Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NHNo và PTNT QUẢNG AN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.72 KB, 16 trang )

THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA CHI NHÁNH NHNo và PTNT QUẢNG AN HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng
An Hà Nội
NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 280/QĐ-
NHNN của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam vào ngày 15/11/1996 thay
thế cho ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cũ. Ngân hàng đã ngày càng khẳng
định được vị thế của mình với nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông
thôn bằng việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn.
- Chi nhánh NHN
0
&PTNT Quảng An Hà Nội là đơn vị thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát trển Nông thôn Việt Nam. Được thành lập ngày 24/12/2004 theo
quyết định số 454/QĐ/NHNN và Theo công văn số 885/NHNN-CNH ngày
11/8/2004 của Thống đốc NHNN về việc mở Chi nhánh NHN
o
&PTNT Quảng
An.
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đặt tại nhà số 296, Đưòng Nghi
Tàm, Phường Yên Phụ, Quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
Từ khi hình thành đến nay chi nhánh đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu
của công việc, đảm bảo điều hành hiệu quả thuận tiện cho khách hàng. Và cũng
đồng thời xác định được chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ và
phòng ban.
Từ ngày 1/4/2007 Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An chuyển tên thành
Chi nhánh NHNo& PTNT Hồng Hà.
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
Các đơn vị trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An :
Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An An
Hội sở chi nhánh


Chi nhánh Tây Hồ
Các phòng giao dịch trực thuộc
Phòng giao dịch Phương Mai
Phòng giao dịch Lạc Long Quân
Phòng giao dịch
Trần Quang Khải
Phòng giao dịch Châu Long
Ta có thể thấy rằng Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An là một chi nhánh
có quy mô được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân hàng theo hướng đổi
mới, tiên tiến và phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh.
2.1.3. Kết quả Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng An
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An cũng như các chi nhánh của các
ngân hàng khác gồm các hoạt động chủ yếu là huy động vốn, hoạt động sử dụng
vốn, và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
Dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, với những định hướng và giải pháp điều
hành năng động của Ban Giám đốc và sự hoạt động có hiệu quả của các tổ chức
đoàn thể cũng như sự nỗ lực của tất cả các cán bộ trong toàn Chi nhánh, sau hai
năm hoạt động của Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đã đạt được những kết
quả vượt mức kế hoạch về nhiều mặt. Cụ thể như sau:
2.1.3.1. Về nguồn vốn
Tæng nguån vèn huy ®éng ®Õn 31/12/2005 lµ: 1202 tû ®ång, t¨ng 401 tû so
víi kÕ ho¹ch (KH) Trung ương (TW) giao (b»ng150% kế hoạch) vµ t¨ng 769 tû
®ång so víi ®Çu n¨m 2005 (t¨ng 176,9%). Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn lµ:
2.120 tû ®ång, t¨ng 550 tû so víi kÕ ho¹ch Trung ương giao (b»ng135% kế
hoạch) vµ t¨ng 918 tû ®ång so víi ®Çu n¨m 2006 (t¨ng 76,3%).
BẢNG 2.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
- Tiền gửi từ dân cư

- Tiền gửi tổ chức
kinh tế
- Tiền gửi có kỳ hạn
của TCTD
- Tiền gửi không kỳ
hạn của TCTD
236,9
361
200
404
19,71%
30,04%
16,64%
33,61%
385
1714
15
6
18,16%
80,85%
0,7%
0,28%
Tổng 1201,9 100% 2120 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An đã có nhiều hình thức huy động vốn,
tuy nhiên chi nhánh mới được thành lập vào cuối năm 2004 nên hình thức huy
động trái phiếu chưa được sử dụng. Năm 2005 nguồn vốn không tập trung vào
hình thức nào mà phân bố đều cho tất cả. Sang năm 2006 thì nguồn vốn huy
động được lại dịch chuyển dấn sang tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tiền gửi có
kỳ hạn và không kỳ hạn của TCTD rất ít chỉ dưới 1%.

