Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.13 KB, 35 trang )

Thực trạng cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương
Dương
1. Khái quát chung về Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương
Dương
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Chương Dương
Năm 1986, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, hệ
thống ngân hàng một cấp không còn phù hợp, đòi hỏi ngành ngân hàng phải
có sự đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. Hệ thống ngân
hàng hai cấp ra đời theo nghị định 53/HĐBT. Cũng theo nghị định này, Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương được tách ra khỏi Ngân hàng
Nhà nước huyện Gia Lâm và trực thuộc Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Chi
nhánh được thành lập chính thức vào năm 1993, trở thành chi nhánh cấp I,
trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương có trụ sở tại km10
đường Nguyễn Văn Cừ, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Chi nhánh có đặc điểm riêng
biệt, có ưu thế là nằm trên địa bàn tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp,
hơn nữa ở đây các hoạt động thương mại dịch vụ cũng khá phát triển, mức
sống dân cư khá cao so với mặt bằng chung của cả nước. Trên địa bàn này sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại còn chưa cao vì số lượng ngân
hàng hoạt động còn ít, chỉ có ba ngân hàng thương mại quốc doanh là Chi
nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương, Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp Gia Lâm, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lâm và một
phòng giao dịch của ngân hàng Kỹ Thương. Ngân hàng mạnh trong lĩnh vực
tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và có uy tín trên thị trường quốc tế
như ngân hàng Ngoại Thương vẫn chưa có mặt tại đây. Do đó với ưu thế về
công nghệ ngân hàng, vốn, đặc trưng của ngân hàng, Chi nhánh đã chiếm lĩnh
được thị phần quan trọng trên địa bàn. Hơn nữa, Chi nhánh còn có hai quỹ tiết
kiệm đặt tại quận Ba Đình_ trung tâm của thủ đô Hà Nội và hai phòng giao
dịch ở Yên Viên và Sài Đồng hai khu công nghiệp phát triển khá mạnh, do đó
Chi nhánh có điều kiện thuận lợi để mở rộng thị trường sang các quận nội


thành và xâm nhập sâu vào thị trường của mình.
Là chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam nên Chi Nhánh
ngân hàng công thương Chương Dương là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Theo
điều 30 của Điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng Công Thương Việt
Nam (phê chuẩn theo Quyết định số 327/QĐ-NH5 ngày 4-10-1997 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước) thì chi nhánh ngân hàng Công Thương Chương
Dương là đại diện uỷ quyền của ngân hàng Công Thương, có quyền tự chủ kinh
doanh theo phân cấp của ngân hàng Công Thương, chịu sự ràng buộc về nghĩa
vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Công Thương. Ngân hàng Công Thương
chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của các
đơn vị này. Chi nhánh được ký kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực
hiện các hoạt động kinh doanh, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền
của Ngân hàng Công Thương.
Hơn mười năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Chương Dương đã gặp không ít khó khăn, thậm chí va vấp trong buổi
đầu của quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Nhưng đến nay, Chi nhánh đã đạt
được những kết quả đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình và liên tục
trong ba năm 2000, 2001, 2002 là lá cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương
Dương
1.2.1. Tổ chức bộ máy
Với quy mô lao động gồm hơn 200 cán bộ, nhân viên, Chi nhánh có một
lực lượng lao động trẻ, trình độ học vấn khá cao. Đặc điểm của đội ngũ nhân
viên trong ngân hàng là cán bộ, nhân viên nữ chiếm tỷ lệ lớn, hơn 70% trong
tổng số lao động.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Chương Dương:
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng nguồn vốn:
Phòng đầu vào của ngân hàng, có chức năng huy động vốn của các

