Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao Dịch
NHCT VN
I - HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH NHCT VN
1 - Khái quát về Sở Giao Dịch NHCT VN
1.1 - Qúa trình ra đời và hoạt động của Sở Giao Dịch NHCT VN
Năm 1988, SGD 1 là một bộ phận của Hội sở chính NHCT VN mang tên
NHCT Thành phố Hà Nội. NHCT TPHN thực hiện quản lý các chi nhánh trên địa
bàn Hà Nội.Đến năm 1997,NHCT VN tiến hành xoá bỏ cấp trung gian chỉ còn 2
cấp chi nhánh .Tuy nhiên mới chỉ thực hiện ở các thành phố lớn như HN,HP,TP
HCM..do vậy NHCT TPHN đổi tên thành SGD1.
Ngày 1/1/2002 SGD1 tách ra khỏi Hội sở chính thành một đơn vị hạch
toán phụ thuộc,hoạt động kinh doanh như mọi chi nhánh khác trên địa bàn
Thành phố Hà Nội. Do vậy theo điều lệ của NHCT VN SGD1 là đại diện uỷ quyền
của NHCT,có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của NHCT. NHCT chịu
trách nhiệm cuối cùng về nghĩa vụ phát sinh do sự cam kết của SGD . SGD có
con dấu và mở tài khoản tại NHNN.
SGD được ký kết các hợp đồng kinh tế,được chủ động thực hiện các hoạt
động kinh doanh,tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp uỷ quyền của NHCT. SGD
có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn.
SGD cũng có các đơn vị trực thuộc. Hiện nay SGD có 5 quỹ tiết kiệm trong
đó một quỹ tiết kiệm đặt ngay tại SGD.
1.2 - Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành
Mô hình tổ chức
Điều hành SGD là Giám đốc kiêm Phó Tổng giám đốc.Hiện nay, giám đốc là ông
Nguyễn Văn Bính. Giúp việc cho giám đốc có 2 Phó giám đốc. SGD có 8 phòng
ban chức năng ,nghiệp vụ như sau:
*Phòng hành chính -quản trị: làm công tác quản lý chung như: đào
tạo,lương thưởng,triển khai các chương trình hoạt động của Ban giám đốc
*Phòng kiểm soát: có chức năng kiểm tra, kiểm soát lại toàn bộ hồ
sơ,chứng từ tín dụng,kế toán,thanh toán quốc tế,tiết kiệm ...nhằm bảo đảm tính
Giám đốc
Phó Giám đốc2
Phó Giám đốc1
Phò
ng
HC-
QT
Phò
ng
Kiểm
Soát
Phò
ng
TC_
CB
Phò
ng
Ngâ
n
Quỹ
Phò
ng
KT
ĐN
Phò
ng
kế
toán
Phò
ng
kinh
doan
h
Phò
ng
điện
toán
chính xác,đầy đủ theo đúng pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của ngân
hàng,làm tham mưu cho lãnh đạo,giúp Ban lãnh đạo uốn nắn sai phạm của các
phòng ban khác..
*Phòng tổ chức cán bộ: thực hiện công tác xắp xếp cán bộ,nhân viên theo
các tiêu chuẩn ,yêu cầu công việc;thuyên chuyển,đề bạt;tham mưu cho lãnh
đạo về công tác nhân sự tại ngân hàng..
*Phòng ngân quỹ: chủ yếu thực hiện thu,chi bằng VND,ngoại tệ,ngân
phiếu thanh toán ...
*Phòng điện toán: quản lý chương trình máy tính,nối mạng máy tính,sửa
chữa máy tính ,in ra bảng ,biểu thu ,chi ,tính lãi,cân đối ...
*Phòng kinh doanh: thực hiện 3 chức năng chủ yếu đó là cho vay các tổ
chức kinh tế,dân cư ;quản lý nguồn vốn ;cân đối tổng hợp .Do vậy phòng kinh
doanh cũnh làm tham mưu cho Ban giám đốc trong việc điều hành vốn. Mỗi
cán bộ trong phòng đảm nhận việc cho vay,quản lý nợ, thu hồi nợ đối với một
số đơn vị kinh doanh cùng lĩnh vực kinh doanh.
