Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT huyện Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.97 KB, 41 trang )

thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT huyện Từ Liêm
I. Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Từ Liêm :
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh
của NHNo Huyện Từ Liêm :
Huyện Từ Liêm là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc bộ có diện tích tự nhiên là
219.214 ha, dân số 2,3 triệu người, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp,
80 % dân số sống ở nông thôn, tổng số khoảng 53 vạn hộ, trong đó hộ nghèo
là 12 %. Địa bàn hành chính gồm 2 thị xã, 12 huyện, 15 xã trong đó 1/ 4 số
xã có làng nghề Tiểu thủ công nghiệp với 130 nghìn lao động có tay nghề.
Năm 2000 kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh cụ thể là :
- Sản lượng lương thực quy ra thóc đạt 1.027.000 tấn tăng 10,3% so
với năm 1999.
- Tổng sản phẩm trong tình (GDP) tăng 7,2 % so với năm 1999.
- Giá trị sản phẩm nông nghiệp tăng 4,6 % so với năm 1999.
- Cơ cấu kinh tế : nông nghiệp 44 %, công nghiệp 31,65 %, dịch vụ
24,35 %.
Đặc điểm kinh tế xã hội có nhiều ảnh hưởng thuận lợi cũng như khó
khăn đối với hoạt động kinh doanh của NHNo Huyện Từ Liêm nói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng.
a. Thuận lợi :
Huyện Từ Liêm là một tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng có lợi thế về
cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm. Tỉnh có hệ thống đường liên
huyện, liên xã, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Hơn nữa, tỉnh tập trung nhiều làng nghề với nhiều ngành nghề tiểu
thủ công nổi tiếng đang được khôi phục và phát triển. Đây là những điều
kiện thuận lợi để Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh một cách có
hiệu quả.
Nền kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế thay đổi
theo hướng tích cực, cơ cấu trong nông nghiệp có su hướng tăng, tỷ trọng
ngành chăn nuôi. Công tác chuyển đổi HTX nông nghiệp theo mô hình kiểu


mới thực hiện tốt, đã xây dựng được 494/ 533 HTX nông nghiệp đạt 96 %.
Bước đầu thực hiện chuyển đổi kinh tế từ ô thửa nhỏ sang ô thửa lớn đạt
112/ 315 xã. Đây là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Một số ngành có điều kiện phát huy tiềm năng đã mạnh dạnh áp dụng
tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhận
thức của người nông dân về sự cần thiết đưa các giống mới năng suất cao
vào trồng trọt, chăn nuôi ngày càng cao tạo điều kiện đầu tư vốn có hiệu
quả.
Ngành Ngân hàng dần dần hoàn thiện cơ chế tín dụng phù hợp với
thực tế địa bàn nông thôn, cũng như việc ban hành một số văn bản, chính
sách của tỉnh cụ thể hoá các chính sách kinh tế xã hội đối với nông nghiệp,
nông thôn của Đảng và Nhà nước , từ đó hoạt động của Ngân hàng được
thuận lợi hơn trước.
b. Khó khăn :
Nền kinh tế của cả nước nói chung và huyện Từ Liêm nói riêng phát
triển chưa ổn định gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế.
Công cuộc phục vụ nông nghiệp như cơ khí, chế biến trên địa bàn tỉnh
chưa phát triển đã hạn chế rất lớn đến sức sản xuất của các hộ gia đình. Giá
cả sản phẩm nông nghiệp so với giá hàng công nghiệp, dịch vụ có sự chênh
lệch khá lớn theo hướng thiệt hại cho người nông dân. Vì vậy không khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và ảnh hưởng lớn đến đời sống các
hộ nông dân. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu của tỉnh chưa tìm lại được
hướng đi sau sự sụp đổ của Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đông Âu. Do đó
không tạo được động lực phát triển sản xuất nông nghiệp. Tiểu thủ công
nghiệp hiệu quả theo hướng có lợi cho nông dân.
Từ Liêm là một huyện tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, do đó rất nhiều
những người có trình độ KHKT cao sau khi được đào tạo đã ở lại Hà Nội làm
việc. Vì vậy, nguồn nhân lực của Huyện Từ Liêm đã mất đi rất nhiều lợi thế,
ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội Huyện Từ Liêm trong quá trình

CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Huyện Từ Liêm nói riêng. Từ đó tạo một
lực cản hoạt động kinh doanh của NHNo Huyện Từ Liêm.
Bên cạnh những đặc điểm kinh tế xã hội là những khó khăn tác động
đến hoạt động của NHNo Huyện Từ Liêm ở trên thì sức cạnh tranh của các
chi nhánh NHTM khác và các quỹ tín dụng nhân dân ngày càng tăng đã gây
trở ngại không nhỏ trong NHNo. Mặc dù NHNo Huyện Từ Liêm chiếm ưu
thế hơn hẳn về thị trường hoạt động nguồn vốn kinh doanh cũng như dư nợ
cho vay các thành phần kinh tế, chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo , cán bộ
nhưng sức ép cạnh tranh của các tổ chức trên qua những chính sách lãi xuất
huy động tiền gửi, chính sách thu hút khách hàng vay vốn. .. cũng ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh mà trực tiếp là lợi nhuận NHNo. Để giải quyết
vấn đề này đòi hỏi Ngân hàng phải nỗ lực phấn đấu bền bỉ, kiên quyết tự đổi
mới hoạt động kinh doanh từng bước vượt qua những khó khăn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh năm 2000.
2. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng của NHNo &
PTNT huyện Từ Liêm :
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tính chất
và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng phát triển , Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân
hàng Hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
NHNo & PTNT Việt Nam thành lập ngày 26/ 3/ 1988 theo NĐ 53/
HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ) NHNo
& PTNT Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt tổ chức theo mô
hình tổng công ty Nhà nước , tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo
toàn và phát triển vốn đầu tư.
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm là thành viên của NHNo & PTNT Việt
Nam, được thành lập và đi vào hoạt động từ thágn 7/ 1988 trên cơ sở sát
nhập 8 đơn vị thuộc NHNo Hà Sơn Bình và 6 đơn vị thuộc NHNo thành phố
Hà Nội. Về mô hình tổ chức toàn tỉnh có 14 chi nhánh NHNo huyện, thị xã,

45 Ngân hàng loại 4 và 8 Ngân hàng lưu động thực hiện việc giao dịch trực
tiếp với khách hàng trên mạng lưới máy vi tính.
NHNo & PTNT huyện Từ Liêm thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối
với khách hàng trong và ngoài nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế
- xã hội; uỷ thác tín dụng đầu tư cho chính phủ, các chủ đầu tư trong nước
và ngoài nước trong các ngành kinh tế , trước hết trong lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong kinh tế đối ngoại NHNo Huyện
Từ Liêm cung ứng các dịch vụ : thanh toán quốc tế, tài trợ XNK, bảo lãnh và
tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thanh toán biên giới. NHNo Huyện Từ Liêm
chịu sự quản lý của NHNo Việt Nam, NHNN huyện Từ Liêm.
NHNo huyện Từ Liêm từ một Ngân hàng bao cấp chuyển sang Ngân
hàng thương mại quốc doanh, đối tượng đầu tư chủ yếu phục vụ nông
nghiệp - nông thôn và nông dân, do đó chịu ảnh hưởng rất lớn vào thiên
nhiên, nên hoạt động kinh doanh NHNo huyện Từ Liêm gặp rất nhiều khó
khăn. Chính vì vậy NHNo huyện Từ Liêm đã kiên trì và kiết quyết tập trung
chỉ đạo trong nhiều năm qua theo hướng hoạt động kinh doanh theo cơ chế
thị trường, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh với những định hướng lớn ,
đó là :
- Có nguồn vốn lớn
- Có mạng lưới rộng khắp chất lượng
- Có đội ngũ cán bộ tốt.
- Có công nghệ và công cụ điều hành hiện đại.
- Có nguồn tài chính thường xuyên có lãi.
3. Đặc điểm khách hàng của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm :
Đối tượng phục vụ chủ yếu của NHNo huyện Từ Liêm là các hộ nông
dân. Toàn tỉnh có 53 vạn hộ gia đình, trong đó hộ sản xuất nông nghiệp hơn
49 vạn hộ. Trong đó, số hộ giầu là 4,7 vạn hộ chiếm tỷ trọng 85%, hộ khá có
95,6 vạn hộ, chiếm tỷ trọng 21,6 %, số hộ trung bình 28,1 vạn hộ chiếm tỷ
trọng 53,0 %, hộ nghèo 6,4 vạn hộ tỷ trọng chiếm 12 % chủ yếu là hộ sản

