Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.57 KB, 30 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1-/ MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG:
3.1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược chủ yếu phát triển Ngân
hàng Công thương Việt Nam đến 2010 chi phối hoạt động
của Sở giao dịch NHCTVN:
Quán triệt các quan điểm phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
đã đề ra từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, và được khẳng định tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đồng thời xứng đáng với vị trí chủ lực
của Ngân hàng Thương mại Quốc doanh trên thị trường tín dụng, đầu tư
của Việt Nam. Ngân hàng Công thương Việt Nam đã đề ra các mục tiêu và
nhiệm vụ chiến lược phát triển Ngân hàng Công thương Việt Nam đến
2010 đó là:
3.1.1.1 Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục duy trì Ngân hàng Công thương Việt Nam là một Ngân
hàng Thương mại quốc doanh, 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Giữ
được vị trí là một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu ở Việt
Nam, có vai trò chủ lực trên thị trường tín dụng - tiền tệ ở Việt Nam.
- Phát triển hoạt động kinh doanh lành mạnh, an toàn, hiệu quả.
- Công nghệ hiện đại và cán bộ chất lượng cao.
- Phát triển phù hợp cả các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại và kinh
doanh đối nội.
- Đảm bảo việc làm, tiền lương, thu nhập của người lao động và kế
hoạch lợi nhuận theo xu hướng ngày càng tăng lên.
- Góp phần thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nưóc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
3.1.1.2 Một số nhiệm vụ chiến lược:
1. Tăng vốn tự có: Đảm bảo tỷ lệ tăng vốn tự có so với tốc độ phát
triển tài sản có, tài sản nợ và tỷ lệ sử dụng vốn tự có để đầu tư vào tài sản


cố định theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. Dự báo mức vốn tự
có phải đạt đến năm 2003: 2.040 tỷ VNĐ, năm 2005: 3.640 tỷ VNĐ, năm
2010: 4.550 tỷ VNĐ.
2. Cho vay và đầu tư: mức tăng trưởng hàng năm cao hơn tốc độ
tăng trưởng GDP cộng với mức lạm phát. Dự báo mức tăng trưởng bình
quân 12-15% năm (giai đoạn 2002-2005) và 10-12% năm (giai đoạn
2006-2010).
3. Tăng vốn huy động: duy trì mức tăng trưởng đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng dư nợ cho vay và đầu tư hàng năm và duy trì các tỷ lệ đảm
bảo an toàn hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ theo hướng tăng tỷ
trọng thu nhập từ dịch vụ, giảm tỷ trọng thu nhập từ tín dụng. Đến năm
2010 thu nhập từ lãi cho vay chiếm khoảng 65-70%, thu nhập từ thu phí
các dịch vụ khoảng 30-35%.
5. Thu nhập bình quân đầu người: tăng bình quân 10%/năm.
6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và tin học trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh doanh:
- Giai đoạn 2002-2003: cải tiến, nâng cấp các chương trình ứng dụng
kỹ thuật và công nghệ tin học phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh
doanh về xử lý dữ liệu, lưu trữ, kế toán, thanh toán nội bộ, thanh toán trong
nước và quốc tế.
- Giai đoạn 2004-2010: hiện đại hoá các giải pháp kỹ thuật, công
nghệ phục vụ việc cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm hiện có, đưa ra sản
các sản phẩm mới có năng lực cạnh tranh cao theo chiến lược khách
hàng.
7. Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên có đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh của một
ngân hàng lớn, hiện đại.
Với mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược đã đặt ra để mở rộng và phát triển
các loại hình dịch vụ ngân hàng cần phải quán triệt các quan điểm sau:

- Thứ nhất: phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng cần phải phát
triển toàn diện cả về bề rộng lẫn bề sâu đó chính là các biện pháp nâng
cao chất lượng các loại dịch vụ ngân hàng hiện có đồng thời mở rộng
thêm các loại hình dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày
càng đa dạng và phong phú phù hợp với cơ chế thị trường.
- Thứ hai: với xu thế hoà nhập như hiện nay việc phát triển các loại
hình dịch vụ Ngân hàng Thương mại chính là nhằm củng cố và phát triển
hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam lên ngang tầm với các ngân
hàng trên thế giới để nhanh chóng hội nhập với cộng đồng tài chính quốc tế
nhưng lại phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước cũng như khả
năng tài chính của mỗi ngân hàng.
Vì vậy trong quá trình tham khảo kinh nghiệm nước ngoài cần có sự
chọn lọc phê phán, không rập khuôn máy móc.
- Thứ ba: việc trú trọng phát triển các loại hình dịch vụ nào cần xuất
phát từ yêu cầu bức xúc của nền kinh tế nước ta cũng như nắm bắt được
xu hướng phát triển các nhu cầu của khách hàng trong tương lai đó là:
- Thị trường chứng khoán sẽ hoạt động vào tương lai gần, phần lớn
các doanh nghiệp Nhà nước sẽ được cổ phần hoá, tuy nhiên dự báo đến
2005 và 2010 nhu cầu vốn hoạt động và đầu tư của các doanh nghiệp sẽ
phụ thuộc rất lớn vào vốn cho vay, đầu tư của ngân hàng.
- Nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tăng lên 80-90% tổng
lưu lượng thanh toán toàn xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải hiện đại hoá
mạng lưới thanh toán, phát triển các sản phẩm mới như thẻ rút tiền tự
động, thẻ tín dụng, tài khoản thấu chi để phục vụ các nhu cầu của khách
hàng.
- Thu nhập tăng dần từ tích luỹ và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư
tăng làm phát triển các nhu cầu cất trữ, đầu tư vào thị trường chứng
khoán. Ngoài ra tín dụng tiêu dùng đối với các hàng hoá tiêu dùng có giá
trị lớn sẽ phát triển.
- Thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng trong kinh doanh, đầu tư

trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân
hàng có hệ thống thông tin rộng lớn nhanh, chính xác có khả năng bảo
mật có thể thực hiện dịch vụ tư vấn, quản lý kinh doanh đầu tư cho khách
hàng.
- Có mạng thanh toán tốt, mạng lưới rộng lớn, ngân hàng có thể đáp
ứng nhu cầu thanh toán hộ, thu chi hộ, quản lý và hạch toán tài khoản cá
nhân.
Tóm lại, nhu cầu về tín dụng và dịch vụ ngân hàng của khách hàng
không ngừng tăng lên đặc biệt là nhu cầu về dịch vụ đối với các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội và các tầng lớp dân cư là thị
trường còn nhiều tiềm năng và sẽ phát triển mạnh cần đầu tư khai thác.
- Thứ tư : việc mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng không chỉ
xác định các nhu cầu của khách hàng trong tương lai mà phải nắm vững
xu thế cạnh tranh trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ chiến lược và biện
pháp mở rộng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng để có thể đứng
vững trong cạnh tranh bởi vì:
- Các Ngân hàng Thương mại Việt Nam sẽ kinh doanh đa năng, bình
đẳng trên thị trường. Trong những năm tới sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn
giữa các ngân hàng nội địa với nhau và với các ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài. Các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực về vốn, công nghệ, có
kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trường sẽ là đối thủ cạnh
tranh đáng gờm với các ngân hàng nội địa. Khả năng từ nay đến 2005,
các hạn chế về hoạt động của ngân hàng nước ngoài sẽ được nới lỏng và
xoá bỏ sau khi Việt Nam ra nhập AFTA, WTO. Khi đó sẽ không còn có các
hạn chế về các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng, số lượng dịch vụ cung
cấp, giá trị các dịch vụ cung cấp tại Việt Nam. Các ngân hàng nước ngoài
sẽ không bị hạn chế về số lượng cổ phần được nắm giữ ở các tài chính tín
dụng tại Việt Nam, sẽ không có những ưu đãi của Nhà nước cho các ngân
hàng Việt Nam kể cả ngân hàng quốc doanh trong hoạt động kinh doanh
trên thị trường Việt Nam. Ngân hàng nào có chất lượng dịch vụ tốt, giá

cả cạnh tranh, quản lý tốt sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Các ngân hàng cổ phần sẽ được xắp xếp lại, củng cố trở thành
những ngân hàng có quy mô đủ lớn, quản lý tốt và có sức cạnh tranh.
- Các định chế tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm, công ty
tài chính, cho thuê tài chính sẽ được thành lập nhiều và mở rộng phạm vi
hoạt động đây cũng là đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
- Trên thị trường tài chính quốc tế, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và
mức độ rủi ro ngày càng cao. Các sản phẩm tài chính rất đa dạng trên thị trường
quốc tế.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão đặc biệt là công
nghệ thông tin sẽ tác động sâu sắc đến sự phát triển của ngân hàng và
các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng nào có chiến lược phát triển công nghệ
mới hợp lý sẽ có ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Xu thế phát triển và cạnh tranh của hệ thống ngân hàng và thị
trường tài chính ở Việt Nam trong mười năm tới cho thấy vấn đề sống
còn đặt ra cho các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Công thương Việt Nam nói riêng là phải đổi mới và phát triển như
thế nào để khỏi bị tụt hậu và bị loại ra khỏi thị trường kinh doanh.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh và dịch vụ của Sở giao
dịch Ngân hàng Công thương Việt Nam:
Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước các mục tiêu chủ yếu và nhiệm vụ chiến lược mà Ngân hàng Công
thương Việt Nam đề ra, Sở giao dịch đã đề ra định hướng phát triển kinh
doanh như sau:
Sở giao dịch NHCTVN phấn đấu giữ vững là chi nhánh đứng đầu
trong hệ thống NHCTVN cũng như trên địa bàn xã hội thể hiện:
Về nguồn vốn: tiếp tục duy trì và tăng trưởng nguồn vốn bình quân
hàng năm từ 13%-15% cả nội và ngoại tệ. Chủ động làm việc với các
khách hàng có nguồn lớn thường xuyên ổn định như Tổng công ty
Điện lực, Tổng công ty Bưu chính viễn thông để có kế hoạch sử dụng

vốn chủ động và hiệu quả
Mở rộng các hình thức thu hút tiền gửi dân cư cả nội và ngoại tệ với
lãi suất linh hoạt, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, an toàn, hiệu
quả.
Về sử dụng vốn: tiếp tục tăng trưởng dư nợ hàng năm bình quân
13%-15% đồng thời giảm tỉ lệ nợ quá hạn xuống dưới 5%, thực hiện tăng
dư nợ lành mạnh, phù hợp với năng lực quản lý của ngân hàng, nâng cao
chất lượng tín dụng và số lượng tín dụng theo yêu cầu phát triển kinh tế
của thủ đô phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Quan tâm và
giữ vững được các khách hàng lớn có giao dịch thường xuyên tại Sở giao
dịch, bên cạnh đó tìm kiếm khách hàng mới làm ăn có hiệu quả đặc biệt là
khách hàng có xuất khẩu.
Về mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng:
Tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, mở rộng và đa dạng hoá
các dịch vụ như chiết khấu chứng từ có giá, chi trả kiều hối, séc du lịch,
viracard; kinh doanh ngoại tệ thanh toán quốc tế, bảo hành, tư vấn cho
khách hàng với chất lượng cao nhằm nâng cao tỉ lệ thu dịch vụ lên từ 8-
10% trong tổng thu nhập. Phấn đấu tăng lợi nhuận để đảm bảo giữ vững
và nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. Cụ thể:
- Từ nay đến 2005 sẽ phát triển một số dịch vụ mới như dịch vụ ngân
hàng tại gia, dịch vụ quản lý đầu tư cho các cá nhân và doanh nghiệp,
dịch vụ tư vấn thông tin cho khách hàng để nâng tỷ trọng thu dịch vụ từ
8-10% trong tổng thu nhập.
- Từ năm 2005 đến 2010 tiếp tục hoàn thiện các dịch vụ đã có, phát
triển dịch vụ thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM, cải tạo hệ thống
kho tàng để mở ra dịch vụ két sắt bảo quản tài sản cho khách hàng nhằm
nâng tỷ trọng thu dịch vụ từ 10-20% trong tổng thu nhập.
3.2-/ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH NHCT:
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng:

Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong cạnh tranh thì phải
có các khách hàng chấp nhận và tiêu dùng sản phẩm của mình. Đối với
ngân hàng cũng vậy muốn mở rộng và phát triển các hoạt động kinh
doanh của mình thì phải thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân
hàng của mình. Vì vậy, chủ động tìm kiếm khách hàng là hoạt động không
thể thiếu được nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và dịch vụ của
NHCTVN nói chung và của Sở giao dịch nói riêng.
Chủ động tìm kiếm khách hàng đối với NHCTVN là cả một cuộc cách
mạng bởi vì trước đây ngân hàng chỉ quen với việc ngồi chờ khách đến. Vì
vậy, Sở giao dịch cần thành lập bộ phận Marketing phụ trách công tác
khách hàng. Đồng thời phải thu hút được khách hàng kinh doanh có hiệu
quả vững vàng trên thương trường nhất là các đơn vị có vị trí then chốt
trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò chủ đạo, chủ lực trong các ngành sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đặc biệt.
Chủ động tìm hiểu khách hàng, phân loại khách hàng đi đôi với tư
vấn đầu tư để đáp ứng nhu cầu vay vốn kinh doanh, đầu tư của khách
hàng.
Trong hoạt động nguồn vốn khuyến khích huy động các loại nguồn
vốn với chi phí huy động và quản lý thấp nhất, giá mua rẻ nhất không phân
biệt thành phần kinh tế và dân cư bao gồm các tổ chức kinh tế tài chính, tổ
chức xã hội, cơ quan nhà nước, trường học và dân cư có tiền gửi lớn lãi suất
thấp.
Xây dựng chiến lược khách hàng trong đó xác định các đối tượng
khách hàng chiến lược, các cơ chế ưu đãi đối với khách hàng trong thời
kỳ.
Ví dụ như: đối với khách hàng có quan hệ tiền gửi tiền vay lớn sẽ được
hưởng lãi suất ưu đãi, mua bán ngoại tệ với giá ưu đãi, miễn ký quĩ. Đặc
biệt đối với khách hàng xuất khẩu thì phải có chính sách ưu đãi đặc biệt
hơn.
Ngoài các khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân, Sở giao dịch

cũng cần quan tâm đến mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi về vốn,
đồng tài trợ cho các dự án lớn, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, biết tận
dụng những điểm mạnh của ngân hàng mình như nguồn vốn dồi dào, tiền
mặt ngoại tệ luôn thừa để khai thác các mặt mạnh của ngân hàng khác,
bù đắp được những thiếu hụt như nguồn mua ngoại tệ luôn thiếu, thiếu
các khách hàng lớn vay trả sòng phẳng. Đồng thời đảm bảm cân đối và
chủ động về nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ, có các hình thức đầu tư thích
hợp, dịch vụ thích hợp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách
tối đa và có hiệu quả.
3.2.2 Đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng trong nước cũng như quốc tế:
3.2.2.1 Nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có:
Xuất phát từ những hạn chế về chất lượng dịch vụ hiện có để đề ra
các giải pháp có thể nâng cao chất lượng hoạt động của các dịch vụ đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
a-/ Cải tiến qui trình nghiệp vụ đã ban hành để hạn chế thấp nhất
những sai sót hoặc bất hợp lý khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh gây
phiền hà cho khách hàng: như đối với qui trình L/C xuất khẩu, vấn đề
chiết khấu chứng từ cần xem xét lại cho thuận lợi và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Vì hiện nay Sở giao dịch chỉ cho vay ứng trước bộ chứng từ mà
chưa thực hiện chiết khấu nên khách hàng lại phải qua phòng kinh doanh
làm khế ước vay tiền rất phức tạp.
- Quy trình mua bán ngoại tệ còn nhiều bất hợp lý và quá lạc hậu. Khi
mua ngoại tệ khách hàng phải xuất trình đơn xin mua ngoại tệ kèm các
chứng từ liên quan cho phòng kinh doanh đối ngoại, khách hàng còn phải
lập uỷ nhiệm chi trích VNĐ để trả tiền mua ngoại tệ mà lẽ ra có thể uỷ
quyền (ghi trên đơn xin mua) cho ngân hàng tự trích tài khoản VNĐ. Như
vậy khách hàng chỉ cần đến phòng kinh doanh ngoại tệ là có thể hoàn tất
việc mua ngoại tệ, phần còn lại là công việc nội bộ giữa các phòng trong
Sở giao dịch sẽ tự làm.