Phòng gồm có 3 tổ :
-Tổ cho vay công nghiệp quốc doanh: đối tượng cho vay thường là
các tổng công ty lớn 90,91 như Đường sắt ,Bưu chính -Viễn thông,Điện lực .
-Tổ cho vay thương nghiệp quốc doanh: cho vay trong nước ,cho
vay xuất nhập khẩu bằng VND và ngoại tệ.
-Tổ cho vay ngoài quốc doanh: đối tượng là dân cư, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, sinh viên...
*Phòng kế toán: thực hiện công việc hạch toán,ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh,thanh toán liên hàng điện tử,thanh toán bù trừ,giao dịch với
khách hàng,hạch toán nội bộ (chủ yếu là chi tiêu nội bộ trong ngân
hàng).Phòng kế toán gồm 57 người trong đó có 1 trưởng phòng,3 phó phòng
và phòng chia làm 5 tổ công tác:
-Tổ thanh toán viên ngồi giao dịch với khách hàng,tiếp nhận giấy tờ ,
xử lý chứng từ theo yêu cầu của kháh hàng,thu nợ ,lãi,tính phí dịch vụ...
-Tổ thanh toán liên hàng: từ 1/7/1999 SGD đã triển khai chương
trình kế toán thanh toán điện tử. Mọi nhu cầu thanh toán của khách hàng với
các ngân hàng cùng hệ thống đều tiến hành trên mạng điện tử và SGD đóng vai
trò là đầu mối thanh toán của NHCT trên địa bàn Hà Nội.Mật mã giao dịch liên
hàng chỉ trưởng phòng,phó phòng được biết và sử dụng.Thanh toán liên hàng
bắt đầu từ 8.00 đến 15.00 hàng ngày;từ 15.30 thực hiện đối chiếu ở TW và đối
chiếu giữa 3 ngân hàng,công việc sẽ hoàn tất trong ngày. Trung bình mỗi ngày
SGD truyền 200 chứng từ đi,nhận 300-400 chứng từ đến nhiều nhất là vào thời
điểm cuối năm.
-Tổ thanh toán bù trừ: SGD mở tài khoản tại NHNN và tham gia trung
tâm thanh toán bù trừ do NHNN chủ trì. Hàng ngày SGD thanh toán bù trừ
khoảng 500-700 chứng từ.
Mọi chứng từ thanh toán nhận từ tổ thanh toán viên đều qua một phó
phòng kiểm soát lại xem có chính xác hợp lệ không. Những chứng từ này
chuyển sang tổ thanh toán liên hàng hoặc tổ thanh toán bù trừ tuỳ theo đối
tượng thanh toán. Tại các tổ này chứng từ được rà soát lại bởi một nhân viên
và kiểm tra bởi phó phòng có trách nhiệm. Trước khi truyền đi phải có xác
nhận của trưởng phòng. Do vậy phòng thanh toán đã hạn chế sai sót,phạm
pháp trong quá trình thực hiện đến mức thấp nhất.
-Tổ tiết kiệm: đây là quỹ tiết kiệm số 5 của SGD1 và là quỹ huy động
tiền gửi cao nhất đạt trên 80% tổng số dư tiền gửi. Tổ có một nhóm có trách
nhiệm kiểm tra hoạt động của 5 quỹ tiết kiệm.
-Tổthực hiện nội bộ: có chức năng theo dõi,quản lý tài sản của toàn
đơn vị ;chia lương cho cán bộ,bảo hiểm ,thuế,cân đối ngày,nộp báo cáo cho TW.
*Phòng kinh tế đối ngoại: thực hiện công việc kế toán ngoại tệ cho khách
hàng và nội bộ;kinh doanh ngoại tệ;thanh toán ngoại tệ(mở LC,chuyển tiền..).
