Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Giới thiệu chung về tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.01 KB, 6 trang )

Giới thiệu chung về tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã
mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân hàng
và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp
dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
• Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
• Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản
cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
• Thuê mua và các loại khác.
1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng
ngân hàng chiếm tỉ trọng cao nhất.
• Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các
ngân hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín


dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn
trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng
dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp
mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển
sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng
cao tỉ trọng cho vay trung và dài .
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
• Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
• Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo
đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ
hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp
này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
• Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và
việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi,

tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
• Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các
công ty thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho
người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả
nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết
khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh
nghiệp.. Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp
vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân
hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện
nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đây, mà người ta gọi hành vi cam kết
bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao
gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân hàng..
2.CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Người ta thường dựa vào các tiêu thức dưới đây để phân loại các hình thức tín
dụng.
.
2.1.Căn cứ và đối tượng tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng được chia làm hai loại.
a)Tín dụng vốn lưu động.

Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn lưu động của doanh
nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức: cho vay
bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt, và chiết khấu chứng từ có giá.
b)Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh
nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài
hạn.
2.2.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại:
a)Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất
và kinh doanh. Bao gồm các loại: cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp,
cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay các định chế tài chính (financial
institution loans), cho thuê tài chính.
b)Tín dụng tiêu dùng.
Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.3.Căn cứ vào chủ thể tín dụng.
Dựa vào chủ thể tham gia tín dụng người ta chia ra các loại sau đây:
2.3.1.Tín dụng thương mại.
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình
thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
Tín dụng thương mại phát sinh là sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ,
tính thời vụ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh nghiệp
phải mua bán chịu hàng hoá.
Mua bán chịu hàng hoá cũng là một hình thức tín dụng vì nó chứa đầy đủ 3
nội dung cơ bản trong khái niệm tín dụng.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ tín dụng, trong tín dụng thương mại là giấy
nợ được nhập dưới 2 hình thức : lệnh phiếu và hối phiếu (Promisory note and
Bill of Exchange).
-Vai trò tích cực của tín dụng thương mại thể hiện ở chỗ:

+Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các nhà doanh nghiệp.
+Giúp tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng và kịp thời.
Mặc dù vậy, tín dụng thương mại vẫn không thể thay thế được các hình
thức tín dụng khác vì các mặt hạn chế sau đây:
+Hạn chế về quy mô.
+Hạn chế về thời hạn.
+Hạn chế về phương hướng.
2.3.2.Tín dụng ngân hàng.
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các TCTD với các doanh
nghiệp và cá nhân.
Trong mối quan hệ này, tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân
hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thức tiền tệ, gồm tiền mặt
và bút tệ, trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung
và hỗ trợ cho nhau.
2.3.3.Tín dụng nhà nước.

×