xuất nông nghiệp. Toàn tỉnh có 112 làng nghề thủ công, mỹ nghệ, chế biến...
đang được khôi phục và phát triển , 403 hộ gia đình làm kinh tế trang trại
đang đi vào hoạt động bước đầu có hiệu quả.
Với những đặc điểm về tự nhiên - kinh tế - xã hội riêng có của Hà Tây
đã tác động đến đặc điểm của khách hàng chủ yếu của NHNo huyện Từ
Liêm.
Người nông dân là người bạn đáng tin cậy của NHNo huyện Từ Liêm,
họ có sức lao động cần cù, chịu khó và sòng phẳng trong quan hệ vay trả.
Đây là một trong những lý do của NHNo thực hiện chủ trương cho các HSX
vay dưới 5 triệu đồng không cần tài sản thế chấp trước khi chính phủ ban
hành quyết định 67/ 1999/ QĐ - TTg. Hiện nay theo quyết định 67, Chính
phủ quyết định cho phép NHNo cho vay hộ nông dân dưới 10 triệu đồng
không phải thế chấp.
Tuy nhiên, hộ nông dân có thu nhập rất thấp, công cụ sản xuất thủ
công, kỹ thuật lạc hậu, hoạt động sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng lớn của
thời tiết, môi trường tự nhiên, trình độ KHKT, trình độ quản lý của hộ rất
thấp. Do đó khả năng mở rộng cho vay của NHNo huyện Từ Liêm cũng bị
hạn chế.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh nhỏ trong quy mô hộ gia đình, chưa
hướng tới xuất khẩu, do đó thường những món vay có giá trị nhỏ, nhưng số
lượng món vay rất lớn, địa bàn rộng nên chi phí cho một món vay còn cao.
Mặc dù, hộ sản xuất còn một số hạn chế trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình nhưng hộ có nhu cầu vay vốn rất lớn để duy trì và phát
triển sản xuất kinh doanh. Do đó, hộ sản xuất rất cần tới sự giúp đỡ về vốn
của NHNo huyện Từ Liêm.
II. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm
NHNo huyện Từ Liêm từ một Ngân hàng bao cấp chuyển hẳn sang
NHTM gặp không ít những khó khăn, nhưng NHNo huyện Từ Liêm vẫn kiên
trì và kiên quyết đi theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Được sự
chỉ đạo của tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và NHNo Việt Nam, sự ủng hộ của các cấp,

các ngành, cùng sự cố gắng nỗ lực của tập thể từ lãnh đạo đến CBNV, NHNo
huyện Từ Liêm đã từng bước khắc phục được khó khăn. NHNo huyện Từ
Liêm đã phát triển kinh doanh đa năng, đổi mới công cụ điều hành, tổ chức
khoán tài chính đến nhóm và người lao động, lấy kết quả kinh tế và mục tiêu
sinh lời làm thước đo chính trong kinh doanh. Vì vậy, NHNo huyện Từ Liêm
đã trở thành một trong những Ngân hàng đứng đầu trong toàn hệ thống NHNo
Việt Nam.
1. Huy động vốn: Nguồn vốn chủ yếu của NHNo huyện Từ Liêm bao
gồm : vốn huy động (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi
trung, dài hạn và vay các TCTD khác) và vốn tự có. Tổng nguồn vốn của
NHNo huyện Từ Liêm tính đến ngày 31/ 12/ 2000 là 1.735 tỷ đồng gấp 10
lần so với mức ban đầu thành lập. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân
giai đoạn 1995 - 2000 ở mức cao, xấp xỉ 50 %/ năm. Bình quân vốn đạt
1.740 triệu đồng/ cán bộ.
Nguồn vốn huy động của NHNo huyện Từ Liêm chiếm khoảng 80%
tổng nguồn vốn bao gồm : tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi
trung dài hạn và vay các TCTD khác. Kết quả huy động vốn của NHNo huyện
Từ Liêm được phản ánh trong bảng số 1, không kỳ hạn là chủ yếu là tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế (TCKT). Tỷ trọng trung bình của loại vốn
này là 16 % trong tổng nguồn vốn huy động, với tốc độ tăng trưởng hàng
năm khá cao, trung bình 38 %. Ưu điểm lớn của nguồn vốn này là chi phí
thấp (lãi xuất không đáng kể) nên được các Ngân hàng rất trú trọng phát
triển. Với phương án quản lý hợp lý có tính đến sự an toàn chi trả (tính
thanh khoản) sẽ phát huy được hiệu quả của nguồn vốn này.
Tiền gửi ngắn hạn tăng khá, mức tăng trung bình là 25 % trong đó
tiền gửi kỳ phiếu nhỏ hơn 1 năm tăng rất mạnh chứng tỏ phương thức huy
động này phù hợp với nhu cầu của người gửi tiền về kỳ hạn cũng như lãi
suất tương ứng. Hiện nay kỳ phiếu nhỏ hơn 1 năm có các hình thức gửi 3
tháng, 6 tháng, trả lãi sau, 12 tháng tra lãi trước, lãi suất điều chỉnh theo tín
hiệu thị trường. Tiền gửi ký phiếu năm 2000 đạt 611.315 tỷ đồng tăng 71 %

