Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh tạI Ngân hàng công thương tháI bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 29 trang )

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoàI quốc
doanh tạI Ngân hàng công thương tháI bình
I . Khái quát về Ngân hàng công thương tháI bình
1. Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Thái Bình.
1.1. Quá trình hình
thành và phát triển.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương (NHCT) Thái bình là một trong 71 Chi
nhánh của Ngân hàng Công thương Việt nam được tái thành lập từ 1/1/1991
theo quyết định 605/NH - QĐ 22/12/1990 của Tổng Giám đốc NHNN Việt nam
trên cơ sở của Ngân hàng thị xã, có trụ sở chính tại số 100 đường Trưng Trắc,
Thị xã Thái Bình. Khởi nghiệp từ nền tảng con người và cơ chế quan liêu bao
cấp, cơ sở vật chất nghèo nàn, phương tiện làm việc thô sơ, trình độ quản lí còn
mang nặng tính bao cấp, quản lý kinh doanh chưa có. So với các chi nhánh
khác thì Chi nhánh NHCT Thái Bình ra đời muộn hơn và ở trên địa bàn một
tỉnh có nền kinh tế thuần nông, công nghiệp kém phát triển nên hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
Trước những khó khăn thách thức lớn, từ khi ra đời đến nay được sự
quan tâm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Ngân hàng Nhà nước tỉnh và đặc biệt là sự
chỉ đạo sát sao của NHCT Việt nam đã giúp cho Chi nhánh đang từng bước
khắc phục khó khăn, ổn định và phát triển kinh doanh. Màng lưới kinh doanh
của Chi nhánh NHCT Thái Bình đã được mở rộng đến mọi vùng kinh tế trong
tỉnh. Ngoài Hội sở chính còn có 4 phòng giao dịch trên khu vực Thị xã, 2 phòng
giao dịch ở 2 huyện miền biển Thái Thuỵ, Tiền Hải, 1 quĩ tiết kiệm trên thị trấn
Đông Hưng và một hệ thống các quĩ tiết kiệm sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Mười ba năm hoạt động tuy chưa dài nhưng cũng đủ để nhìn nhận đánh
giá về sự đổi thay, một chặng đường xây dựng và vươn lên về mọi mặt từ con
người đến cơ sở vật chất. Để có được những thành quả như ngày hôm nay
NHCT Thái Bình đã phải trải qua những bước thăng trầm, biến cải, có khi phải
trả giá để mang lại sự phát triển cho nền kinh tế trong tỉnh. Qua quá trình phát
triển, đổi mới, hoạt động của NHCT Thái Bình đã có bước tăng trưởng vượt
bậc. Các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ngày càng đa năng, nhiều loại, cung


ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh tế. Hiện tại, Ngân hàng đang quản lý tổng
giá trị tài sản có trên 1000 tỷ đồng và là một Ngân hàng thương mại quốc
doanh lớn nhất trên địa bàn tỉnh.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Tính đến năm 2003 Ngân hàng có khoảng 196 nhân viên, hầu hết cán bộ
trong Ngân hàng đều gắn bó với Ngân hàng từ thời kì Ngân hàng mới hoạt
động.
Về cơ cấu tổ chức, NHCT Thái Bình có tám phòng ban tại trụ sở chính và
các phòng giao dịch, các quĩ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh
1.2.1. Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. Giám đốc là người trực
tiếp phụ trách các hoạt động chung của Ngân hàng và chịu trách nhiệm trước
NHCT Việt nam về mọi mặt của Chi nhánh NHCT Thái Bình. Một phó giám đốc
phụ trách phòng kinh doanh, phòng thanh toán quốc tế, phòng nguồn vốn và
các phòng giao dịch. Một phó giám đốc còn lại phụ trách các phòng : phòng kế
toán, phòng tiền tệ kho quĩ và phòng tổ chức hành chính.
1.2.2 Phòng kinh doanh .
Phòng kinh doanh quyết định phần lớn thu nhập của Ngân hàng là nơi
tiến hành cho vay đối với các tổ chức kinh tế công, nông thương nghiệp và tư
nhân cá thể. Phòng kinh doanh chia làm 4 tổ : tín dụng thương nghiệp, tín
dụng công nghiệp quốc doanh, tín dụng ngoài quốc doanh và tổ tổng hợp.
1.2.3. Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là xử lí tất cả các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ,
chủ yếu là : mở thư tín dụng, nhờ thu, chuyển tiền, mở tài khoản séc, mua bán
ngoại tệ, nhận gửi tiết kiệm ngoại tệ ...
1.2.4 Phòng kế toán tài chính.
Thực hiện các công việc liên quan đến thanh toán qua Ngân hàng (thanh
toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt) như mở tài khoản tiền
gửi, thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền,... thực hiện
thanh toán nội bộ, thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ.