- Đối với khách hàng đến mở tài khoản: sau khi được thanh toán viên
hướng dẫn sẽ được cấp một bộ giấy mở tài khoản miễn phí thay vì lại
phải quay trở ra quầy bán ấn chỉ để mua.
Với công tác huy động vốn: tiếp tục thu hút khách hàng mở và sử
dụng tài khoản cá nhân, tài khoản thanh toán bằng nhiều hình thức, tiếp
tục áp dụng các biện pháp kích thích như thanh toán séc nhanh, chuyển
tiền nhanh, cấp séc cá nhân thanh toán miễn phí.
Đối với công tác huy động tiền gửi tiết kiệm: sẽ mở ra các loại tài
khoản vãng lai, tài khoản tiết kiệm, các chứng từ tiền gửi có thời hạn linh
hoạt, cải tiến qui trình chuyển vốn tự động giữa tài khoản tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán.
Để thực hiện việc hoàn thiện các dịch vụ hiện có: Sở giao dịch đã phối
hợp với NHTCVN xây dựng qui trình giao dịch tiết kiệm trên máy vi tính
thay cho qui trình cũ trước đây đồng thời từng bước trang bị nối mạng
máy tính đến các quĩ tiết kiệm. Hiện nay đã có 2 trên tổng số 6 quĩ tiết
kiệm triển khai giao dịch trực tiếp với khách hàng bằng máy vi tính.
Trong thời gian tới Sở giao dịch sẽ triển khai nốt 4 quĩ tiết kiệm còn lại
tạo điều kiện cho khách hàng gửi, rút tiền cũng như việc điều chỉnh các kỳ
hạn gửi được thuận tiện, tính toán chính xác và an toàn, rút ngắn thời
gian giao dịch (kế hoạch năm 2003).
- Đối với các dịch vụ khác:
+ Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới thanh toán để nâng cao chất
lượng công tác thanh toán, chuyển tiền, phát triển dịch vụ thanh toán hộ,
dịch vụ giải ngân theo các chương trình dự án quốc tế.
+ Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng nhiều biện pháp đa
dạng hoá các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay, mua
bán có kỳ hạn hoán đổi, đa dạng hoá các loại ngoại tệ kinh doanh.
Trước đây huy động vốn, cho vay, kinh doanh ngoại tệ đến các dịch vụ
thanh toán quốc tế đều chủ yếu bằng USD nay sẽ mở thêm các loại ngoại tệ
khác như JPY, DEM, FRF. Đồng thời nâng cao chất lượng của công tác

thanh toán quốc tế, để đảm bảo cạnh tranh được với các ngân hàng hàng
đầu trong nước. Tận dụng thế mạnh của NHCT là có mạng lưới rộng, có
mối quan hệ mật thiết với đông đảo khách hàng truyền thống,... để phấn
đấu nâng cao thị phần thanh toán quốc tế của NHCT là 15% đối với hàng
nhập và 10% đối vơí hàng xuất so với kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
Tổ chức thực hiện tốt qui trình thanh toán quốc tế mới đánh các điện
thanh toán đúng với form của mạng SWIFT để tiết kiệm thời gian trên
đường truyền, giảm phí thanh toán để nâng cao hiệu quả công tác này
cũng như sớm hoà nhập với các Ngân hàng trên thế giới.
+ Khai thác tốt dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, đại lý thẻ thanh toán,...
3.2.2.2 Phát triển các dịch vụ mới:
a- Dịch vụ tư vấn:
Việc thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho dịch
vụ tư vấn phát triển mạnh mẽ. Sở sẽ triển khai dịch vụ này trên các khía
cạnh là tư vấn đầu tư và tư vấn thông tin, tư vấn thanh toán.
- Đối với tư vấn đầu tư: ngân hàng có thể hướng khách hàng xây
dựng dự án lựa chọn việc sản xuất gì đồng thời cung cấp các thông tin về
thị trường sản phẩm đó, phương án kỹ thuật ra sao, nhập các thiết bị
nào?
- Đối với tư vấn thông tin: có thể cung cấp cho khách hàng của mình
về thị trường tài chính tiền tệ, thị trường sản phẩm đầu vào đầu ra,...
- Tư vấn nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp
vì hiện nay có rất nhiều khách hàng làm hàng xuất nhập khẩu nhưng kém
hiểu biết về thông lệ thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng có lợi cho
phía nước ngoài, trình độ ngoại ngữ có hạn.
b- Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá:
Sang năm 2002 Sở đã triển khai nghiệp vụ chiết khấu các giấy tờ có
giá nhưng mới dừng lại ở chiết khấu các trái phiếu kho bạc nhà nước.
Sau khi NHCTVN ban hành qui chế và hướng dẫn cụ thể Sở giao dịch sẽ
triển khai loại nghiệp vụ này một cách rộng rãi hơn.

c- Dịch vụ đại lý phát hành và môi giới chứng khoán:
Sở giao dịch triển khai bước đầu tiên bằng việc đại lý phát hành trái
phiếu cho công ty thuê mua tài chính. Trong thời gian tới sẽ triển khai làm
đại lý phát hành và môi giới chứng khoán cho một số công ty khi có nhu cầu.
d- Dịch vụ ngân hàng tại gia:
Sở giao dịch cần triển khai từng bước loại dịch vụ này, trước mắt
cần tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng
các phần mềm tin học nhằm bảo đảm cho dịch vụ này được tuyệt đối an
toàn tài sản cho khách hàng, đồng thời thực hiện nối mạng đầu tiên với
hai doanh nghiệp lớn đó là Tổng công ty Bưu chính viễn thông và Tổng
công ty điện lực. Sau đó đúc kết kinh nghiệm để tiếp tục triển khai đến
một số doanh nghiệp lớn khác của Sở.
e- Dịch vụ bảo quản và ký gửi:
Sở giao dịch nằm trên địa bàn tập trung đông dân cư và là trung tâm
kinh tế lớn của thủ đô vì vậy Sở giao dịch cần có kế hoạch cải tạo và nâng
cấp hệ thống kho tàng để thu hút được nhiều cá nhân có nhu cầu bảo
quản hộ tiền, vàng bạc, đá quí, các giấy tờ, chứng thư, di chúc,...
g- Dịch vụ khác:
Ngoài ra Sở giao dịch NHCTVN cần triển khai thêm một số dịch vụ
khác như dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ mua trả góp,...
3.2.3Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiên để thực
hiện dịch vụ:
Trong thời gian tới Sở giao dịch cần tiếp tục cải tạo hệ thống mạng
vi tính vì hệ thống mạng trước đây đã lạc hậu tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xử lí, lưu dữ, truyền nhận thông tin được nhanh chóng và tránh tắc

×