thành phần kinh tế , đặc biệt là trong dân cư – nguồn huy động vốn rất lớn xét
trong tổng thể NHCT VN nói chung. Phòng này trực tiếp quản lý các quỹ (12
quỹ) và giao dịch với các khách hàng lớn là các doanh nghiệp
Phòng kinh doanh nội tệ:
Phòng có chức năng thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với
doanh nghiệp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Nhiệm vụ chủ yếu của
phòng là thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh. Tất cả các cán bộ tín dụng của
Chi nhánh đều có thể thực hiện các nghiệp vụ liên quan. Mỗi cán bộ tín dụng
thực hiện quản lý một số khách hàng nhất định, chịu trách nhiệm cho vay,
theo dõi các khoản vay, đôn đốc khách hàng vay vốn thực hiện việc hoàn trả
các khoản vay theo đúng kỳ hạn của hợp đồng.
Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện xử lý các giao dịch, hạch toán cho vay và bảo lãnh, hạch toán
tài khoản vốn, đáp ứng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp như thanh toán
điện tử, thanh toán bù trừ, hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng mở tài khoản
tại Chi nhánh.
Phòng kinh doanh ngoại tệ: có 5 chức năng chính:
- Hạch toán kế toán: hạch toán các nghiệp vụ phát sinh như chuyển tiền
đi chuyển tiền đến; các vấn đề liên quan đến L/C nhập, L/C xuất; hạch toán
viẹc nhờ thu xuất nhập khẩu; thanh toán thể; mua bán chuyển đổi ngoại tệ ...
-Thanh toán quốc tế: thực hiện việc chuyển tiền đi chuyển tiền đến , nhờ
thu xuất nhập khẩu, mở L/C xuất, L/C nhập và chiết khấu chứng từ .
-Mua bán ngoại tệ: chi nhánh được phép thực hiện với Hội sở chính, với
các đơn vị nhưng không được tham gia trên thị trường liên ngân hàng.
- Chi trả kiều hối: Chi nhánh nhận các bản kê có từ hội sở chính chuyển
về cho chi nhánh, hạch toán vào tài khoản phải trả và thông báo cho khách
hàng.
- Thanh toán séc thẻ
Phòng hành chính tổ chức:
Phòng này có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý và có trách nhiệm thường

xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương
Dương phê duyệt; lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và các quy định của Ngân hàng
Công Thương Việt Nam; trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính văn thư, bảo
vệ, y tế ..; thực hiện công tác xây dựng cơ bản, chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho cán bộ công
nhân viên; làm công tác tham mưu cho ban giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt
lương cho cán bộ công nhân viên.
Phòng kiểm soát
Phòng này có chức năng kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình
nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và các văn bản liên quan,
đặc biệt là các chỉ số về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng; các nguyên tắc, chế độ chính sách kế toán theo quy định của
Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Ngoài ra phòng còn phục vụ yêu cầu phối
hợp với thanh tra ngân hàng và kiểm toán quốc tế, thông qua công tác kiểm
tra kiểm soát để kịp thời đề ra các biện pháp sửa chữa những sai lệch, xử lý các
sai phạm.
-Phòng kho quỹ:
Phối hợp với các phòng khác thực hiện quản lý thu chi tiền mặt, bảo
quản hồ sơ, tài liệu; thực hiện kiểm quỹ cuối ngày, cuối tháng, cuối quý; kiểm
đếm chọn lọc,phân loại tiền; quản lý an toàn kho quỹ.
- Chi nhánh trực thuộc:
Tại các Chi nhánh này thực hiện hạch toán phụ thuộc và chịu sự quản lý
của Chi nhánh NHCT Chương Dương. Hai Chi nhánh này được phép thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh theo chức năng của mỗi phòng hiện có.
-Quỹ tiết kiệm:
Thực hiện các nghiệp vụ về công tác nhận và chi trả tiền gửi của dân cư
theo đúng thể lệ, chế độ, quy định hiện hành của Ngân hàng Công Thương;
đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng, hồ sơ
lưu về khách hàngvà quản lý tốt tài sản, trang thiết bị làm việc; tuyên truyền ,
thu thập ý kiến, phản ánh kịp thời cho Giám đốc Chi nhánh.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Chương