BẢNG 2.2: CƠ CẤU NGUÔN VỐN THEO LOẠI TIỀN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
- Nội tệ
- Ngoại tệ
1152
50,3
95,8%
4,2%
1976
144
93,2%
6,8%
Tổng
1202,3 100% 2120 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Qua bảng số liệu trên thấy rằng cơ cấu huy động vốn của Chi nhánh
NHN0&PTNT Quảng An về loại tiền ở cả hai năm thì nguồn nội tệ là chủ yếu
còn nguồn vốn ngoại tệ còn khá nhỏ bé. Ở cả hai năm 2005 và 2006 tỷ trọng
của nguồn ngoại tệ là rất lớn. chiếm trên 90%.
BẢNG 2.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN THEO THỜI GIAN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
- Tiền gửi không kỳ
hạn
- Tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng
- Tiền gửi có kỳ hạn

từ 12 tháng trở lên
571
275,5
355,3
47,51%
22,92%
22,57%
203
211
1706
9,58%
9,95%
80,47%
Tổng
1201,8 100% 2120 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn đã có sự thay đổi giữa hai năm. Năm
2005 thì tiền gử không kỳ hạn là chủ yếu, sang năm 2006 thì nguồn vốn dịch
chuyển rất nhiều sang tiền gửi trên 12 tháng.( tỷ trọng từ 20,575 lên 80,47%).
2.1.3.2. Về dư nợ
Dư nợ là số dư của việc sử dụng vốn của ngân hàng. Đây là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng nên rất quan trọng. Tæng d nî cho
vay tng khỏ nhanh. ến 31/12/2005 là: 401,3 tỷ đồng, đạt 100,3 % kế hoạch TW
giao (đợc tăng d nợ theo tỷ lệ tăng trởng vợt kế hoạch nguồn vốn); tăng so với
31/12/2004 là: 189,5 tỷ đồng, tăng 87.6 % so với đầu năm; Sang đến 31/12/2006
(bao gồm ngoại tệ đã quy đổi) là: 670 tỷ đồng, đạt 100 % kế hoạch TW giao tăng
so đầu năm là: 269 tỷ đồng, tăng 67.1 % so với đầu năm
BNG 2.4: C CU D N THEO LOI TIN
n v: T ng
Ch tiờu Nm 2005 Nm 2006

Giỏ tr T trng Giỏ tr T trng
- Ni t
- Ngoi t
354
42,7
89.24%
10.76%
571,2
98,8
77.2%
22.8%
Tng
396,7 100% 670 100%
(Ngun: Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh nm 2005, 2006)
Cng nh ngun vn, c hai nm 2005 v 2006 chi nhỏnh ch yu cho
vay bng ni t. Tuy nhiờn nm 2006 d n bng ngoi t ó tng t 10.76%
lờn 22.8%. s chuyn dch ny cú th s thay i ca t giỏ to ra.
BẢNG 2.5: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
326,7
74,6
81,41%
18,59%
537,3
132,6
80,24%

19,76%
Tổng 401,3 100% 669,6 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)
Đối với Chi nhánh NHN0&PTNT Quảng An thì dư nợ chủ yếu là ngắn
hạn. Trong hai năm thì tỷ trọng của dư nợ ngắn và trung hạn thay đổi không
đáng kể mà vẫn giữ nguyên cơ cấu.
BẢNG 2.6: CƠ CẤU DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
Giá trị % Giá trị %
- Doanh nghiệp nhà
nước
- Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Hộ gia đình cá thể
92,5
271,5
37,3
23,05%
67,66%
10,28%
93,2
511,9
64,9
13,91%
76,4%
9,69%
Tổng 401,3 100% 669,6 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006)

Ta nhận thấy về cơ cấu tỷ trọng thì thay đổi không đáng kể. Dư nợ tăng
lên chủ yếu là do cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên
đáng kể. Dư nợ của các doanh nghiệp nhà nước tăng lên không đáng kể. Đây có
thể là vấn đề chung của cả các ngân hàng khác
BẢNG 2.7: TỶ LỆ NỢ XẤU
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006

×