so với năm 1999 chiếm tỷ trọng 49,4 % tổng nguồn vốn huy động. Đây là
một kết quả đáng mừng vì trong khu vực thị trường này sự cạnh tranh đặc
biệt là vấn đề lãi suất tiền gửi rất lớn. Hầu hết người gửi tiền đều mong
muốn đầu tư an toàn và nhận được lãi suất cao do vậy một sự thay đổi nhỏ
trong lãi suất tiền gửi sẽ có sự dịch chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân
hàng khác, một phần, lãi suất tiền gửi thực tế (trừ tốc độ lạm phát) là rất nhỏ.
Huy động tiết kiệm là chiến lược chính của mỗi Ngân hàng nhằm mục
tiêu tăng trưởng nguồn vốn và tự lực về nguồn vốn. Đối với NHNo huyện Từ
Liêm có địa bàn hoạt động rộng và chủ yếu ở nông thôn và phục vụ nông
dân nên huy động tiết kiệm có những đặc điểm khác so với các Ngân hàng
trên địa bàn.
So sánh huy động tiết kiệm ở thành thị và nông thôn.
Tại sở giao dịch của NHNo huyện Từ Liêm có thể huy động được 38,6
% tổng tiền gửi toàn tỉnh. Trong khi đó, tỷ trọng tiền gửi huy động được tại
một chi nhánh huyện chiếm khoảng 4,2 - 7,6 %. Tại tất cả các chi nhánh
huyện và liên xã của NHNo huyện Từ Liêm , vốn huy động chỉ có thể thoả
mãn 20 - 25 % tổng nhu cầu về vốn của chi nhánh đó
Bảng 1 : Huy động tiết kiệm tại NHNo huyện Từ Liêm (tính đến
tháng 12/ 2000).
Đơn vị : triệu đồng
Số huyện : 13
1. Tổng số hộ trong khu vực 552.825
2. Tổng số người gửi tiền : 69.721
Tỷ trọng những người gửi tiền/ tổng số hộ (%) 12,6
3. Tổng số tiền gửi tại chi nhánh tỉnh : 714.652
4. Tổng số tiền gửi tại sở giao dịch : 256.956
Tỷ trọng tổng số tiêng gửi (%) : 35,9
5. Số tiền gửi trung bình : 97
Trong năm 2000 cả 14/ 14 NHNo huyện, thị đều có số dư nguồn vốn
tăng, tuy nhiên có sự chênh lệch rất lớn giữa các địa bàn. Hai thị xã (Hà

Đông, Sơn Tây) có mức huy động cao nhất, tương ứng là 370 tỷ và 209 tỷ
trong khi trung bình huyện chỉ đạt trên dưới 56 tỷ đồng. Điều này tạo ra sự
bất hợp lý giữa cân đối nguồn vốn huy động cho vay tại từng địa bàn, các chi
huyện phụ thuộc vào vốn vay từ NHNo tỉnh. Do vậy, luôn phải có sự điều
chỉnh vốn giữa các chi nhánh gây khó khưan cho công tác kế hoạch cũng như
hoạt động kinh doanh của từng đơn vị và NHNo tỉnh
Tóm lại , nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Từ Liêm luôn
có mức tăng trưởng khá, ổn định và vững chắc, do vậy Ngân hàng luôn có
đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh của các
thành phần kinh tế trong tỉnh.
2. Hoạt động cho vay :
Hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM là hoạt động cấp tín dụng cho
các khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý
Ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng
đồng. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng
sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt của kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn
đề tồn tại của Ngân hàng. Vì vậy, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay
vốn chính là ân nhân của Ngân hàng.
Có thể thấy qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng đã đạt được kế quả khá nổi bật. Dư nợ cho vay năm sau luôn cao hơn
năm trước, tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân giai đoạn 1995 - 2000 là
26 %. Đến cuối năm 2000 tổng mức dư nợ đạt hơn 1.031 tỷ đồng là một
trong những chi nhánh có dư nợ cao toàn ngành. Tuy nhiên, mấy năm gần
đây tốc độ tăng trưởng dư nợ có dấu hiệu chứng lại, năm 2000 tăng 27,3 %
so với năm 1999. Kết quả này phản ánh chủ trương của NHNo Việt Nam đối
với các Ngân hàng chi nhánh trong năm 2000 là phải tập trung củng cố chất
lượng tín dụng và xử lý nợ quá hạn.
2.1. Cơ cấu cho vay :
Có nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay. Với mỗi cách phân loại có thể
thấy mặt cụ thể của thực trạng cho vay.

a. Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn cho vay :
Bảng 2 : Phân loại dư nợ cho vay của NHNo huyện Từ Liêm theo kỳ hạn
N
ăm
Ngắn
hạn (%)
Trung, dài hạn
(%)
Tổng
cộng
1
995
63,4 36,6 100
1
996
68 32 100
1
997
63,6 36,4 100
1
998
51,8 48,2 100
1
999
51,5 48,5 100
2
000
48,8 51,2 100
Xét về kỳ hạn cho vay, hoạt động tín dụng có nhiều biến đổi theo
hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của các thành phần

kinh tế. Nhìn vào bảng tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 95 -
2000 có thể thấy rõ tỷ trọng cho vay trung, dài hạn có xu hướng tăng và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Nếu so
mức phấn đấu toàn ngành đề ra là tỷ trọng vốn trung - dài hạn đạt 35 %
tổng dư n ợ thì NHNo huyện Từ Liêm đã đạt mức kế hoạch đề ra ngay từ
năm 1995 (hơn 36%) và đến cuối năm 2000 tỷ lệ này là 51,2 %, nếu tính số
tuyệt đối thì con số đạt được khá ấn tượng là hơn 528 % tỷ đồng.
Mặt khác, dễ thấy tỷ lệ này chưa phải là mức ổn định. Năm 1995 tỷ
trọng là 36 %, năm 96 đạt 32 % năm 97 lên 36 %, năm 98 lên hơn 48 %,
năm 99 đạt 49 % và năm 2000 đạt 51,2 %. Tuy nhiên với tỷ lệ cao hơn 30 %
liên tục như vậy chứng tỏ hoạt động Ngân hàng đang dần dần phát triển
theo chiều sâu đã đáp ứng được nhu cầu vốn trung - dài hạn của các thành
phần kinh tế trên địa bàn, vốn này thường là vốn đầu tư mở rộng sản xuất,
tăng cường trang thiết bị... thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ và vững
chắc , do vậy nâng cao hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng , tạo ra nguồn thu
ổn định cho Ngân hàng.
b. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế :
Xét về cơ cấu dư nợ đối với các khu vực kinh tế cũng phản ánh sự
chuyển hướng rõ n ét trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hướng về
khách hàng đông đảo là các hộ nông dân và địa bàn nông thôn là chủ yếu.
Điều hành thể hiện qua tỷ trọng vốn cho vay đối với hộ sản xuất rất cao.
Bảng 3 : Phân loại dư nợ cho vay theo khu vực kinh doanh của NHNo Hà
Tây.
Năm
Chỉ tiêu
9
5
9
6
9

7
9
8
9
9
2
000
Tổng dư nợ 4
57.4
67
5
66.1
44
6
79.4
09
7
26.6
25
8
09.8
12
1
.031.
069
- Doanh nghiệp
Nhà nước
3
8.52
4

2
9.66
4
4
3.67
7
5
6.63
4
4
6.62
6
1
06.92
1
Tỷ trọng % 7
,1
5
,6
6
,4
7
,7
5
,8
6
,3
- Hợp tác xã 5
.051
4

.434
2
.060
3
.347
2
.961
3
.000
Tỷ trọng % 1
,1
0
,7
0
,4
0
,4
0
,35
0
,30
- Hộ sản xuất 4
13.8
92
5
17.3
46
5
72.8
49

5
72.5
05
6
43.1
31
7
83.09
3
Tỷ trọng % 9
1,8
9
1,2
8
4,4
8
2,1
7
9,4
8
1,0
- Hộ nghèo 1
4.70
0
5
8.76
3
9
4.13
9

1
17.0
94
1
38.05
5
Tỷ trọng % 2
,5
8
,8
9
,8
1
4,5
1
2,4
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nước (DNNN)
Nhìn chung khối lượng cho vay các DNNN rất nhỏ, ở khu vực này chỉ
đạt dưới 14 % tổng dư nợ giai đoạn 95 - 2000. Một phần phản ánh sự
chuyển hướng kinh doanh trong hệ thống NHNo, lấy hộ nông dân làm đối
tượng phục vụ chủ yếu. Tính từ năm 1995 đến nay, lượng vốn đầu tư có
tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Đây là điều Ngân hàng không mong
muốn song nó phản ánh một thực tế là số DNNN trên địa bàn vẫn đang
trong tình trạng khó khăn, quy mô sản xuất nhỏ, vốn tự có rất thấp, trang
thiết bị công nghệ lạc hậu, quản lý kém dẫn đến sự cạnh tranh kém. Mặc dù
các doanh nghiệp đã được sắp xếp cho phù hợp theo quy định của Chính phủ
nhưng đến nay trong số 163 DNNN (có 76 DNNN Trung ương) toàn tỉnh chỉ
có 139 đơn vị có quan hệ tín dụng vói Ngân hàng, trong đó khoảng 73 đơn vị
có quan hệ thường xuyên.
Trong giai đoạn tiếp theo của quá trình đổi mới, những DNNN sẽ có

vai trò hết sức quan trọng. Thực tế trong số 462 doanh nghiệp hoạt động
trong tỉnh số DNNN chiếm 45 % nhưng vốn kinh doanh chiếm tới 86 % ,
doanh thu bình quân chiếm 90 %, nộp ngân sách chiếm 92 %. Như vậy tiềm
năng của khu vực này còn rất lớn, không tương xứng với khối lượng cho vay
hiện tại
- Cho vay hợp tác xã :
Dư nợ cho vay giảm liên tục về khối lượng cũng như tỷ trọng trong
tổng dư nợ và số hợp tác xã có quan hệ tín dụng với Ngân hàng rất nhỏ (26/
176 hợp tác xã). Nguyên do chủ yếu là các HTX nông nghiệp đã bị thu hẹp
vai trò, chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi Nhà nước giao sử
dụng đất lâu dài và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các hộ nông dân.
Mô hình HTX kiểu mới theo luật HTX trong giai đoạn thử nghiệm chưa phát
huy được vai trò mới của mình do đó không đáp ứng được các đòi hỏi của
điều kiện vay vốn và trình độ cán bộ quản lý của HTX còn quá yếu.
- Cho vay hộ sản xuất :
Ngược lại với các khu vực trên, cho vay đối với hộ sản xuất phát triển
mạnh mẽ, thu được kết quả to lớn chứng minh sự đúng đắn trong xác định
đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh hướng
về các hộ gia đình thể hiện qua mức tăng dư nợ hộ sản xuất trong nhiều
năm. Trong giai đoạn 1995 - 2000 tỷ trọng bình quân dư nợ hộ sản xuất /
tổng dư nợ xấp xỉ 88%, tạo ra nguồn thu vững chắc quyết định kết quả tài
chính luôn luôn có lãi của Ngân hàng.
- Cho vay hộ nghèo :
Thực hiện chủ trương "xóa đói giảm nghèo" của Đảng và Nhà nước ,
Ngân hàng đã thực hiện đầu tư cho các hộ nghèo vay vốn sản xuất với mức
lãi suất ưu đãi đạt kết quả khả quan. Đến năm 2000, dư nợ cho vay hộ
nghèo đạt 138 tỷ. Hình thức cho vay đối với hộ nghèo thực hiện qua tổ nhóm
(5.500 tổ) rất có hiệu quả, tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp 0,11 % chứng tỏ công
tác xã hội hoá hoạt động kinh doanh Ngân hàng đạt được rất tốt, giúp nhiều
hộ gia đình thoát khỏi đói nghèo, vươn lên trong cuộc sống.

2.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng :
Chất lượng tín dụng được xem là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn của Ngân hàng thương
mại.
Bảng 4 : Nợ quá hạn tại NHNo huyện Từ Liêm giai đoạn 1995 - 2000
Chỉ tiêu Dư nợ quá
hạn
Tỷ lệ nợ quá
hạn (%)
1995 8.098 1,72
1996 6.554 1,12
1997 6.943 1,03
1998 7.006 0,96
1999 8.646 1,06
2000 10.200 1,10
Qua con số nợ quá hạn hàng năm có thể thấy chất lượng tín dụng của
Ngân hàng là tốt. Thể hiện tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ chỉ tiêu 1% năm.
Phần lớn nợ quá hạn nằm trong cho vay ngắn hạn, tậpt rung vào khu vực hộ
sản xuất. Nếu xét số tuyệt đối thì nợ quá hạn có chiều hướng tăng song
không có nghĩa chất lượng cho vay giảm sút bởi vì doanh số cho vay và dư
nợ năm sau cao hơn năm trước. Ngoài ra, do số lượt hộ vay càng nhiều, tất
yếu rủi ro tín dụng xảy ra sẽ lớn hơn. Con số tương đối sẽ phản ánh chính
xác hơn chất lượng tín dụng Ngân hàng. Năm 2000 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,1
% đạt mức kế hoạch đề ra và là mức rất thấp so với mức trung bình ngành
(khoảng 5%). Từ năm 1995 đến nay số liệu được kiểm tón quốc tế hàng năm
thực kiểm và đều đánh giá Ngân hàng hoạt động tốt, có chất lượng qua đó
nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, số khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng ngày
càng tăng. Xét riêng hộ sản xuất năm 1999 có hơn 18,4 ngàn hộ còn dư nợ
chiếm 36 % số hộ toàn tỉnh, với tổng số lượt vay 101.063 lượt. Đến 31/ 12/

2000 có 194 ngàn hộ có dư nợ chiếm 39 % số hộ toàn tỉnh, với tổng số lượt
hộ vay là 102.269 lượt giúp cho các hộ có đủ vốn sản xuất kinh doanh , khơi
dậy tiềm năng lao động, đất đai khôi phục và phát triển các ngành nghề
TTCN truyền thống, giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Như vậy, sau khi xem xét một vài nét cơ bản về hoạt động kinh doanh
của NHNo huyện Từ Liêm , có thể đánh giá sơ bộ hoạt động Ngân hàng là
chất lượng, hiệu quả có sự phát triển ổn định và vững chắc đã dần chiếm
được lòng tin của khách hàng. Đây là cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng tiếp tục
mở rộng hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo, khi hoàn cảnh
kinh tế xã hội đang nảy sinh nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài nghiên cứu sẽ đi sâu vào nghiên
cứu về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất, bởi vì vấn đề này
có ý nghĩa quyết định đến sự an toàn cũng như lợi nhuận trong hoạt động
kinh doanh của Nhà nước thương mại hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và địa bàn nông thôn với tren 90 % khách hàng là nông dân.
III. thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Từ
Liêm :
Trong vòng 2 - 3 năm trở lại đây, NHNo Việt Nam thường xuyên có
những thay đổi về cơ cấu, chính sách nhằm thu hút và phục vụ tốt hơn khách
hàng của mình. Đồng thời nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cũng như
phù hợp với nhu cầu đặc điểm kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Để phù hợp hơn
với xu thế cho vay hộ Dân số - KHHGĐ , NHNo Việt Nam ban hành quyết định
180 HĐQT- QĐ có hiệu lực từ 1/ 1/ 1999 để thay thế QĐ 499A - TDNT NHNo
về quy định cho vay đối với khách hàng là hộ sản xuất. Theo QĐ 180 HĐQT
thì hộ sản xuất không phân chia thành hai loại như trong QĐ 499A nhưng
gần đây nhất có QĐ 06/ HĐQT thay thế cho QĐ 180 trước đây về việc ban
hành QĐ cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên do ở Hà Tây HTX hoạt động
hiệu quả thấp, các công ty TNHH và DNTN hoạt động quy mô nhỏ, hiệu quả
sản xuất kinh doanh còn hạn chế nên quan hệ tín dụng với NHNo chiếm tỷ

trọng rất nhỏ so với các thành phần kinh tế khác. Thành phần này chiếm 1 -
2 % tổng dư nợ, 2 - 3 % tổng dư nợ hộ sản xuất. Vì vậy, sử dụng cách phân
chia như quyết định 180 - HĐQT ở NHNo huyện Từ Liêm cho giai đoạn phân
tích vẫn phản ánh đúng thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo huyện Từ
Liêm. Để đánh giá thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo huyện
Từ Liêm nói chung và chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo
huyện Từ Liêm nói riêng thì trước hết phải phân tích các chỉ tiêu chất lượng
tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo huyện Từ Liêm.
1. Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo huyện Từ Liêm :
Để đảm bảo chất lượng tín dụng phần lớn cán bộ tín dụng tại NHNo
huyện Từ Liêm đã thực hiện các quy trình sau :
- Về hồ sơ vay vốn : Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
khách hàng, đối chiếu danh mục hồ sơ như quy định của NHNo Việt Nam ,
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng loại hồ sơ, báo cáo trưởng phòng
tín dụng.
- Quá trình thẩm định món vay được NHNo Việt Nam quy định hướng
dẫn cụ thể. Tại NHNo huyện Từ Liêm khi khách hàng vay những món vay
đến 5 triệu đồng (trước khi có quyết định 67/ QĐ - TTg) và hiện nay là đến
10 triệu đồng thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập kế hoạch theo
yêu cầu trong đơn xin vay vốn. Trong nhiều trường hợp, cán bộ tín dụng đã
thay khách hàng làm điều này. Bởi vậy trên thực tế đã có nhiều trường hợp
cán bộ tín dụng không thực hiện bất kỳ một hoạt động phân tích nào khi
thẩm định các dự án mà khách hàng "lập" với khoản vay đến 10 triệu đồng.
Trên thực tế nhiều khách hàng đã sử dụng vốn vay không đúng mục đích
như trong đơn xin vay. Cả cán bộ tín dụng và người vay vốn đều không biết
chắc chắn về khả năng sinh lời của dự án. Các biện pháp thẩm định vốn vay
hiện thời không thề đánh giá hoặc kiểm soát được hiệu quả sử dụng vốn vay
của người vay vốn.
Như vậy quá trình thẩm định nếu không được thực hiện tốt tại NHNo
huyện Từ Liêm thì sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng ngân