Dương trong thời gian vừa qua.
1.3.1. Công tác huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng.
Nhận thức rõ điều đó, ban lãnh đạo NHCT Chương Dương đã chủ động tích cực
quan tâm phát triển nguồn vốn, mở rộng mạng lưới khách hàng với 12 quỹ.
Các quỹ này được đặt ở những địa điểm thuận lợi cho khách hàng như gần
chợ, ở những khu đông dân cư. Phòng nguồn vốn đã có nhiều biện pháp để thu
hút khách hàng như đưa ra các dịch vụ tại quỹ như thu đổi ngoại tệ, thu tiền
tại quỹ (gần doanh nghiệp), chính sách chăm sóc khách hàng được thực hiện
tốt. Hơn nữa, nhờ sự chỉ đạo linh hoạt của NHCT Việt Nam nên công tác huy
động vốn tăng trưởng khá.
Cụ thể tình hình huy động vốn và sử dụng vốn ở Ngân hàng Công
Thương Chương Dương như sau:
Bảng1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm TG tiết kiệm TG doanh nghiệp Trái
phiếu kì
phiếu
Tổng
Có KH Không KH Có KH Không KH
200
0
418,9 15,1 407 352 29 1212
200
1
609 14 536 400 24 1667
200
2
804,2 17,6 962 583,4 109 2476
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương

Như vậy tổng vốn huy động tăng mạnh, năm 2001 tăng 455 tỷ tức là
tăng 37% so với năm 2000, năm 2002 tăng 809 tỷ tức là tăng 48,53% so với
năm 2001, vượt 23,5% so với kế hoạch. Trong đó vốn huy động bằng VNĐ tăng
hơn 70%.
Về cơ cấu vốn thì tiền gửi từ doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, năm 2000
chiếm62% năm 2002 chiếm 67% trong tổng nguồn vốn huy động và tăng với
tốc độ khá cao, năm 2002 tăng 609.4 tỷ đồng - đây là thuận lợi lớn cho Ngân
hàng vì các tiền gửi không kỳ hạn là nguồn vốn khá rẻ cho chi nhánh có ưu thế
hơn trong cạnh tranh về lãi suất so với các ngân hàng khác. Nguồn vốn tăng
trưởng cả nguồn tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi dân cư, đảm bảo tính ổn
định và lãi suất huy động hợp lý. Qua đó chung ta có thể thấy khách hàng chủ
yếu của chi nhánh là doanh nghiệp, và tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của
doanh nghiệp khá lớn - đây là nguồn vốn rẻ cho Ngân hàng.
Hệ thống mạng lưới huy động vốn bao gồm 12 quỹ tiết kiệm, tăng so với
đầu năm 2002 1 quỹ. Nhiều quỹ có mức tăng trưởng đạt mức dư tiền gửi trên
100 tỷ như quỹ 56, quỹ 58, quỹ 59.
Riêng hai chi nhánh mới thành lập, tổng nguồn vốn huy động đều tăng;
tại chi nhánh Sài Đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 334 tỷ đồng, tăng 187 tỷ,
tốc độ tăng 127 % so với năm 2001, trong năm có mở thêm 1 quỹ tiết kiệm; tại
chi nhánh Yên Viên, tổng nguồn vốn huy động đạt 126 tỷ, tăng 40 tỷ, tốc độ
tăng 45% so với năm 2001.
Trong tình trạng khó khăn về nguồn vốn huy động của hệ thống Ngân
hàng, để đạt được những chỉ số như trên, chứng tỏ những nỗ lực Chi nhánh
chủ động tìm mọi biện pháp khơi thông nguồn vốn. Đến 31/12/2002 Chi nhánh
chỉ phải nhận vốn điều hoà từ NHCT Việt Nam là 49 tỷ đồng trên tổng đầu tư
và cho vay là 2.525 tỷ đồng.
1.3.2. Công tác kinh doanh đối ngoại
* Kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
Đơn vị: triệu