Phòng này có trách nhiệm lập tỷ giá ngoại tệ giao dịch hàng ngày cho SGD1. Do
SGD1 nằm trên địa bàn có các ngân hàng đặc biệt gần với NHNT có truyền
thống kinh doanh ngoại tệ nên tỷ giá giao dịch của SGD1 được lập dựa trên tỷ
giá của NHCT và NHNT để đảm bảo khả năng cạnh tranh và đúng qui định
quản lý ngoại hối của Nhà nước.
1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Căn cứ QĐ114/NH- QĐ ban hành ngày 25/12/1993 của Thống Đốc NHNN
VN thì nội dung hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sở Giao Dịch NHCT VN như
sau:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của tất cả các tổ
chức kinh tế và TGTK của dân cư, áp dụng các thể thức khác thích hợp để
huy động các nguồn vốn bằng nội tệ, ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế
trong và nhoài nước phù hợp với luật pháp Việt Nam và luật quốc tế;
- Vay vốn của NHNN và của các TCTD;
- Vay vốn ngoại tệ của các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng ngoài nước; nhận tiền
gửi của các tổ chức kinh tế khi các tổ chức này yêu cầu;
- Cho vay vốn ngắn hạn tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn cho vay
trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, dân cư trên cơ sở đảm bảo hiệu
quả kinh tế, thu hồi vốn đúng hạn;
- Cho vay bằng ngoại tệ đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh có nhu cầu
sử dụng ngoại tệ hợp pháp;
- Sử dụng các nguồn vốn tài trợ của NHNN và các tỉi chức quốc tế để cho vay
các dự án phát triển kinh tế;
- Tổ chức kinh doanh và dịch vụ ngoại hối, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh Ngân hàng đối ngoại khi được Thống Đốc NHNN VN cho phép;
- Tổ chức kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý..
- Liên doanh hùn vốn với các tổ chức kinh tế trong nước và Ngân hàng nước
ngoài theo đúng pháp luật hiện hành;
- Thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, mua bán cổ phiếu, trái phiếu
đối với các tổ chức kinh tế;
- Nhận cất giữ, baot quản tài sản có giá của dân cư và các tổ chức kinh tế;
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng, nghiệp vụ cần đồ, cho thuê
động sản và bất động sản khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua;
- Thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho các tổ chức kinh tế và cá nhân về tiền tệ, tín
dụng, ngoại hối và dịch vụ Ngân hàng;
- Thực hiện các nghiệp vụ uỷ nhiệm của NHNN và BTC..
1.4- Vốn hoạt động
Các loại vốn hoạt động của Sở Giao Dịch NHCT VN gồm:
Vốn điều lệ Vốn tiếp nhận uỷ thác Nguồn vốn khác
Vốn huy động Vốn đi vay
1.4.1- Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Sở Giao Dịch NHCT VN được NHNN VN cấp là 200 tỷđồng,
khi cần thiết SGD được bổ sung tăng vốn điều lệ bằng cách sáp nhập các quỹ
dự trữ vào vốn điều lệ. Nguồn vốn này được sử dụng vào các mục đích:
- Mua sắm TSCĐ, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động Ngân hàng;
- Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng
- Cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác, tổ chức kinh tế, tư nhân
- Kinh doanh các dịch vụ khác..
1.4.2- Vốn huy động
Sở Giao Dịch NHCT VN huy động vốn dưới các hình thức: tiền gửi bằng
VNĐ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.. có kỳ hạn và không kù hạn, TGTK của dân cư..
Đây là nguồn vốn chủ yếu để Sở Giao Dịch NHCT VN thực hiện nghiệp vụ tín
dụng.
1.4.3- Vốn tiếp nhận, uỷ thác
Bao gồm các nguồn vốn cho vay theo chủ định của Chính phủ, nguồn vốn tài
trợ theo dự án của các tổ chức tài chính quốc tế như: nguồn vốn EC, nguồn vốn
Đài Loan, nguồn vốn Việt Đức..