1.2.5 Phòng nguồn vốn.
Quản lý 7 quĩ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực thị xã với chức năng
chủ yếu là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và quản lý tất cả các
nguồn vốn của Ngân hàng
1.2.6 Phòng tổ chức hành chính.
Phòng được chia thành 2 bộ phận tổ chức và hành chính. Bộ phận tổ chức
chịu trách nhiệm về khâu tổ chức và cán bộ, đào tạo tuyển dụng, theo dõi nhân
sự, thi đua... Bộ phận hành chính thực hiện tất cả các hoạt động về hành chính
như : mua sắm, sửa chữa, phục vụ hội nghị...
1.2.7 Phòng tiền tệ kho quĩ.
Đảm nhận việc thu chi tiền mặt, điều hoà lượng tiền mặt lưu thông theo
chỉ định của cấp trên. Đảm bảo an toàn tuyệt đối kho tiền, chấp hành đầy đủ
các qui trình nghiệp vụ mà chế độ kho quĩ đã qui định. Tổng hợp các báo cáo
thống kê, điện báo hàng tuần, tháng, quí, năm theo mẫu qui định và các báo
cáo đột xuất khác.
1.2.8 Các phòng giao dịch.
Ngân hàng có 6 phòng giao dịch trong đó 4 phòng nằm rải rác trong địa
bàn thị xã còn lại 2 phòng nằm ở 2 huyện miền biển là Tiền Hải và Thái Thụy.
1.2.9. Phòng kiểm soát.
Phòng kiểm soát có thể thường xuyên hoặc định kì kiểm tra hoạt động
của tất cả các phòng ban về tính hợp pháp, hợp lệ trong hoạt động đồng thời
phối hợp kiểm soát với đoàn kiểm soát Trung Ương khi cần thiết.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức NHCT Thái Bình
2. Những kết quả đã đạt được của NHCT Thái Bình
2.1. Về công tác huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, Ngân hàng
đã có nhiều biện pháp để tăng trưởng nguồn vốn như tăng cường khả năng
tiếp thị, mở rộng thị trường, thay đổi tác phong giao dịch, nâng cao chất lượng
phục vụ, thanh toán nhanh gọn để thu hút nhiều khách hàng. Vì vậy mà tổng
nguồn tăng trưởng vức chắc qua các năm với tốc độ tăng trưởng bình quân

hàng năm là 169%/năm và chiếm tỷ trọng 30,2 % tổng số vốn huy động của
Gi¸m ®èc
Phó giám cđố Phó giám cđố
P. Kinh DoanhP. T ch cổ ứ
-H nh chínhà
P. KiÓm so¸t
P. Kinh doanh -
§èi ngo¹i
P. K toánế
P. Ti n t - khoề ệ
quĩ
P. Nguån vèn
P. Giao d chị
các TCTD trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt nguồn huy động bằng ngoại tệ qui VND
tăng nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 815%/ năm .
2.2. Về công tác đầu tư tín dụng.
Trong công tác tín dụng, Ngân hàng chú trọng đến chính sách khách hàng,
nắm thông tin nhiều chiều, thẩm định điều tra chặt chẽ khách hàng trước khi
cho vay. Với nỗ lực phấn đấu và tinh thần trách nhiệm cao, tổng dư nợ của
Ngân hàng chiếm tỷ trọng 31,2% các khoản cho vay và đầu tư của các TCTD
trên địa bàn với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 115%/năm. Việc
cho vay và đầu tư tín dụng được tập trung vào những ngành kinh tế đang là
mục tiêu, trọng điểm kinh tế của tỉnh.
- Cho vay vốn đầu tư vào khu công nghiệp sử dụng khí đốt Tiền Hải với dư nợ
đạt trên 156 tỷ đồng.
- Cho vay vốn đầu tư vào khu công nghiệp Phúc Khánh với dư nợ là 96 tỷ đồng.
- Cho vay vốn đầu tư vào khu công nghiệp Tiền Phong với dư nợ là 39 tỷ đồng.
- Cho vay vốn đối với các doanh nghiệp truyền thống kinh doanh có hiệu quả với
dư nợ là 65 tỷ đồng.
- Cho vay vốn thu mua hàng thực phẩm, nông sản xuất khẩu, sản xuất nước giải

khát với dư nợ là 105 tỷ đồng...
Có thể nói nguồn vốn đầu tư của Ngân hàng như một đòn bẩy tích cực
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từng bước làm thay da đổi thịt bộ mặt
của tỉnh, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động, đời sống của người dân
được nâng lên.
Công tác xử lý nợ tồn đọng cũng được Ngân hàng làm kiên quyết và luôn
được coi là một trong những trọng tâm của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Do đặc điểm của Ngân hàng có tỷ trọng nợ quá hạn phát sinh từ trước năm
2000 tương đối cao có thời điểm tới gần 30% tổng dư nợ nhưng đến thời điểm
31/12/2002 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ còn chiếm 2,75% tổng dư nợ.
2.3. Hoạt động kinh
doanh đối ngoại.
Hoạt động kinh doanh đối ngoại không ngừng được mở rộng và phát
triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Hàng năm Ngân hàng đã mở từ 80L/C đến
100L/C xuất nhập khẩu tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Doanh số mua
bán ngoại tệ năm sau cao hơn năm trước, bình quân hàng năm 20 triệu USD
đã giúp Ngân hàng có nguồn ngoại tệ ổn định để thanh toán với nước ngoài.
Do vậy mà năm 2001 Ngân hàng đã trở thành Chi nhánh loại 1 trong hoạt
động thanh toán quốc tế, trực tiếp nối mạng thanh toán với 600 Ngân hàng
các nước trên thế giới. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối phát triển mạnh, năm 2002
chi trả tới 3 triệu USD, phục vụ tốt cho người Thái Bình đi lao động ở nước
ngoài chuyển tiền về nước ...
2.4. Công tác tiền tệ kho quĩ .
Đây là một hoạt động của Ngân hàng được đánh giá là lao động giản đơn
nhưng lại đòi hỏi phải có tính cần cù, liêm khiết, trung thực và là một nghiệp
vụ không thể thiếu được của hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Với khối lượng
thu chi tiền mặt ngày càng lớn, năm sau cao hơn năm trước song đội ngũ cán
bộ ngân quĩ trong những năm qua luôn chấp hành tốt chế độ và qui trình kiểm
đếm bảo đảm an toàn tuyệt đối. Năm 2002 với doanh số thu chi trên 2200 tỷ
đồng, bội thu 170 tỷ đồng nhưng luôn được bảo đảm an toàn, chính xác. Bên

cạnh đó, cán bộ kho quĩ kiểm ngân còn phát hiện thu hồi dược 4030 ngàn đồng
tiền giả và trả lại 104 món tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền là
166.500 ngàn đồng.
2.5. Công tác kế toán thanh toán.
Công tác kế toán thanh toán không ngừng được mở rộng, đã thu hút hàng
trăm khách hàng đến giao dịch, chuyển tiền qua hệ thống với doanh số thanh
toán hàng năm trên 2.000 tỷ đồng và thu dịch vụ bình quân hàng năm trên 500
triệu đồng. Đặc biệt năm 2002 với tổng số 361 ngàn món chuyển tiền đi và đến,
gấp 2 lần năm 2001; doanh số thanh toán là 9.762 tỷ đồng, tăng 20% so với
năm 2001. Riêng thanh toán điện tử với số món nhiều, doanh số thanh toán lớn
đạt 2.281 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2001 nhưng vẫn bảo đảm an toàn,
chính xác kịp thời tạo niềm tin đối với khách hàng.
II. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ngoàI quốc
doanh tạI Ngân hàng Công thương Thái Bình
Dưới sự lãnh đạo của Ngân hàng Công thương Việt nam, với phương
châm kinh doanh đúng đắn, Chi nhánh NHCT Thái Bình đã có mối quan hệ tín
dụng với hơn 70 doanh nghiệp trong đó có đến 60 % là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là những doanh nghiệp
truyền thống, có quan hệ uy tín lâu năm với Ngân hàng không chỉ là những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh lớn như Công ty XNK Hương Sen, Công ty xuất
nhập khẩu Bình Minh, Xí nghiệp Dệt Hồng Quân, công ty liên doanh men sứ...
mà còn có cả những doanh nghiệp nhà nước lớn như công ty xây dựng Phương
Bắc, Công ty Thương Nghiệp, Công ty xây lắp Phúc Khánh... Vốn đầu tư của
Ngân hàng cũng được đầu tư vào tất cả các ngành, các lĩnh vực đặc biệt ưu
tiên lĩnh vực sản xuất công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai
thác mọi tiềm năng sẵn có của tỉnh thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh.
1. Tình hình huy động vốn.
NHCT Thái Bình vẫn duy trì và ổn định ở 12 điểm huy động vốn gồm các
quĩ tiết kiệm và các sở giao dịch
Nhìn chung tình hình huy động vốn của Ngân hàng có sự tăng trưởng qua

