AN
I- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND HUYỆN VÀ PHÒNG NỘI VỤ- LĐTBXH
HUYỆN QUỲ CHÂU
1- Khái quát chung về UBND huyện Quỳ Châu
1.1- Quá trình hình thành và phát triển
- UBND huyện Quỳ Châu được thành lập vào ngày 07/6/1960
Quỳ Châu là một huyện miền núi cao dân ở thưa thớt có 3 dân tộc anh
em cùng sinh sống, diện tích đất tự nhiện 107.360.78ha bao gồm 11 xã và 1 thị
trấn , diện tích canh tác nông nghiệp là 5.203.53 ha.
Dân số: 53.104 người
Số hộ 10.931 hộ
Người trong độ tuổi lao động: 27.607 người
Chia theo tình hình kinh tế hộ gia đình:
+ Hộ nghèo 24% có 2.578 hộ
+Hộ Trung bình: 52.8% có 5.656 hộ
+ Hộ khá: 13.2% có 1.413 hộ
+ Hộ giàu: 10% có 1.071 hộ
(theo kết quả điều tra năm 2005 hộ đói nghèo theo tiêu chí mới)
Chia theo dân tộc: Hộ dân tộc thái + thanh: 70% có 7.497 hộ
Hộ dân tộc kinh 30% có 3.213 hộ
Huyện Quỳ châu chia làm 12 xã, thị trấn gồm 131 khối, bản cụ thể như
sau:
+ UBND thị trấn 606 hộ = 2.337 khẩu gồm 4 khối
+ UBND xã Châu Hạnh: 1.776 hộ = 8.572 khẩu gồm 20 bản
+ UBND xã Châu Hội: 1.332 hộ = 6.134 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Bình: 1.971 hộ = 8.806 khẩu gồm 17 bản
+ UBND xã Châu Nga: 335 hộ = 1.959 khẩu gồm 7 bản
+ UBND xã Châu Thắng: 521 hộ = 2.690 khẩu gồm 6 bản
+ UBND xã Châu Tiến: 915 hộ = 4.899 khẩugồm 7 bản
+ UBND xã Châu Bính 883 hộ = 4.590 khẩu gồm 12 bản


+ UBND xã Châu Thuận 553 hộ = 2.983 khẩu gồm 9 bản
+ UBND xã Châu Phong 1.199 hộ = 5.929 khẩu gồm 12 bản
+ UBND xã Châu Hoàn: 402 hộ = 2.106 khẩu gồm 8 bản
+ UBND xã Diên Lãm: 437 hộ = 2.199 khẩu gồm 12 bản
Từ ngày thành lập đến nay. UBND huyện Quỳ Châu đã trải qua các giai
đoạn phát triển:
* Giai đoạn 1: 1961 -1970
- Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu chủ yếu của UBND là phân vạch
địa giới hành chính ổn định tạm thời công việc tạm thời của các phòng ban
chức năng, ổn định sản xuất của nhân dân trên địa bàn. Thời gian này tại các
xã đã bắt đầu hình thành các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Thời kỳ này, UBND huyện chưa có quy hoạch cụ thể nên các công
trình, cơ sở hạ tầng chỉ là chắp vá mang tính tạm thời.
* Giai đoạn 2: 1971-1980
- Giai đoạn này là thời kỳ đang bao cấp là một huyện miền núi được
hưởng thụ chính sách Nhà nước. Nền kinh tế huyện nhà mang tính tự cung tự
cấp, sản phẩm làm ra chưa trở thành hàng hoá.
Các cơ sở sản xuất như nhờ các xí nghiệp sản phẩm sản xuất ra theo kế
hoạch của Nhà nước, Nhà nước đang bao tiêu sản phẩm
* Giai đoạn 3: 1981 1990
- Thời gian này về phát triển kinh tế xã hội đựoc chính quyền quan tâm,
các cơ sở hạ tầng của huyện cũng được quan tâm đầu tư. Xây dựng giao thông
nông thôn liên thôn, liên xã, các cơ sở sản xuất Công nghiệp, tiểu thụ công
nghiệp theo quy mô vừa và nhỏ. Gồm 2 xí nghiệp. Trong đó 1 xí nghiệp mộc, 1 xí
nghiệp sản xuất gạch ngói. Năng suất lúa thời kỳ này chỉ 10 tạ/ha đời sống
nhân dân được cải thiện dần.
* Giai đoạn 4: 1991-2005
- Hơn 10 năm qua. Các hộ và công nhân viên chức và nhân dân các dân
tộc huyện Quỳ Châu đã ra sức phấn đấu vươn lên từ thế mạnh của huyện,
huyện đã mạnh dạn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thuỷ lợi được bê tông

hoá, đầu tư vào cây, con giống vào nông thôn năng xuất hàng năm được tăng
lên hàng năm rõ rệt và được tỉnh khen 1 trong 19 huyện thành của tỉnh Nghệ
An về tăng vụ giao đất, giao rừng cho dân.
1.2. Một số kết quả từ 2001 - 2005
Đây là một kế hoạch 5 năm của huyện Quỳ Châu: được sự quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo của Hội đồng nhân dân - UBND huyện và Đảng bộ chính
quyền và nhân dân các dân tộc huyện nhà đoàn kết, nhất trí, đồng tâm hiệp lực
vào công cuộc đổi mới. Phấn đấu hoàn thành mọi chỉ tiêu về phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.
Từ năm 2001-2005 huyện đã đạt được một số chỉ tiêu sau:
+ Về sản xuất nông nghiệp
Sản lượng nông nghiệp đã từng bước ổn định và có những tiến bộ rõ rệt
về năng suất và chất lượng.
- Năn 2001: Sản lượng lương thực 11.076 tấn đạt 110% kế hoạch
- Năm 2002: Sản lượng lương thực 10.076 tấn đạt 100% kế hoạch
- Năm 2003: Sản lượng đạt 9.086 tấn = 96,72% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lượng đạt 12.089 tấn đạt 120% kế hoạch
- Năm 2004: Sản lượng đạt 15.076 tấn đạt 100% kế hoạch
So với nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X đề ra phân theo kế
hoạch hàng năm huyện đạt 110% so với kế hoạch.
Nguyên nhân:
- Huyện đã đầu tư giống tốt, mới
- Cung cấp phân bón đảm bảo yêu cầu
- Diện tích khai hoang phục hoá đất ruông được mở rộng
- Giao thông, thuỷ lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu
+ Chăn nuôi:
- Đàn đại gia súc từ năm 2002 đến năm 2005 có xu hướng tăng
- Đàn Trâu: 2134 con tăng từ 3 đến 6%
- Đàn Bò: 850 con tăng từ 7 đến 15%

- Đàn Lợn: 3200 con tăng từ 20 đến 25%
- Đàn Gia cầm cũng tăng 10.000 con tăng từ 55 đến 56%
+ Lâm nghiệp:
Qua 5 năm thực hiện nghi quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá
X. Công tác chăm sóc và phát triển rừng theo chương trình 327 và chương
trình 661 đạt được những kết quả sau:
- Rừng trồng mới 67,62ha
- Rừng chăm sóc 102.147ha
- Rừng khoanh nuôi 2.000,8ha
- Rừng bảo vệ 2.847ha
+ Tiểu thủ công nghiệp, XDCB, KDDV
Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đã đáp ứng phần nào nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân địa phương:
Như chế biến lương thực thực phẩm, may mặc, gia công cơ khí, sản xuất
vật liệu xây dựng.
Năm 2001 đạt doanh thu 4.695.124.000đ
Năm 2002 đạt doanh thu 7.321.244.000đ
Năm 2003 đạt doanh thu 8.530.000.000đ
Năm 2004 đạt doanh thu 10.130.241.000đ
Năm 2005 đạt doanh thu 11.150.362.000đ
+ Tài chính thương mại:
Là một huyện miền núi nguồn thu ngân sách của huyện chủ yếu là dịch
vụ, buôn bán nhỏ.
- Năm 2001: Tổng thu ngân sách 1.171 triệu đạt 161% kế hoạch
- Năm 2002: Tổng thu ngân sách 1.198 triệu đạt 103% kế hoạch
- Năm 2003: Tổng thu ngân sách 1.398 triệu đạt 150% kế hoạch
- Năm 2004: Tổng thu ngân sách 1.560 triệu đạt 146% kế hoạch
- Năm 2005: Tổng thu ngân sách 1.854 triệu đạt 118% kế hoạch
+ Văn hoá - xã hội:
- Về công tác xoá đói giảm nghèo: Thực hiện nghị quyết Trung ương V