- Chương trình tín dụng EC: do văn phọng EC soạn thảo cơ chế căn cứ vào
biên bản thoả thuận ngày 21/12/1993 giữa Chính phủ VN và cộng đồng EC.
Liên bộ LĐ - NH đã có thông tư hướng dẫn thực hiện số 95/TTLB-LĐNH
ngày 11/7/1994 và để triển khai thực hiện chương trình này, NHCT VN đã
có văn bản số 585/NHCT VN ngày 8/9/1995.
- Chương trình Việt Đức: Thực hiện hiệp định ngày 9/6/1995 giữa Chính phủ
CHLB Đức và chinh phủ Việt Nam; NHCT VN và Ngân hàng cân đối Đức đã
ký hợp đồng vào ngày 19/3/1997. Ngày 8/5/1997 Tổng giám đốcNHCT VN
ban hành văn bản 445/NHCT-TD hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng đối với
người VN hồi hương từ CHLB Đức nhằm tạo lập cuộc sống theo hiệp định
và hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng theo tinh thần hiệp định Việt Đức số
454/NHCT - TD đối với phát triển kinh tế ngoài quốc doanh.
- Chương trình Đài Loan: Thực hiện hiệp định tín dụng giữa NHCT VN và
Ngân hàng Chiao Tung của Đài Loan, NHCT VN có văn bản số 349/NHCT -
TD ngày 12/3/1997 hướng dẫn về chương trình cho vay cốn Đài Loan đối
với các xí nghiệp công nghiẹep vừa và nhỏ ở Hà Nội; đối tượng áp dụng của
quy chế này chủ yếu là các thành phần kinh tế thuộc lĩnh vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Hình thức đầu tư đối với kinh tế ngoài quốc doanh chuyển dần
từ chủ yếu cho vay ngắn hạn sang nhiều hình thức đa dạng hơm. Cho vay
trung và dài han được mở rộng hiưn theo văn bản số 305/NHCT - QĐ về
việc mở rộng hình thức cho vay vốn cố định đối với kinh tế ngoài quốc
doanh.
1.5- Những mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2002
1.5.1- Về nguồn vốn
- Tăng trưởng nguồn vốn bình quân 5000 tỷđồng cuối năm 6000 tỷđồng
- Đảm bảo đủ vốn đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng kể cả nội, ngoại
tệ; đảm bảo điều chuyển vốn trong hệ thống NHCT VN theo đúng kế hoạch
được giao; lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 0.4% năm 2000 lên 0.5%
năm 2002, nâng lãi suất TGTK bằng ngoại tệ
1.5.2- Về dư nợ
- Tập trung cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu qủa, đảm bảo thu hồi
được gốc và lãi
- Phấn đấu cuối năm 2002 đạt dư nợ hơn 1000 tỷđồng
- Giảm NQH cuối năm tới một con số
1.5.3- Về các khoản chi tiêu
Thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí chưa cần thiết như: Văn phòng phẩm, điện
thoại, chi tiếp khách, chi tiền điện..
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN
Hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội - trung tâm văn hoá - kinh tế-
chính trị lớn thứ hai của cả nước ( sau TP HCM ) là nơi tạp trung đông đảo mọi
tầnglớp dân cư, tổ chức kinh tế - văn hoá - xã hội trong và ngoài nước cho nên
Sở Giao Dịch NHCT VN rất chú trọng đến công tác huy động tập trung mọi
nguồn vốn cũng như đáp ứng kịp thời các yêu cầu về vốn của các thành phần
kinh tế trong và ngoài địa bàn hoạt động góp phần vào công cuộc khơi thông
các nguồn vốnnhàn rỗi trong dân xhúng tạo điều kiện thúc đẩy CNH, HĐH đất
nước. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch NHCT VN một số năm
qua như sau:
2.1- Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn huy động là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
NHTM. Do vậy, NHTM nào có nguồn vốn dồi dào thì Ngân hàng đó sẽ mở rộng
khả năng và mức độ ảnh hưởng của mình trên thị trường. Trong nhiều năm
qua, Sở Giao Dịch NHCT VN đã rất chú trọng đến việc đa dạng các hình thức
huy động vốn, ấp dụng cơ chế lãi suất hợp lý, áp dụng các phương tiện, kỹ
thuật hiện đại phục vụ cho việc huy động vốn, thay đổi lề lối, tác phong làm
việc, cải thiện nghiệp vụ, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên Ngân hàng ..