Năm
Doanh số mua Doanh số bán Thu CL
mua&bán
(1000vnd)
USD JPY NT khác USD JPY NT khác
2000 87 263 2,350 85 259 2,350 1.722.297
2001 100 552 2,130 102 556 2,130 2.015.357
2002 103 889 2,960 102 889 2,960 1.275.851
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ biến động không đồng đều một phần là
do tỷ giá các đồng tiền biến động thất thường. Năm 2002, thu chênh lệch mua
bán ngoại tệ giảm mạnh là do tỷ giá đồng Dollar Mỹ tăng ít, cả năm tỷ giá chỉ
tăng 321đ/USD so với năm 2001 là 566đ/USD, do giá một số mặt hàng xuất
khẩu giảm. Ngoài ra theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc để phục vụ cho công tác
tín dụng có khi kinh doanh ngoại tệ không có lãi.
* Hoạt động chi trả kiều hối
Bảng 3: Doanh số chi trả kiều hối của Chi nhánh
Đơn vị: USD
Tổng số món USD NT khác
quy USD
Tổng Tăng so với
năm trước
Năm 2000 281 241.000 107.820 348.820 15%
Năm 2001 390 581.231 164.769 746.000 114%
Năm 2002 412 769.981 185.792 955.774 28%
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Doanh số chi trả kiều hối liên tục tăng qua các năm, lượng khách mở tài
khoản cá nhân để người thân đi lao động ở nước ngoài gửi về tăng. Chi nhánh
đã cử cán bộ chuyên trách làm công tác chi trả kiều hối với thái độ phục vụ
nhiệt tình, niềm nở nên vừa làm tốt công tác khách hàng vừa rút ngắn được

thời gian chi trả tiền.
* Hoạt động thanh toán L/C
Bảng 4: Hoạt động thanh toán L/C
Đơn vị: 1000 USD
Năm
L/C Nhờ thu Phí thu từ
HĐKDĐN
(1000VND)
L/C nhập L/C xuất Nhờ thu
đến
Nhờ
thu đi
Lượng Trị giá Lượng Trị giá
2000 739 80.500 77 2.780 77 bộ=
2.474
19 bộ=
211
5.843.129
2001 827 86.600 54 1.500 124 bộ=
3.300
17 bộ=
257
7.261.031
2002 792 86.600 81 3.100 168 bộ=
3.500
14 bộ=
214
5.993.158
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh cũng biến động không đều,

sở dĩ như vậy là so hoạt động này chịu ảnh hưởng gián tiếp của nhiều chính
sách liên quan đến các doanh nghiệp. Trong hai năm qua, Nhà nước có một số
chính sách thay đổi trong việc quản lý hàng nhập. Năm 2001 một số mặt hàng
xuất, hàng gia công buộc phải hạ giá và chuyển đổi không sử dụng hình thức
thanh toán L/C nên lượng và trị giá thanh toán L/C giảm.
Mặc dù có nhiều biến động bất lợi cho hoạt động kinh doanh đối ngoại
nhưng bằng sự nỗ lực để làm tốt chính sách khách hàng, sự vận dụng uyển
chuyển và điều hành tốt cơ chế, quy định của NHCT Việt Nam, sự phối hợp chặt
chẽ giữa các phòng ban nên hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn đảm bảo
daonh số phát triển so với năm 2001, phí thu được tăng mạnh vào năm 2001,
tuy có giảm vào năm 2002 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2000.
1.3.3. Công tác tín dụng
Trong điều kiện nước ta hiện nay, quy mô tín dụng và đầu tư quyết định
quy mô và hoạt động của ngân hàng thương mại; chất lượng tín dụng ảnh
hưởng trực tiếp đến mức an toàn của vốn đầu tư và là nhân tố quyết định thu
nhập của ngân hàng, tạo hình ảnh cho ngân hàng, tạo lập quan hệ cho ngân
hàng. Trước tình hình đó, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
đã luôn chú ý đến nghiệp vụ tài trợ nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng lành
mạnh, vững chắc, cung cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao, lựa chọn
khách hàng có khả năng trả nợ, những dự án khả thi để cho vay, hạn chế nợ
quá hạn và nợ khó đòi tới mức thấp nhất có thể được, tăng thu nhập cho ngân
hàng từ nghiệp vụ tín dụng.
Cụ thể, tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 5: Hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh số cho vay 1.609.219 2.623.631 2.982.294
2. Doanh số thu nợ 1.237.111 2.412.273 2.412.273
3. Dư nợ 979.507 1.632.358 2.187.967
Phân theo thời hạn

+ Ngắn hạn 631.012 940.647 1.287.702
+Trung và dài hạn 348.495 691.731 910.645
Phân theo loại tiền
+VNĐ 833.560 1.380.876 1.920.608
+ Ngoại tệ 145.946 267.359
Phân theo TPKT
+ Nhà nước 815.850 1.475.174 1.977.450
+ Ngoài quốc doanh 163.657 31.083 210.517
Phân theo TSĐB
+ Có TSĐB 260.413 207.191 265.037
+ Không có TSĐB 718.398 1.425.194 1.922.930
Nợ quá hạn 42.725 31.083 20.545
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Tổng doanh số cho vay của Chi nhánh đã liên tục tăng qua các năm,
năm 2001 tăng 1.014.412 triệu đồng (tức là tăng 94,8%) so với năm 2000,
năm 2002 tăng 358.663 triệu đồng (tức là tăng 13,7%) so với năm 2001. Chỉ số
này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của Chi nhánh ngày càng
tăng.
Doanh số thu nợ của Chi nhánh qua các năm luôn đạt mức khá cao so
với doanh số cho vay, tỷ lệ thu nợ so với doanh số cho vay trong năm 2000 đạt
77%, năm 2001 đạt 75%, năm 2002 đạt 81%. Doanh số thu nợ liên tục tăng
trong 3 năm, năm 2001 tăng 59% so với năm 2000, năm 2002 tăng 47,8% so
với năm 2001. Doanh số thu nợ cao phần nào chứng tỏ hoạt động tín dụng của
Chi nhánh tăng cả về quy mô và chất lượng.
Một chỉ tiêu quan trọng khác phản ánh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là dư nợ. Dư nợ cũng tăng mạnh qua các năm, trong đó dư nợ ngắn hạn
luôn cao hơn so với dư nợ trung và dài hạn, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn so với tỷ lệ
dư nợ trung và dài hạn năm 2000 là 64,4%, năm 2001 là 57,6%, năm 2002 là
58,4%. Đây là đặc điểm chung của các ngân hàng thương mại. So với một số
ngân hàng khác, tỷ trọng các khoản vay trung và dài hạn trọng tổng đư nợ khá

cao, có thể giải thích được điều này là do khách hàng vay vốn của Chi nhánh
chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhu cầu đầu tư cho những dự
án lớn, có tính dài hạn.
Bảng 5 cho thấy đặc điểm nổi bật của Chi nhánh là chủ yếu cho vay đối
với các doanh nghiệp Nhà nước, tỷ trọng dư nợ của khu vực này trên tổng dư
nợ chiếm hơn 90% trong hai năm 2001 và 2002, năm 2000 chỉ số này là
83,3%; tỷ trọng tín dụng có tài sản đảm bảo thấp, chỉ có năm 2000 đạt 26,6%,
hai năm 2001, 2002 chỉ đạt hơn 12% quá thấp so với chỉ tiêu của NHCT giao là
25% trên tổng dư nợ.
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng thu 104.829 129.315 153.183
Tổng chi 93.792 112.615 127.506
Lợi nhuận 11.307 16.700 25.678
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Trong ba năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
đã đạt được những kết quả đáng kể, tạo ra được thu nhập, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, tạo ra nguồn để bổ sung nâng cấp các trang thiết bị, cơ
sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù chi phí
hoạt động tăng nhưng lợi nhuận thu được vẫn tăng đều qua các năm, năm
2002 tăng gần 9 tỷ tức là tăng 53% so với năm 2001, đây là năm đạt lợi nhuận
cao nhất từ trước đến nay. Điều này chứng tỏ tình hình hoạt động của Chi
nhánh ngày càng có hiệu quả.
Với những cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trên tất cả
các mặt hoạt động kinh doanh, năm 2002, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Chương Dương đã được công nhận là đơn vị kinh doanh giỏi trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
2. Thực trạng cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương

Chương Dương
2.1 Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
Những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương đã
bước đầu có những chiến lược đa dạng hoá nghiệp vụ vào những danh mục
đầu tư khác nhau. Điều này thể hiện rõ nhất thông qua việc mở rộng hoạt động
tín dụng của Chi nhánh. Trên địa bàn hoạt động của ngân hàng tập trung
nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như địa
phương, các hộ cá thể cũng khá phát triển. Quan hệ tín dụng của Chi nhánh đã
dần được mở rộng, cụ thể:
Bảng 7: Cơ cấu khách hàng có quan hệ vay vốn với Chi nhánh
Đơn vị: khách hàng
Chỉ tiêu Số
khách
Tỷ
trọng(%
)
Số
khách
Tỷ
trọng(%
)
Số
khách
Tỷ
trọng(%
)
Tổng số khách
hàng
1666 100 2191 100 2358 100
1. KV KT QD 59 3,5 68 3,3 76 3,2

2. KVKT NQD 1597 96,5 2023 96,7 2282 96,8
+Doanh nghiệp 26 1,5 36 1,7 45 1,9
+ Cá thể 1571 95 1983 95 2237 94,9
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước khá lớn so với tổng số
khách hàng là doanh nghiệp, năm 2002 là 76 doanh nghiệp nhà nước so với số
doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 45. Với đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp nhà nước thì chủ yếu là các doanh nghiệp lớn như tổng công ty 90, 91,
thành viên của tổng công ty, những doanh nghiệp thuộc những lĩnh vực ngành
trọng điểm như bưu chính viến thông, điện lực _ một số là những khách hàng
truyền thống do lịch sử để lại. Số lượng khách hàng thuộc khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn ( trên 95%), tỷ lệ này tăng một cách ổn định,
tỷ lệ này lớn là do số cá thể có quan hệ tín dụng với Chi nhánh chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Trong số những khách hàng là cá thể thì chủ yếu là các đối tượng
như sinh viên, cán bộ công nhân viên, 848 người, chiếm gần 40% số khách
hàng là cá thể. Tuy nhiên nếu xét về cơ cấu thì vẫn chưa có sự thay đổi rõ rệt,
đặc biệt tỷ trọng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh biến đổi không lớn so
với tiềm năng của loại hình này cũng như tình hình của các ngân hàng khác
thuộc cùng hệ thống. Những đặc điểm về khách hàng, cơ cấu khách hàng phần
nào phản ánh được chính sách tín dụng của Chi nhánh song chỉ nhìn vào cơ
cấu khách hàng thì không thể kết luận được sự mở rộng hay thu hẹp tín dụng,
không thể đánh giá chính xác được cơ cấu tín dụng của Chi nhánh.
Cụ thể về tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Chương Dương còn được thể hiện qua cơ cấu dư nợ, cơ cấu doanh số
cho vay, doanh số thu nợ
Bảng 8: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2000
Tỷ

trọn
g
(%)
Năm
2001
Tỷ
trọn
g
(%)
Năm
2002
Tỷ
trọng
(%)
Tổng DS cho vay 1.609.219 100 2.623.631 100 2.982.294 100
1. DN nhà nước 1.534.27
3
95,4
4
2.521.56
0
96,1 2.785.70
7
93,5
5
2. KV NQD 73.405 4,56 102.071 3,9 192.343 6,45
+ Hợp tác xã 2.800 0,17 19.863 0,76 46.685 1,57
+CTCP, TNHH 49.578 3,08 52.950 2,02 94.737 3,18
+ DN tư nhân 8.994 0,56 7.485 0,29 15.950 0,53
+ Cá thể 13.574 0,84 21.773 0,83 34.981 1,17

Tổng DS thu nợ 1.237.11
1
100 1.972.77
1
100 2.412.27
3
100
1.DN nhà nước 1.166.753 94,3 1.865.024 94,5 2.272.302 94,2
2. KVKT NQD 70.358 5,7 107.747 5,5 139.971 5,8
Tổng dư nợ 979.507 100 1.632.35
8
100 2.187.96
7
100
1. DN nhà nước 815.850 83,3 1.475.174 90,3 1.977.450 90,4
2. KVKT NQD 163.657 16,7 157.211 9,7 210.517 9,6
Nguồn: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Chương Dương
Doanh số cho vay đối với cả hai khu vực kinh tế đều tăng về quy mô. Đối
với khu vực kinh nhà nước, năm 2001 doanh số cho vay tăng 987.287 triệu
đồng tức là tăng 64,3% và năm 2002 doanh số cho vay tăng 1.251.434 triệu
đồng tức là tăng 81,5% so với năm 2000. Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, năm 2001 doanh số cho vay tăng 28.666 triệu đồng, tức là tăng
39,05% và năm 2002 doanh số cho vay tăng 1.118.938 triệu đồng, tức là tăng
162% so với năm 2000. Như vậy tốc độ tăng doanh số cho vay của cả hai khu
vực đều khá cao, đặc biệt năm 2002, chỉ số này của khu vực ngoài quốc doanh
tăng một cách rõ rệt, mặc dù số lượng khách hàng năm 2002 tăng không lớn
so với năm 2001, chứng tỏ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã bước đầu
tiếp cận được với nhiều khoản vay có quy mô lớn.
Tuy nhiên, nếu xét về cơ cấu cho vay giữa hai khu vực kinh tế này thì
không có một sự thay đổi ổn định. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với khu vực

kinh tế ngoài quốc doanh năm 2001 giảm so với năm 2000, ngược lại năm
2002 chỉ số này tăng khá mạnh. Cụ thể, năm 2000, tỷ trọng doanh số cho vay
của khu vực này chỉ chiếm 4,56% tổng doanh số cho vay, sang đến năm 2001 là
3,9% và năm 2002 là 6,45%. Sở dĩ như vậy là do tốc độ tăng về doanh số cho
vay của mỗi khu vực kinh tế có sự khác nhau, năm 2001 tốc độ tăng doanh số
cho vay của khu vực ngoài quốc doanh thấp hơn so với các doanh nghiệp nhà
nước và ngược lại vào năm 2002. Năm 2001 Chi nhánh tiếp cận được một số
dự án lớn như dự án khí Nam Côn Sơn (14 triệu USD) giải ngân chủ yếu vào
năm 2001. Tỷ trọng doanh số cho vay của từng loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong tổng doanh số cho vay rất nhỏ như : hợp tác xã chiếm 0,17,
cá thể chiếm 0,84%, ...
Chỉ tiêu doanh số cho vay chỉ phản ánh số tiền đã giải ngân mà mỗi dự
án, mỗi khoản vay có một phương pháp, một tốc độ giải ngân khác nhau, do đó
nó ảnh hưởng đến kết quả. Có những khoản vay giải ngân trong nhiều năm,
thường là với những dự án lớn, có những khoản vay giải ngân chỉ trong một
lần( thường là những khoản vay nhỏ). Do đó chúng ta phải xem xét thêm các
số liệu về dư nợ, doanh số thu nợ.
Số liệu trên cho thấy quy mô doanh số thu nợ, tổng dư nợ nhìn chung có
tăng, đặc biệt là năm 2002 đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Doanh số
thu nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng và lớn hơn doanh số cho
vay trong năm 2001, điều này cho thấy ngân hàng đã tích cực đẩy mạnh công
tác thu hồi những khoản nợ từ năm trước để lại và những khoản nợ đáo hạn
nhằm thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ tăng của dư nợ
của doanh nghiệp nhà nước cao hơn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Quy
mô và cơ cấu của tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước đều tăng rõ rệt,
trong khi đó tỷ trọng tín dụng của khu vực ngoài quốc doanh giảm qua các
năm, năm 2000 là 16,7%, năm 2001 là 9,7% và năm 2002 là 9,6%. Sự thay đổi
bất thường này một phần là do tiến trình cơ cấu lại ngân hàng, bắt đầu từ
năm 2001, các ngân hàng đều phải cơ cấu lại nợ, xử lý nợ tồn đọng. Sau khi

×