các năm: năm 2000 đạt 384.688 triệu, năm 2001 đạt 505.772 triệu, năm 2002
đạt 656.313 triệu đồng.
Nếu xét tình hình huy động vốn theo VND và ngoại tệ ta nhận thấy Ngân
hàng có mức huy động bằng VND và ngoại tệ là tương đương nhau. Có thể nói
đây là một thế mạnh về ngoại tệ của Ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ trọng huy động
bằng ngoại tệ lại giảm dần theo thời gian.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
( Đơn vị tính : Số tiền: triệu đồng)
Huy Động vốn
2000 2001 2002
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
VND 181.688 47,27 241.988 47,84 334.201 50,92
Ngoại tệ 202.645 52,73 263.784 52,16 322.112 49,08
Tổng cộng
384.333 100 505.772 100 656.313
100
Tiền gửi dân cư
343.181 89,29 437.644 86,53 518.487
79

Tiền gửi tổ chức
24.253 6,32 44.052 8,71 55.130
8,4
Kì phiếu, trái phiếu..
16.899 4,39 24.076 4,76 82.696
12,6
( Nguồn : Phòng nguồn vốn NHCT Thái Bình )
Nếu xét tình hình huy động vốn theo đối tượng huy động ta thấy huy động
vốn từ tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhưng có xu hướng giảm
dần theo thời gian. Cụ thể, năm 2000 tiền gửi của dân cư chiếm 89,29%, năm
2001 chiếm 86,53%, năm 2001 chiếm 79%. Tuy nhiên nguồn huy động bằng kì
phiếu, trái phiếu lại tăng dần theo thời gian do đó nguồn huy động của Ngân
hàng vẫn chủ yếu là những nguồn ổn định với lãi suất huy động lớn. Điều này
sẽ dẫn tới chi phí huy động lớn, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng nếu Ngân
hàng không có cơ cấu cho vay hợp lí.
2. Tình hình cho vay.
Nhận thức được vai trò chủ đạo của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trong quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế, NHCT Thái Bình luôn duy
trì mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn kinh
doanh có hiệu quả dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi, thông qua quan
điểm :
- NHCT Thái Bình lấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp làm mục tiêu
cho Ngân hàng, luôn tạo điều kiện tối đa cho các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- Trong hoạt động tín dụng luôn ưu tiên các dự án trọng điểm, có tính khả thi
cao, góp phần phát triển kinh tế tỉnh.
- Luôn thực hiện chính sách ưu đãi với những khách hàng là doanh nghiệp
truyền thống có uy tín và độ tin cậy cao, có mối quan hệ tín dụng sòng phẳng.
- Đa dạng hoá các loại hình tín dụng và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng.