nhằmkhai thác các nguồn vốn trong nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Năm 2000
đã có 3350 khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng trong đó có 2229 tài
khoản đang hoạt động. So với năm 1999, số khách hàng mở tài khoản tăng lên
441 khách hàng trong đó khách hàng là các doanh nghiệp là 165 tài khoản và
cá nhân là 276 tài khoản. Năm 2001, số khách hàng mở tài khoản tại Ngân
hàng tăng lên gần 4500 tài khoản, trên 3000 tài khoản đang hoạt động, tăng
thêm 1150 tài khoản so với năm 2000. Như vậy, số khách hàng mở tài khoản
tại Ngân hàng ngày càng tăng lên, số tài khoản hoạt động ngày một nhiều lên,
mức độ hoạt động của các tài khoản ngày một dầy thêm và ngoài ra còn phải
kể đến con số hơn 100000 khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại Sở Giao Dịch NHCT
VN. Tổng nguồn vốn huy động năm 1999 là 3176 tỷđồng, sang năm 2000 tăng
lên 4057 tỷđồng và đến năm 2001 đã tăng lên 5572 tỷđồng. Ta có bảng tình
hình hoạt động kinh doanh huy động vốn như sau:
Bảng1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Tiền gửi của các tổ chức KT
2392 75,31 2909 71,7 3362 60,3
- Không kỳ hạn
2038 64,16 2419 59,6 2749 44,3
+ VNĐ
1988 62,6 2366 58,3 2718 48,8
+ Ngoại tệ
50 1,6 41 1 31 0,6
- Có kỳ hạn
334 11,15 367 9 599 10,8
+ VNĐ
343 10,8 361 8,9 599 10,8
+ Ngoại tệ
11 0,3 6 0,1 0 0
2. Tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu
784 24,7 1646 40,6 2132 38,3
- VNĐ
656 20,7 643 15,8 650 11,7
- Ngoại tệ
128 4 557 13,7 1472 26,4
3. Tổng vốn huy động
3176 100 4057 100 5572 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGD NHCT VN năm
2001)
Bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 so với 1999 Năm 2001 so với 2000
Chênh lệch
Tăng
giảm (%)
Chênh lệch
Tăng giảm
(%)
1. Tiền gửi của tổ chức KT + 517 21,6 +453 15,6
- Không kỳ hạn +381 11,7 +330 13,6
- Có kỳ hạn +13 3,7 +232 38,7
2. Tiền gửi kiết kiệm và kỳ phiếu +862 110 +486 29,5
3. Tổng số +881 27,7 +1515 1515
Như vậy, năm 2000 tổng nguồn vốn huy động đạt 4057 tỷđồng tăng 881
tỷđồng với tốc đồ tăng là 27,7 %; năm 2001 tổng vốn huy động là 5572
tỷđồng, tăng 1515 tỷđồng so với 2000 và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn là 37,3
%.