khoá IX đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn vùng sâu vùng xa,
thực hiện "hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn" có sự phối hợp giữa các ban
nghành, đoàn thể quần chúng trong công tác XĐGN. Mỗi năm, quỹ vì người
nghèo do UBMTTQ huyện đứng ra kêu gọi ủng hộ. Quỹ thu được từ 50 - 100
triệu đồng. Ban vận động quỹ "vì người nghèo" huyện đã dùng số vốn này để
hỗ trợ cho những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn, do thiện tai, bão lũ, xây nhà
tình thương, xoá nhà dột nát, nhà đại đoàn kết.
Công tác XĐGN của huyện được thực hiện tương đối tốt:
Năm 2001 tỷ lệ đói nghèo của địa phương là: 24,07% có 2.289 hộ
Năm 2004 chỉ còn 14% có 1.419 hộ
+ Giáo dục:
Sự nghiệp giáo dục luôn được quan tâm và đưa lên hàng đầu, tỷ lệ học
sinh trong độ tuổi đến trường luôn đạt từ 98 - 99%. Huyện Quỳ Châu luôn giữ
vững là đơn vị phổ cập tiểu học. Và đã phổ cập THCS đối với các xã vùng sâu,
vùng xa 10/12xã.
Qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khoá X các bộ,
chiến sỹ các lực lượng vũ trang và nhân dân các dân tộc huyện Quỳ Châu đã có
nhiều cố gắng, đoàn kết, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của đảng và chính
quyền địa phương, khắc phục mọi khó khăn, từng bước đẩy mạnh sản xuất
phát triển kinh tế, ổn định đời sống và thực hiện tốt các chương trình XĐGN -
GQVL cho người lao động. Việc thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ sở và các cơ
quan đơn vị đã phát huy tác dụng, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Các hoạt động văn hoá xã hội cũng
được quan tâm đi vào chiều sâu, trình độ dân trí ngày cũng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế sau:
- Sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm, nền kinh tế còn nhỏ lẻ không có mô
hình kinh tế lớn. Trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, chưa áp dụng các
biện pháp mới của KHKT nên năng xuất lao động còn thấp.
- Cơ sở hạ tầng được đầu tư nhưng còn chậm nên phần nào còn ảnh
hưởng đến đời sống của nhân dân.

- Nguồn thu ngân sách của địa phương tuy đạt vượt chỉ tiêu kế hoạch
nhưng vẫn phải nhờ sự trợ cấp của tỉnh và truong ương.
- Tệ nạn xã hội: còn rất phức tạp nhất là nan buôn bán và sự dụng các
chất ma tuý. Toàn huyện Quỳ Châu đến ngày 30 tháng 5 năm 2005 có 320 đối
tượng nghiện các chất ma tuý gây ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn.
- Một số cán bộ Đảng viên giảm sút ý chí năng lực, công tác chưa đáp
ứng được trong thời kỳ mới, sự lãnh đạo chỉ đạo của một số cấp uỷ còn chưa
triệt để. Sự điều tiết của các cấp chính quyền còn thiếu nhạy bén, công tác kiểm
tra giám sát chưa được thường xuyên.
1.3. Mục tiêu giai đoạn 2006-2010
Phát huy những thành tích đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân
tộc trong toàn huyện Quỳ Châu. Quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu
kinh tế.
+ Sản lượng lương thực:15.076 tấn lên 20.000 tấn trong năm 2006
+ đàn trâu tăng bình quân 2-3% mỗi năm
+ Đàn gia súc, gia cầm: tăng từ 10-15% mỗi năm
+ Trồng rừng mới từ 15-20% mỗi năm
+ Thu ngân sách: 2.501 triệu trong năm 2006
+ XĐGN: giảm từ 3 -4% mỗi năm
+ Dân số KHHGĐ: giảm tỷ lệ sinh 5% mỗi năm
1.4. Sơ đồ bộ máy quản lý của UBND huyện Quỳ Châu.
UBND tỉnh NA
Sở Nội vụ
UBND huyện QC
Sở LĐTBXH
Phòng GD
Phòng VH
Phòng NN
Phòng

NV – LĐTBXH
Phòng
TC - KH
Phòng HT - KT
Phòng
TN - MT
Phòng CN
Phòng TTra
Phòng Ytế
Phòng TPháp
Phòng D Số
Phòng Dtộc
UB
VP UBD
UBND huyện Quỳ Châu do HĐND huyện bầu ra bao gồm: Một đồng chí
chủ tịch, 3 đồng chí phó chủ tịch và 7 thành viên UB, UBND huyện Quỳ Châu có
nhiệm vụ xây dựng và thực hiện nhiệm vụ về các vấn đề: Kinh tế, giáo dục, an
ninh quốc phòng, tài nguyên môi trường, chính sách dân tộc và tôn giáo, xây
dựng chính quyền và quản lý địa giới và việc thực thi, thi hành pháp luật tại
địa phương.
UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp và
UBND cấp trên trực tiếp, UBND huyện Quỳ Châu có nhiệm vụ quản lý và chỉ
đạo trực tiếp các phòng ban thuộc khối UB và phải báo cáo kết quả công tác
trước HĐND huyện và UBND tỉnh nghệ An.
Thực hiện quyết định 71/2001/QĐ UB ngày 11/12/2001 của UBND tỉnh
Nghệ An.
Về việc tinh giảm biên chế và xắp xếp lại các phòng ban cho gọn, nhẹ.
Hiện nay sau khi xắp xếp lại các phòng ban thuộc khối UB còn lại 11 phòng sau
gồm: VP HĐND - UBND, phòng NV- LĐTBXH, phòng Giáo dục, phòng Tư pháp,
phòng Thanh tra, phòng Nông nghiệp, phòng Hạ tầng cơ sở, phòng tài nguyên