2.1. Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế .
Tổng doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng đã cho khách hàng
vay trong một thời kì nào đó. Doanh số cho vay càng lớn phản ánh nhu cầu vốn
đầu tư cho nền kinh tế càng lớn và khả năng thu hút khách hàng của Ngân
hàng.
Bảng 2 : Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
( Đơn vị: triệu đồng )
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Doanh số cho vay
394.87
1
763.028 804.392
DNQD 178.723 45,26 366.495 48,03 337.397 41,94
DNNQD 140.331 35,54 257.895 33,80 280.760 34,90
( Nguồn: Phòng kinh doanh NHCT Thái Bình )
Nếu xem xét tình hình cho vay tại NHCT Thái Bình ta thấy hoạt động cho
vay của Ngân hàng tương đối đồng đều giữa DNQD và DNNQD.
Tổng doanh số cho vay của Ngân hàng tăng dần theo thời gian. Cụ thể,
năm 2000 doanh số cho vay là 394.871 triệu, năm 2001 là 763.028 triệu, tăng
368.157 triệu tương đương 93%, năm 2002 doanh số cho vay cũng tăng

41.364 triệu đạt 804.392 triệu. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy Ngân
hàng đang mở rộng đầu tư tín dụng vào tất cả các ngành nghề đang là mục
tiêu kinh tế trọng điểm của tỉnh. Đạt được kết quả như vậy là do Ngân hàng
tăng cường công tác tiếp thị nên thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch
với Ngân hàng. Mặt khác là do trong 2 năm gần đây Thái Bình có nhiều chính
sách đổi mới, khuyến khích đầu tư nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài tỉnh.
Doanh số cho vay tăng mạnh nhất vào năm 2001 chủ yếu do doanh số cho
vay đối với DNNN tăng mạnh từ 178.723 triệu (năm 2000) đến 366.495 triệu
(năm 2001) nhưng sang năm 2002 thì doanh số cho vay đối với DNNN lại giảm
xuống còn 337.397 triệu do trong thời gian này hoạt động kinh doanh của
DNNN không đạt hiệu quả cao, theo đánh giá ở Thái Bình có đến 35% DNNN
kinh doanh thua lỗ. Doanh số cho vay của DNNN lớn hơn so với DNNQD là do
vốn hoạt động kinh doanh của DNNN hầu như bị động vào tài sản cố định hoặc
hàng ứ đọng còn vốn tham gia vào kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân
hàng. Còn doanh số cho vay đối với DNNQD tăng trưởng ổn định và vững chắc
qua các năm, cụ thể năm 2001 tăng 117.564 triệu (tương đương 83,5 %) so
với năm 2000, năm 2002 tăng 22.836 triệu (tương đương 8,85%). Doanh số
cho vay tăng mạnh nhất nhất vào năm 2001 là do ảnh hưởng bởi Luật doanh
nghiệp đã khiến ra đời hàng loạt các DNNQD.
Xét về tỷ trọng, cho vay đối với DNNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn, thường là
trên 40%. Tuy nhiên tỷ trọng này lại biến động thất thường, cụ thể năm 2000
chiếm 45,26%, năm 2001 chiếm 48,03% nhưng năm 2002 lại giảm xuống còn
41,94%. Trong khi đó tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNNQD lại giảm vào
năm 2001 (từ 35,54% xuống còn 33,8%) và tăng vào năm 2002 (34,9%). Tỷ
trọng này là khá đồng đều giữa DNNN và DNNQD. Đây là một điều đáng khích
lệ, trong khi các Ngân hàng quốc doanh khác thì hầu như doanh số cho vay đối
với DNNN bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều so với doanh số cho vay DNNQD.
2.2. Tình hình cho vay theo thời hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh

Trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, cho vay ngắn hạn là nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu tạm thời cho các khách hàng, các khoản cho vay ngắn hạn được
coi là có tính thanh khoản cao hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Tuy
nhiên, khoản lợi nhuận mà nó mang lại cho Ngân hàng lại không cao. Trong
khi đó, nguồn huy động của NHCT Thái Bình chủ yếu là nguồn dài hạn, tiền gửi
của dân cư chiếm đến 80 % nguồn huy động. Do đó nếu không có cơ cấu cho
vay ngắn - trung và dài hạn hợp lí Ngân hàng sẽ không khai thác được tiềm
năng vốn có của mình, cơ cấu chi phí nguồn và lãi thu được từ hoạt động cho
vay không hiệu quả, lợi nhuận của Ngân hàng giảm.
Trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tỷ trọng cho vay ngắn hạn
của Ngân hàng luôn ở mức cao, đặc biệt là năm 2000 chiếm 95,69% nhưng có

×