Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty May 10 sang Châu Âu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.51 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10……………...3
1.1 Qúa trình phát triển…………………………………………………...3
1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty…………………………………….6
1.2.1 Cơ cấu bộ máy ………………………………………………………6
Chức năng của các phòng ban………………………………………..8
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh……………………………………11
1.3.1 Cơ cấu hàng xuất khẩu……………………………………………...11
1.3.2 Thị trường xuất khẩu chính…………………………………………12
1.3.3 Tăng trưởng kinh doanh hàng năm…………………………………12
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA
TỔNG CÔNG TY MAY 10 SANG EU……………………………………14
2.1 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu…………………...14
2.1.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu và kiểm tra hàng hoá…………………….14
2.1.2 Làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người vận tải………… ..15
2.1.3 Làm thủ tục thanh toán hợp đồng…………………………………..16
2.2 Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty sang
EU…………………………………………………………………………..17
2.2.2 Thành quả…………………………………………………………...18
2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế…………………………………...19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TỔNG CÔNG TY MAY 10 ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU VÀO EU…………………………………………..21
3.1 Triển vọng để Tổng công ty May 10 xuất khẩu hàng dệt may vào
EU………………………………………………………………………… .21
3.1.1 Cơ hội……………………………………………………………….21
3.1.2 Thách thức…………………………………………………………. 21
3.2 Một số giải pháp để Tổng công ty May 10 đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may vào EU………………………………………………………….....23
3.2.1 Đầu tư vào nguồn nhân lực………………………………………... 23
3.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng về mẫu mã……………….24


3.2.3 Tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may Asean……………………...25
3.2.4 Đầu tư thích đáng cho hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường….26
3.2.5 Đẩy mạnh công tác Marketing quốc tế……………………………. .26
3.2.6 Thiết lập và quản lý quan hệ cá nhân……………………………….27
3.2.7 Cần tìm hiểu và nắm chắc các cam kết của Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế……………………………………………………29
Nguyễn Thị Hường – KTB052
1
3.2.8 Nắm chắc thông tin về những biện pháp bảo hộ mới…………….....31
KẾT LUẬN………………………………………………………………...32
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… 33
Nguyễn Thị Hường – KTB052
2
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, dệt may luôn được coi là ngành công nghiệp
mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nhiều
năm liền, ngành dệt may đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu
chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, chất lượng các sản
phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế giới.
Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đạt trên
11 tỷ USD, đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu trong 26 mặt hàng chính của
cả nước. Có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối
đổi mới đúng đắn của Đảng, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong việc
tìm kiếm, mở rộng thị trường và sự năng động, sáng tạo của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam.
Hiện nay, thị trường Châu Âu (EU) đang được đánh giá là thị trường
rất có triển vọng cho các sản phẩm dệt may của các quốc gia trên thế giới.
Đó là thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế,
với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định, là thị trường có
nhiều tiềm năng cần khai thác.