và môi trường, Phòng Dân tộc, phòng Tài chính kế hoạch, UB DSGD&TE
2. Khái quát tình hình và quá trình phát triển của phòng NV -
LĐTBXH huyện Quỳ Châu
2.1- Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ- lđtbxh huyện Quỳ Châu
+ Năm 1971: Là ban tổ chức - Thương binh xã hội
+ Năm 1987: Là phòng tổ chức - LĐTBXH
+ Năm 1995: Thành lập cơ quan BHXH, chia tách thành 2 bộ phận: Cơ
quan BHXH và phòng Tổ chức - LĐXH
+ Đến nay là phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu năm 1971 khi mới
thành lập phòng có 14 người đến tháng 5/1995 một bộ phận được tách ra làm
công tác BHXH còn lại 1 bộ phận đảm nhiệm công tác tổ chức, lao động,
thương binh, liệt sỹ, tệ nạn xã hội.
Hiện nay biên chế của phòng gồm 8 cán bộ công chức để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về các mặt: Tổ chức cán bộ, LĐVL, công tác
Thương binh,liệt sỹ, người có công với cách mạng, Tệ nạn xã hội. Do UBND
huyện giao ngoài ra còn chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Sở LĐTBXH và Sở
Nội vụ tỉnh Nghệ An.
Số cán bộ biên chế của phòng được sắp xếp như sau
+ 1 đồng chí trưởng phòng:
Trưởng phòng là người phụ trách chung và là người chịu trách nhiệm
cao nhất trước UBND huyện về nhiệm vụ được giao.
+ 2 đồng chí phó phòng:
Một đồng chí phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về công tác tổ chức cán
bộ và chính quyền cơ sở thuộc khối UB quản lý.
Một đồng chí phó phòng phụ trách và theo dõi các lĩnh vực về LĐVL -
XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội, chính sách người có công.
* Các cán bộ trong phòng được phân công bố trí như sau:
- 1 cán bộ kế toán
- 1 cán bộ làm công tác chính sách người có công, kiêm thủ quỹ
- 1cán bộ làm công tác LĐVL, XĐGN, công ích

- 1 cán bộ làm tuyển sinh, theo dõi lương công chức UB
- 1 cán bộ làm BTXH, TNXH
*Sơ đồ đơn vị quản lý trực tiếp và quản lý chuyên môn của phòng.
UBND huyện Quỳ Châu tỉnh Nghệ An
Sở nội vụ tỉnh Nghệ An
Sở LĐ TBXH tỉnh Nghệ An
Phòng NV – LĐTBXH huyện Quỳ Châu
Ghi chú: Quản lý trực tiếp
Quản lý gián tiếp
Phòng NV - LĐTBXH huyện Quỳ Châu thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực ngành quản lý do UBND huyện Quỳ Châu giao, ngoài ra
còn chịu sự quản lý, chỉ đạo của các cơ quan khác về công tác chuyên môn:
- Sở Nội vụ: phòng phải chịu sự chỉ đạo của Sở nội vụ về công tác tổ chức
cán bộ và các vấn đề có liên quan đến cán bộ công chức, viên chức thuộc khối
UBND huyện quản lý.
- Sở LĐTBXH: phòng chịu sự chỉ đạo của Sở LĐTBXh về chuyên môn
thuộc các lĩnh vực như: Lao động việc làm, Thương binh liệt sỹ, người có công
với nước, ngân sách chi trả cho đối tượng TBLS và các khoản chi khác.
+ Sơ đồ các cơ quan, đơn vị chịu sự quản lý của phòng
UBND xã, phường và các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn huyện chịu
sự quản lý và giám sát của phòng về các lĩnh vực:
- Đối với UBND xã, phường: Chịu sự quản lý của phòng về công tác tổ
chức cán bộ thuộc chính quyền cơ sở, kết quả thực hiện các vấn đề lao động
việc làm, XĐGN, phòng chống tệ nạn xã hội do UBND huyện giao.
- Đối với các cơ quan đơn vị có sử dụng lao động thuộc mọi thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn: Phải chịu sự quản lý và giám sát của phòng về việc
thực hiện pháp luật lao động tại đơn vị.
2.2- Chức năng nhiệm vụ của phòng:
2.2.1- Chức năng:
Phòng NV - LĐTBXH là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện

chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực lao động xã hội ở địa bàn huyện theo
Phòng
NV L– ĐTB XH
UBND Xã Phường
Các cơn quan đơn
vị đóng trên địa
b nà

×