hàng đối với hộ sản xuất.
- Sau khi thẩm định xong nếu không cho vay thì thông báo cho khách
hàng biết bằng văn bản.
- Nếu cho vay thì cùng khách hàng lập hồ sơ vay vốn, hợp đồng tín
dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán, thanh
toán, cán bộ tín dụng vào sổ theo dõi cho vay thu nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra
tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách
hàng có thể xử lý tạm ngừng cho vay, chuyển nợ qúa hạn, chấm dứt cho vay,
khởi kiện trước pháp luật.
- Khi món vay của khách hàng đến hạn thì cán bộ tín dụng phải thông
báo cho khách hàng biết số tiền, ngày đến hạn trả trước khi đến hạn 10 ngày.
- Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được nợ do
nguyên nhân khách quan và khách hàng có giấy đề nghị gia hạn nợ thì cán
bộ tín dụng kiểm tra xác minh trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất các biện pháp khi
cần thiết, lưu giữ hồ sơ theo quy định của NHNo Việt Nam
- Về xử lý rủi ro:
Vốn trong trường hợp bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan bất
khả kháng như bão, lụt, hạn hán, dịch bệnh Nhà nước có chính sách xử lý
thiệt hại cho người vay và Ngân hàng cho (xoá, miễn, khoanh, dãn nợ) tuỳ
theo mức độ thiệt hại. Các tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đầy đủ như đã
hướng dẫn tại thông tư liên tịch 03/ 1997 ngày 22/ 11/ 1997 của Ngân
hàng Nhà nước và Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn của NHNo Việt
Nam
2. Kết quả cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo huyện Từ
Liêm trong thời gian qua :
2.1. Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất :
Với tính chất sản xuất ở quy mô gia đình nhỏ bé, việc mở rộng tín

dụng đối với khu vực hộ sản xuất rất khó khăn, thể hiện ở doanh số cho vay
không tăng trong 3 năm liền (98 - 2000) và thấp hơn năm 95. Năm 95
doanh số cho vay có mức tăng đột biến (dư nợ rất cao so với năm 94) Sau đó
giảm xuống mức trung bình là khoảng 620 tỷ dồng/ năm.
Doanh số cho vay giai đoạn sau không tăng, phản ánh một điều là
Ngân hàng càng chú trọng đến vấn đề chất lượng tín dụng khi mà môi
trường kinh doanh còn chưa ổn định. Nhưng đây là điều không mong muốn
của Ngân hàng bởi vì thu hẹp doanh số cho vay đồng nghĩa với giảm nguồn
thu chính của Ngân hàng.
Xét về kỳ hạn cho vay, xu hướng dễ nhận thấy là doanh số cho vay
ngắn hạn (<1 năm) giảm dân trong khi doanh số cho vay trung - dài hạn lại
tăng dần.
Bảng số 5 : Doanh số cho vay hộ sản xuất phân theo loại cho vay
N
ăm
Ngắn
hạn (%)
Trung, dài
hạn (%)
Tổng
cộng
1
995
74,5 25,5 100
1
996
82,4 17,6 100
1
997
73,3 36,7 100

1
998
67,8 32,2 100
1
999
65,7 34,3 100
2
000
48,8 51,2 100
Doanh số cho vay trung - dài hạn có xu hướng gia tăng, trừ năm 1996
có giảm so với năm 1995. Năm 1996 doanh số cho vay trung - dài hạn chỉ
chiếm 17,6 % tổng doanh số cho vay hộ sản xuất. Tuy nhiên, trong 4 năm sau
đó (từ 1997 đến 200), doanh số cho vay trung - dài hạn liên tục tăng cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Đến năm 2000 doanh số cho vay hộ sản xuất trung
- dài hạn đã đạt được 51,2% tổng doanh số cho vay hộ sản xuất. Như vậy tín
dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
những hộ nông dân nhỏ, thông qua vốn đầu tư dài hạn, tuy tỷ trọng dư nợ
cũng như tốc độ tăng rất nhanh so với 1999.
Những kết quả trên đây đã phần nào cho thấy chất lượng tín dụng
Ngân hàng đối với hộ sản xuất trong những năm qua. Để phân tích chính
xác hơn ta xem xét số tiền vay mỗi lượt hộ của từng hộ.

×