Tuy nhiên khi thâm nhập vào thị trường EU, chúng ta phải đối đầu với
rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, có lợi thế hơn hẳn ta về thị trường, chi
phí sản xuất và sự đa dạng của sản phẩm như Trung Quốc, Thái Lan… Điều
này đòi hỏi chúng ta phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay
đổi mẫu mã, kiểu cách… Có như vậy ta mới có thể đứng vững và cạnh tranh
Nguyễn Thị Hường – KTB052
3
được với hàng dệt may nước bạn. Chính vì thế mà em chọn đề tài “Giải
pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty May 10 sang
Châu Âu” để nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào việc
thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào EU.
Ngoài phần mở đầu và lời kết, báo cáo thu hoạch thực tập của em gồm
3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về Tổng công ty May 10
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Tổng công ty May
10 sang EU
Chương 3: Một số giải pháp để Tổng công ty May 10 đẩy mạnh xuất
khẩu vào EU.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm kiếm tài liệu, do thời gian có hạn
và sự hiểu biết đề tài chưa được sâu sắc, chắc chắn đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót, em kính mong các thầy, cô chỉ bảo giúp em để đề tài hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của
các thầy, cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế (Đại học Ngoại
thương), đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ Phan Thu Hiền đã dành
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để em hoàn thành đề tài này!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
Nguyễn Thị Hường – KTB052
4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY MAY 10
1.1 Qúa trình phát triển của Tổng công ty
Tiền thân của Tổng công ty May 10 ngày nay là các xưởng may quân
trang thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu
trên toàn quốc để phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ
Tổ quốc. Sau cách mạng tháng Tám 1945, Pháp trở lại xâm lược nước ta,
việc may quân trang cho bộ đội trở thành công tác quan trọng, nhiều cơ sở
may được hình thành.
Sau ngày 19/12/1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,
một số công xưởng, nhà máy của ta ở Hà Nội dời lên núi rừng Việt Bắc tổ
chức thành hai hệ thống sản xuất trong đó may quân trang là hệ chủ lực và
hệ bán công xưởng.
Từ năm 1947 đến 1949, việc may quân trang không chỉ tiến hành ở
Việt Bắc mà còn ở nhiều nơi khác như Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Đông…
Để giữ bí mật, các cơ sở sản xuất này được đặt tên theo bí số của quân đội
như: X1, X30, hay AM1… đây chính là những đơn vị tiền thân của xưởng
May 10 sau này.
Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) ở Việt Bắc được đổi tên thành
xưởng May 10 với bí số là X10 và đóng ở Tây Cốc (Phú Thọ). Đến năm
1953, xưởng May 10, với quy mô lớn hơn, chuyển về Bộc Nhiêu (Định Hóa
– Thái Nguyên). Tại đây, May 10 đã ngày đêm miệt mài sản xuất trên 10
triệu sản phẩm quân trang, quân dụng các loại phục vụ kháng chiến.
Nguyễn Thị Hường – KTB052
5
Năm 1954, kháng chiến thắng lợi, xưởng May 10 được chuyển về Hà
Nội. Cùng thời gian đó, xưởng May X40 ở Thanh Hóa cũng được chuyển về
Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh Bắc Ninh cũ,
nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội để làm địa điểm sản xuất
chính.
Đến tháng 10 năm 1955, Tổng cục Hậu cần tiến hành biên chế cho

xưởng May 10.564 cán bộ, công nhân viên. Cuối năm 1956 đầu năm 1957,
xưởng May 10 đã được mở rộng thêm, máy móc cũng được trang bị thêm,
và có tất cả là 253 chiếc máy may, trong đó có 236 chiếc chạy bằng điện.
Nhiệm vụ của xưởng May 10 lúc này vẫn là may quân trang cho quân đội là
chủ yếu.
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên CNXH,
tháng 2 năm 1961, xưởng May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp May 10, từ đó nhiệm vụ của nhà máy là
sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao hàng năm tính theo giá
trị tổng sản lượng. Sau 4 năm, xí nghiệp May 10 từ một nhà máy sản xuất
theo chế độ bao cấp may quân trang phục vụ cho quân đội lâu năm chuyển
sang tự hạch toán phải thích ứng với thị trường nên xí nghiệp đã gặp không
ít khó khăn về tổ chức và tư tưởng. Tuy nhiên, bằng cách chấn chỉnh và tăng
cường bộ máy chỉ đạo quản lý, giáo dục tư tưởng, xí nghiệp đã dần vượt qua
những khó khăn đó và luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước
giao, năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1965, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần thứ nhất, xí nghiệp May
10 đứng trước nguy cơ bị bắn phá. Trước tình hình mới, xí nghiệp đã tổ
chức, đôn đốc việc sơ tán, mặt khác tiến hành giáo dục tư tưởng không ngại
khó, ngại khổ, phát huy tinh thần trách nhiệm của Đảng viên và quần chúng
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nguyễn Thị Hường – KTB052
6
Đến cuối năm 1968, chiến tranh phá hoại lần 1 kết thúc, các phân
xưởng lần lượt trở về. Trong 2 năm 1968 – 1969, xí nghiệp May 10 tuyển
thêm công nhân và mở thêm phân xưởng 4 và phân xưởng 5.
Đến đầu năm 1972, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần 2, xí nghiệp lại
một lần nữa phải tiến hành sơ tán. Mặc dầu phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn
phá nặng nề nhưng xí nghiệp May 10 đã thực hiện tốt công tác phòng tránh
địch tàn phá, không có người chết, người bị thương và bảo vệ được toàn bộ

máy móc thiết bị.
Từ năm 1973 đến 1975, để phục vụ cho giai đoạn nước rút trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cán bộ, công nhân viên xí nghiệp May 10 đã được
cấp trên giao nhiệm vụ sản xuất thật nhiều quân trang và đều hoàn thành
xuất sắc.
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công
hàng xuất khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước
XHCN Đông Âu thường qua các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với
các nước này. Trong giai đoạn này, hàng năm xí nghiệp May 10 xuất sang
thị trường các quốc gia trên từ 4 đến 5 triệu áo sơ-mi.
Kể từ Đại hội VI năm 1986, Đảng đã đề ra đường lối Đổi mới,
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Nắm bắt được tinh thần của đường lối đổi mới, xí
nghiệp May 10 đã từng bước có những đổi mới trong tư duy kinh tế và
đường hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ 1986 đến 1990, thị trường chính của xí nghiệp May 10 vẫn là thị
trường khu vực I (Liên Xô, Đông Âu), và hàng năm xuất khẩu vào các thị
trường này từ 4 đến 5 triệu sản phẩm áo sơ-mi theo nội dung các Nghị định
thư hàng hóa ký kết giữa Việt Nam và các nước trong Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV).
Nguyễn Thị Hường – KTB052
7
Đến những năm 1990 – 1991, Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu
tan rã làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước
tình hình đó, xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn chuyển sang thị trường Khu
vực II như Đức, Bỉ, Nhật…. Cùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã, xí nghiệp đã thành công trong việc
thâm nhập những thị trường đó.
Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí
nghiệp May 10 thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là

“GARCO10”. Kể từ đó, công ty đã mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm kỹ thuật,
công nghệ mới, đào tạo công nhân và cán bộ quản lý, cải tạo và xây dựng
mới nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân, mở rộng thị
trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước …
Đến năm 2005, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp, công ty May 10
được chuyển thành Tổng công ty May 10, trực thuộc Tập đoàn Dệt may Việt
Nam (Vinatex), với số vốn điều lệ là 54 tỷ đồng; tên giao dịch quốc tế viết
tắt là GARCO 10; có trụ sở chính tại phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà
Nội.
Sau hơn 60 năm thành lập, Tổng công ty May 10 trải qua nhiều giai
đoạn phát triển thăng trầm cùng với tiến trình của lịch sử, đến nay đã trở
thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh hàng may mặc.
Năm 1998, Tổng công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh
hùng lao động và năm 2005 được phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVTND.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty May 10
1.2.1 Cơ cấu bộ máy
Nguyễn Thị Hường – KTB052
8
* Tổng công ty May 10 có các đơn vị sản xuất chính bao gồm 11 xí
nghiệp thành viên, trong đó có 5 xí nghiệp tại May 10, 6 xí nghiệp tại các
địa phương, và 2 công ty liên doanh, cùng 3 phân xưởng phụ trợ.

* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty May 10:
Nguyễn Thị Hường – KTB052
9
ĐDLĐ
VỀ MT
GĐ ĐIỀU
HÀNH

ĐDLĐ
VỀ AT
PHÓ
TỔNG GĐ
ĐDLĐ
VỀ CL
GĐ ĐIỀU
HÀNH
P.TCKT
Ban đầu tư
Văn phòng
P.Kế hoạch
XN may 1, 2, 5
P.Kinh doanh
P.QA
P.Kỹ thuật
XN veston 1, 2
XN địa phương
P.Kho vận
Trường ĐT
Trưởng ca A
Tổ hòm hộp
Tổ quản trị
Tổ kiểm hóa
Trưởng ca B
Các
tổ
may
Tổ cắt
A

Tổ là
A
Các
tổ
may
Tổ cắt
B
Tổ là
B
GĐ ĐIỀU
HÀNH
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Các PX phụ trợ

(Nguồn: Văn phòng Tổng công ty May 10)
Bảng 1.1: Các đơn vị sản xuất chính của Tổng công ty May 10.
Đơn vị
Diện
tích
(m
2
)
Địa điểm
Lao
động
Năng lực
sản xuất
Sản phẩm
chính

Thị
trường
May 1
2.00
0
Hà Nội 750 2.200.000 Sơmi các loại
Nhật, Mỹ,
EU
May 2
2.00
0
Hà Nội 750 2.300.000 Sơmi các loại
Hung, Mỹ,
EU
May 5
2.00
0
Hà Nội
750 2.000.000 Sơmi các loại Mỹ, EU
Veston 1
2.00
0
Hà Nội
600 500.000 Veston Mỹ, EU
Veston 2
2.00
0
Hà Nội
500 200.000 Veston Nhật Bản.
Vị Hoàng

1.56
0
Nam Định 350 700.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Đông Hưng 800 Thái Bình 350 700.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Hưng Hà
9.50
0
Thái Bình
1.200 2.000.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Thái Hà
1.80
0
Thái Bình
800 2.000.000 Sơmi, Jacket Mỹ, EU
Bỉm Sơm
2.30
0
Thanh Hóa 800 1.000.000 Quần, Jacket Mỹ, EU
Hà Quảng
4.50
0
Quảng Bình 600 1.600.000 Sơmi, Jacket Mỹ, EU
Liên doanh
Phù Đổng
850 Hà Nội 300 1.000.000 Sơmi, Jacket Mỹ, EU
Liên doanh 6.50 Hải Phòng 600 500.000 Veston Mỹ, EU,
Nguyễn Thị Hường – KTB052
10
Thiên Nam 0
Hàn Quốc,

Nhật
(Nguồn: Văn phòng Tổng công ty May 10)
1.2.2 Chức năng của các phòng ban
* Qua “sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị của Tổng công ty May 10” ở
trên, ta thấy, bộ máy quản trị của Tổng công ty là mô hình theo kiểu trực
tuyến – chức năng. Các phòng ban trong công ty không trực tiếp ra các quyết
định quản lý, mà chỉ thực hiện các công việc chuyên môn của mình, tiến
hành nghiên cứu, hỗ trợ, đôn đốc các đơn vị, xí nghiệp sản xuất, nhằm tham
mưu cho Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc và các giám đốc điều hành.
Đồng thời các quyết định quản lý được truyền xuống theo tuyến dọc.
* Tồng giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất trong Tổng công ty, có
nhiệm vụ quản lý toàn diện các vấn đề của công ty. Xây dựng các chiến
lược phát triển, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các dự án đầu tư và
hợp tác của công ty. Tổ chức bộ máy quản lý để điều hành công ty, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh, khen thưởng, kỷ luật tùy theo
mức độ mà Hội đồng khen thưởng kỷ luật công ty xem xét thông qua.
* Phó tổng giám đốc: Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong
việc quản lý Tổng công ty, và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
pháp luật về các quyết định của mình. Được ủy quyền đàm phán và ký kết
một số hợp đồng kinh tế với các khách hàng trong và ngoài nước. Trực tiếp
phụ trách 3 xí nghiệp may 1, 2, 5, và các phòng Kế hoạch, phòng Kinh
doanh, phòng QA (phòng chất lượng).
* Các giám đốc điều hành: Là người giúp việc Tổng giám đốc trong
việc quản lý Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp
luật về các quyết định của mình. Trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2,
Nguyễn Thị Hường – KTB052
11
các xí nghiệp may thành viên địa phương, các phân xưởng phụ trợ, các
phòng Kỹ thuật, phòng Kho vận và Văn phòng.
* Các phòng, ban chức năng:

- Phòng kế hoạch: Quản lý công tác kế hoạch và hoạt động xuất nhập
khẩu, công tác cung ứng vật tư phục vụ sản xuất, soạn thảo và thanh toán
các hợp đồng. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn
vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của Tổng công ty. Tổ chức tiêu thụ sản
phẩm xuất khẩu.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức kinh doanh sản phẩm may mặc phục vụ
thị trường trong nước, đồng thời thực hiện công tác cung cấp vật tư, trang
thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển và phục vụ sản xuất kịp thời. Nghiên
cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Phòng kinh doanh còn làm nhiệm vụ đàm phán và ký kết hợp đồng
tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng với phòng kế hoạch. Tổ chức
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hóa khác theo quy định
của công ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ điện, tổ
chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến
nhằm phục vụ sản xuất. Nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu
của công ty nhằm đáp ứng sự phát triển của sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty.
- Phòng tài chính – kế toán: Quản lý công tác kế toán tài chính của
Tổng công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế
độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nguyễn Thị Hường – KTB052
12
- Phòng QA (phòng chất lượng): Kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản
phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.
Ngoài ra, phòng QA cũng quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của
công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất
lượng hoạt động có hiệu quả

- Văn phòng Tổng công ty: Đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng
giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về
hành chính và xã hội. Quản lý công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành
chính, y tế, nhà trẻ, bảo vệ quân sự cùng các hoạt động xã hội theo chính
sách và luật pháp hiện hành.
- Ban đầu tư phát triển: Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư phát triển
công ty: lập dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát thi công các
công trình xây dựng cơ bản, đồng thời bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây
dựng và kiến trúc của Tổng công ty.
- Trường công nhân kỹ thuật may và thời trang: Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phục vụ
cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức
kinh doanh. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa công
nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.
* Ngoài ra, Tổng công ty còn có các phân xưởng sản xuất phụ bao
gồm 3 phân xưởng:
- Phân xưởng thêu in giặt: Có trách nhiệm thêu in các họa tiết vào các
chi tiết sản phẩm theo đúng hình dáng, vị trí, nội dung quy định. Đồng thời
tiến hành giặt sản phẩm trước khi đưa vào đóng gói nếu được quy định trong
hợp đồng.
Nguyễn Thị Hường – KTB052
13
- Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm phụ trợ, duy trì nguồn điện cho
sản xuất, đồng thời bảo dướng và sửa chữa máy móc thiết bị khi có sự cố
xảy ra.
- Phân xưởng bao bì: Có trách nhiệm cung cấp các loại bao bì carton
và một phần phụ liệu (bìa lưng, khoang cổ giấy) phục vụ cho đóng gói sản
phẩm.
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty
1.3.1 Cơ cấu hàng xuất khẩu

Với 8000 lao động, mỗi năm Tổng công ty May 10 sản xuất trên 20
triệu sản phẩm chất lượng cao các loại. Hàng năm, bình quân lượng sản
phẩm may mặc tiêu thụ của Tổng công ty ở thị trường nước ngoài là rất lớn,
khoảng trên 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm áo sơ-mi,
quần, áo Jacket, comple, veston, và váy. Trong đó, mặt hàng chủ lực là áo
sơ-mi, luôn chiếm trên 70% và hiện có xu hướng giảm nhẹ. Thay vào đó là
sự tăng lên của những mặt hàng khác như quần và áo Jacket.
Có thể thấy rằng, những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Tổng công
ty là những sản phẩm đã có thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường, đó đều
là những sản phẩm mang tính thời trang cao, mà không có sự xuất hiện của
những sản phẩm như quần áo bảo hộ lao động, tất hay caravat… vốn không
phải là thế mạnh của Tổng công ty trên thị trường quốc tế.
1.3.2 Thị trường xuất khẩu chính
* Với sự nỗ lực không ngừng trong những năm qua, Tổng công ty
May 10 đã khẳng định được sự vượt trội của mình và hiện nay đang là đối
tác chiến lược của các đối tác có tên tuổi trên thế giới như:
- Ở Thị trường EU: Miles; Handelsgesellschaft; International MHB;
New M; Seidensticker; Target; K - Mart Supreme
Nguyễn Thị Hường – KTB052
14

×