Về cơ cấu tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao
là75,31 % năm 1999; 71,7% năm 2000 và 60,3 % năm 2001. Tiền gửi có kỳ
hạn chỉ chiếm 11,15 % năm 1999, 9 % năm 2000 và 10,8% năm 2001. Điều
đáng chú ý là tiền gửi bằng VNĐ tăng lên với tỷ lệ rất cao cả đối với không kỳ
hạn và có kỳ hạn trong khi tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất thấp thậm
chí bị suy giảm qua các năm. Nếu năm 1999 là 61 tỷđồng ( ngoại tệ đã quy ra
VNĐ ) thì năm 2000 giảm xuống 47 tỷđồng và đến năm 2001 thì chỉ còn 31
tỷđồng; tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ của tổ chức kinh tế không có. Điều
này là do sự ảnh hưởng rất lớn của qui chế quản lý ngoại tệ của Nhà nước và
do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực tác động khiến cho
nhiều tổ chức kinh tế bị hạn chế trong việc sử dụng ngoại tê. Bởi vì tiền gửi
không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao cho nên nó đã hạn chế việc cho vay trung
và dài hạn Ngân hàng do vậy để cho vảytung và dài hạn thì Sở Giao Dịch NHCT
VN cần phải có nguồn vôn trung và dài hạn tương ứng.
TGTK và kỳ phiếu tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn so với tiền gửi của tổ
chức kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng lại cao. Năm 2000, TGTK và kỳ phiếu là
1646 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 1999 với tốc độ tăng là 110 %; năm 2001,
TGTK và kỳ phiếu là 2132 tỷđồng, tăng 486 tỷđồng so với 2000 với tốc độ tăng
là 29,5 %. Nếu so sánh năm 2001 với năm 1999 thì TGTK và kỳ phiếu đã tăng
gấp 3 lần. Đặc biệt trong khi huy động bằng ngoại tệ của tổ chức kinh tế có
chiều hướng giảm mạnh thì TGTK và kỳ phiếu bằng ngoại tệ lại tăng rất cao:
2000 TGTK & KP bằng ngoại tệ là 557 tỷ đồng tăng gấp 5 lần năm 1999 , năm
2001, TGTK & KP bằng ngoại tệ là 1472 tỷ đồng tăng gấp 3 lần năm 2000 và
tăng gấp hơn 10 lần năm 1999. Đây là nguồn ngoại tệ rất lớn giúp Sở Giao
Dịch NHCT VN đáp ứng các yêu cầu về ngoại tệ của các tổ chức kinh tế.
Như vậy, nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch NHCT VN luôn luôn tăng
cao qua các năm với ưu thế thuộc về tiền gửi không kỳ hạn. Đây sẽ là vấn đề
rất khó khăn đối với Sở Giao Dịch NHCT VN trong việc mở rộng đầu tư cho vay
trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Điểm mấu chốt của việc mở
rộng cho vay trung và dài hạn là phải tạo ra nguồn vốn có thời hạn dài mới
khả dĩ đáp ứng được mục tiêu đó.
2.2- tình hình sử dụng vốn
Đối với bất cứ Ngân hàng nào cũng đều hoạt động theo nguyên tắc “ đi vay
để cho vay ” tức là huy động vào phải sử dụng nguồn vốn đó để hoạt động kinh
doanh và đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ cho
vay là nghiệp vụ đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng ( trên 70 % tổng thu
nhập của Ngân hàng ), ngoài ra Ngân hàng còn sr dụng vốn vào các mục đích
khác như kinh dianh vàng bạc, ngoại tệ, điều chuyển vốn.. Trong năm 1999, Sở
Giao Dịch NHCT VN đã điều chuyển vốn là 1355 tỷđồng, năm 2000 là 2542
tỷđồng và năm 2001 là 3104 tỷđồng phục vụ cho mục đích điều hoà vốn trong
toàn hệ thống NHCT VN. Nhờ có nguồn vốn huy động lớn cho nên đã tạo điều
kiện khá thuận lợi cho Sở Giao Dịch NHCT VN trong việc mở rộng đầu tư tín
dụng. Bên cạnh đó, Sở Giao Dịch NHCT VN cũng cho các TCTD khác vay ngắn
hạn nhằm bổ sung khả năng thanh toán cho các TCTD đó. Tình hình tín dụng
của Sở Giao Dịch NHCT VN như sau: