Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bằng Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.49 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ QUỲNH HƢƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG – VĂN PHÕNG QUỐC HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VŨ THỊ QUỲNH HƢƠNG

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG –
VĂN PHÕNG QUỐC HỘI

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Các số liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế
tiến hành khảo sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình
nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Đoàn Xuân Thủy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những
góp ý của Thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài
của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế
Chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn
thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... I
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ II
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... II
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC........................................ 5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn NSNN. .............................................................................. 5
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN .......................................................................................................... 9
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ......................... 9
1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nƣớc tại Ban quản lý dự án ........................................................................ 11
1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................... 13
1.2.4 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN ........................................................................................................ 19
1.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ................................................................. 22
1.3 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban QLDA và bài học
kinh nghiệm ............................................................................................... 25
1.3.1 Kinh nghiệm trong công tác QLDA tại Ban quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng TP.Vinh – NghệAn........................................................................... 25
1.3.2. Bài học rút ra cho Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH
................................................................................................................... 26

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ............................................... 27
2.2. Phân tích và xử lý số liệu ................................................................... 28
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG – VĂN PHÕNG QUỐC HỘI ............................ 31
3.1 Khái lƣợc về Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – Văn phòng
Quốc hội .................................................................................................... 31


3.2 Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại
Ban quản lý các dự án ĐTXD – VPQH .................................................... 36
3.2.1 Công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án. ....................................... 36
3.2.2. Công tác thực hiện và điều phối thực hiện dự án ............................ 39
3.2.3 Công tác nghiệm thu công trình ....................................................... 41
3.2.4 Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ ............................................. 42
3.2.5 Công tác kiểm tra, giám sát dự án đầu tƣ xây dựng ......................... 44
3.3 Đánh giá chung về QLDA đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại
Ban quản lý các dự án ĐTXD - VPQH ..................................................... 47
3.3.1 Đánh giá kết quả đạt đƣợc ................................................................ 47
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng ........................................................................................................... 52
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN
NSNN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐTXD – VPQH........................ 73
4.1 Phƣơng hƣớng công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN
tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH ................................ 73
4.1.1. Kế hoạch đầu tƣ xây dựng của Văn phòng Quốc hội giai đoạn 2019
– 2025 ........................................................................................................ 73
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng

bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD - VPQH ......... 75
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD – VPQH ...... 77
4.2.1 Tăng cƣờng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu ........................... 77
4.2.2 Nâng cao năng lực, trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động
đầu tƣ xây dựng .......................................................................................... 78
4.2.3 Nâng cao trình độ, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý dự án
ĐTXD ........................................................................................................ 82
4.2.4 Kiến nghị .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BVTC - DT

Bản vẽ thi công – dự toán

2

CĐT


Chủ đầu tƣ

3

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

4

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

5

QLDA

Quản lý dự án

6

TVGS

Tƣ vấn giám sát

7

VPQH


Văn phòng Quốc Hội

8

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2 Một số dự án chậm tiến độ

Trang

Một số dự án do Văn phòng Quốc hội làm chủ


32

đầu tƣ

53

Đánh giá chất lƣợng một số gói thầu dự án nhà
3

Bảng 3.3 làm việc các cơ quan Quốc hội và nhà làm việc

56

VPQH
Tiến độ một số gói thầu dự án làm việc các cơ

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5 Tiến độ quyết toán chậm

65

6

Bảng 3.6 Chất lƣợng hoạt động TVGS


67

57

quan quốc hội và VPQH

DANH MỤC HÌNH
STT Hình
1

Hình 3.1

Nội dung

Trang

Sơ đồ quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại

32

VPQH
2

Hình 3.2

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các dự
án ĐTXD

ii


35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng là một quá trình phức tạp, mang tính
hệ thống, xuyên xuốt, logic, mỗi dự án đều có những sự khác nhau về quy
mô, địa điểm, mục tiêu, chi phí, con ngƣời,...cho nên việc quản lý, điều hành
dự án cũng cần linh hoạt, không có công thức nhất định. Công tác quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng bao gồm: việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai
thực hiện và điều phối dự án; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu; thanh quyết
toán vốn đầu tƣ. Mục tiêu là đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành đúng kế hoạch,
với ngân sách đã đƣợc duyệt và đảm bảo về chất lƣợng.
Trong xu thế phát triển chung của đất nƣớc, hiệu quả hoạt động của
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại biểu Quốc hội nƣớc ta ngày càng
đƣợc nâng cao tạo đƣợc sự tin tƣởng, phấn khởi của cử tri, nhân dân cả nƣớc.
Tuy nhiên, cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của Quốc hội còn thiếu, phân
tán, kém đồng bộ, đầu tƣ hạn chế, sử dụng kém hiệu quả, một số công trình đã
xuống cấp, một số cơ quan chƣa có trụ sở phải đi thuê, mƣợn...vv. việc phục
vụ hội họp, làm việc, ăn nghỉ, công tác đảm bảo an ninh, giao thông đi lại và
chăm sóc sức khỏe gặp nhiều khó khăn, phát sinh nhiều khoản chi cho ngân
sách, gây khó khăn trong thực hành tiết kiệm. Để khắc khắc phục, cải thiện
điều kiện phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và đại
biểu Quốc hội, Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành các Kết luận về Quy
hoạch tổng thể cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Quốc hội và các cơ quan
của Quốc hội đến năm 2025. Ban quản lý các dự án – Văn phòng Quốc hội đã
quản lý và triển khai nhiều dự án quan trọng phục vụ các hoạt động của Quốc
hội nhƣ: Nhà Quốc hội tại Hà Nội; Nhà làm việc của VPQH và các cơ quan

1



Quốc hội tại 22 Hùng Vƣơng, Hà Nội; Nhà làm việc tại 35 Ngô Quyền, Hà
Nội của Quốc hội; Nhà làm việc không thƣờng xuyên của Quốc hội tại Đà
Nẵng; Trung tâm hội nghị hội thảo tại thành phố Hồ Chí Minh...
Để thực hiện nhiệm vụ trên VPQH đã xây dựng một hệ thống các đơn
vị chuyên môn gồm: Ban quản lý dự án (QLDA), cơ quan thẩm định (Vụ Kế
hoạch - Tài chính), đơn vị kiểm tra giám sát, đơn vị vận hành sử dụng,...nhằm
triển khai dự án tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng, hình thức
thẩm mỹ cao đồng thời có kinh phí đầu tƣ hợp lý. Ban quản lý các dự án đầu
tƣ xây dựng - VPQH là đơn vị chính có nhiệm vụ tham mƣu, giúp việc trong
công tác đầu tƣ xây dựng, quản lý ngân sách đầu tƣ. Tuy nhiên, thời gian qua
việc đầu tƣ xây dựng các công trình chƣa đạt hiệu quả, hầu hết các dự án đều
chậm tiến độ đã đƣợc phê duyệt, chi phí xây dựng tăng lên so với mức phê
duyệt dự án do đó gây lãng phí ngân sách nhà nƣớc. Ngoài những nguyên
nhân khách quan nhƣ thời tiết, bão lũ, sự thay đổi chính sách pháp luật, biến
động nền kinh tế thì nguyên nhân chủ quan nhƣ công tác nghiệm thu khối
lƣợng hoàn thành, lập hồ sơ thanh toán chƣa kịp thời, trình phê duyệt còn kéo
dài kinh nghiệm quản lý các dự án chƣa nhiều, nhân sự đƣợc tập hợp từ các
Vụ, đơn vị có chuyên môn khác... là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả
đầu tƣ các dự án của VPQH. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Quản lý
dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Ban quản
lý các dự án đầu tư xây dựng - Văn phòng Quốc hội” là cấp thiết, có ý
nghĩa thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc (NSNN) tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH?

2



- Nguyên nhân nào khiến công tác quản lý dự án ĐTXD bằng nguồn
vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH còn nhiều hạn
chế trong thời gian vừa qua?
- Cần thực hiện những giải pháp nào hoàn thiện công tác quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng – VPQH?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự
án đầu tƣ xây dựng – VPQH từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân và đề
xuất một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc
đặt ra gồm:
- Lý luận về quản lý dự án xây dựng; khái niệm, nội dung quản lý dự án;
các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH thời gian qua, từ đó
chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng -VPQH trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận cơ bản và

3



thực tiễn về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - Văn phòng Quốc Hội
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng với các nội dung: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện và điều
phối thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát và nghiệm thu; thanh quyết toán vốn
đầu tƣ.
- Về không gian nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tƣ xây dựng tại
Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng - VPQH phụ trách.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng
từ năm 2010 đến 2018, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp đến năm 2025.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản
lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn
vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây
dựng – VPQH.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC


1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn NSNN.
Cho đến nay, lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đã có nhiều công
trình nghiên cứu khoa học và đƣợc công bố dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhƣ: sách chuyên ngành, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các công trình
nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành khác
nhau. Tiêu biểu có một số tài liệu, công trình nghiên cứu sau:
1) Sách chuyên khảo “Quản lý dự án - cơ sở lý thuyết và thực hành”
của tác giả Nguyễn Văn Phúc (2008) đã tập trung làm rõ một số vấn đề cơ bản
về dự án nói chung và quản lý dự án nói riêng. Bên cạnh những trình bày giới
thiệu về các khái niệm công cụ nhƣ khái niệm “dự án”, “quản lý dự án” trong
giáo trình đã đi sâu phân tích cụ thể nội dung quản lý dự án theo các khâu của
chu trình dự án, bắt đầu từ khâu chuẩn bị dự án, lập kế hoạch dự án... đến
thực hiện dự án... Những kết quả nghiên cứu đó có ý nghĩa tham khảo quan
trọng nhất định đối với luận văn trong việc định nghĩa các khái niệm cũng
nhƣ xác định nội dung quản lý dự án.
2) Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phƣờng tại thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”
của tác giả Đoàn Phan Anh (Đại học kinh tế Huế, 2017). Đề tài này hệ thống
những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn NSNN tại các tổ chức công, công trình cũng nhƣ các bài học kinh
nghiệm quản lý vốn đầu tƣ xây dựng (ĐTXD) của một số quốc gia từ đó rút ra

5


các bài học, đƣa ra tiêu chí, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích: khâu lập kế hoạch
vốn; lập, thẩm định phê duyệt dự án; đấu thầu, lựa chọn nhà thầu; kiểm soát

thanh toán vốn; quyết toán vốn đầu tƣ; thanh tra, kiểm tra giúp tác giả có
những nhận định và đánh giá bƣớc đầu về công tác quản lý dự án ĐTXD nói
chung và quản lý chi phí ĐTXD nói riêng .
3) Luận văn thạc sĩ: “Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng
ngân sách nhà nƣớc tại Hà tĩnh” của tác giả Trần Tuấn Ngĩa (Đại học kinh tế,
2014). Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tổ
chức, quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN, đƣa
ra các tiêu chí, các nhân tố ảnh hƣởng, kinh nghiệm của một số địa phƣơng về
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ đó phân tích, đánh giá thực
trạng, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của nó qua đó đƣa ra một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản tại Hà tĩnh. Luận văn này giúp tác giả có những đánh giá rõ hơn về nội
dung quản lý dự án ĐTXD.
4) Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ tại Tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 5” của tác giả Phạm Hữu Vinh (Đại
học Đà Nẵng, 2011) đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý dự án đầu tƣ ở doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Trên cơ
sở đó đánh giá thực trạng hoạt động quản lý dự án đầu tƣ của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 5, rút ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của nó từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tƣ.
5) Luận văn thạc sĩ: “Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội” của tác giả

6


Phạm Hữu Tiến năm 2016. Đề tài này đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
cơ bản về quản lý nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN, đƣa ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý các dự án đầu tƣ xây

dựng phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra những kết quả, hạn chế và nguyên
nhân qua đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao việc quản lý các dự án
đầu tƣ xây dựng.
6) Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ
tại Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc” của tác giả Hoàng Đỗ
Quyên (Đại học Kinh tế quốc dân, 2008), đề tài vận dụng những lý luận
chung “dự án đầu tƣ” “quản lý dự án” ... để làm rõ công tác quản lý dự án
đầu tƣ của Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc; phân tích thực trạng,
đánh giá ƣu điểm, hạn chế trong nội dung quản lý, phƣơng pháp quản lý cũng
nhƣ cách thức tổ chức thẩm định và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó và
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc.
7) Luận văn thạc sỹ kinh tế: “ Quản lý các dự án đầu tƣ đƣờng tuần tra
biên giới tại Ban quản lý dự án 47- Bộ Quốc phòng” của tác giả Phạm Huy
Phong (Đại học kinh tế - Đại học quốc gia năm 2016) đề tài đƣa ra những lý
luận chung “Dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ” “Quản
lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình giao thông” ...các đặc điểm của dự án
cũng nhƣ nội dung cần quản lý, các tiêu chí đánh giá, những nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý dự án, phân tích thực trạng, đánh giá ƣu điểm,
hạn chế trong các nội dung quản lý, và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó và
đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án tại Ban
quản lý dự án 47- Bộ Quốc phòng.
8) Luận án tiến sĩ kinh tế: “Quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây

7


dựng từ ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam” của tác giả Tạ Văn Khoái năm
2009. Công trình này tập trung hệ thống hóa có bổ sung một số lý luận cơ bản
về quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN gồm các nội

dung về hoạch định, xây dựng khung pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế,
tổ chức bộ máy và kiểm tra, kiểm soát. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực
trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc và đề xuất giải pháp đổi mới quản lý nhà
nƣớc đối với các dự án này.
Trên thực tế, đã có rất nhiều công trình khác nghiên cứu về quản lý
các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN cho các tổ chức công. Tuy
có nhiều công trình đã công bố có liên quan đến quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn NSNN ở rất nhiều lĩnh vực, ngành và nhiều địa phƣơng
khác nhau, đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý các dự án ĐTXD ngày
càng tốt hơn giúp Chủ đầu tƣ, Ban quản lý có cái nhìn tổng quát về việc quản
lý các dự án cũng nhƣ có các mục tiêu cụ thể, các tiêu chí đánh giá chính xác,
nhanh gọn giúp nâng cao chất lƣợng quản lý dự án ĐTXD nhƣng các đề tài về
hoạt động quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại Ban
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH đến nay chƣa có các nghiên cứu
cụ thể.
Cho đến nay quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ xây dựng nói
chung đã có nhiều thay đổi về mặt lý luận, cơ chế, chính sách, thực tiễn hoạt
động đáp ứng sự phát triển của đất nƣớc và cũng chƣa có công trình nào
nghiên cứu chuyên biệt về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN tại Ban quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng – VPQH dƣới góc độ
chuyên ngành quản lý kinh tế.
Do vậy, đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng - Văn phòng Quốc

8


hội” sẽ nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng, thành tựu cũng nhƣ hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý các dự án ĐTXD - Văn phòng Quốc

hội giai đoạn từ năm 2010 – 2018, qua các phân tích đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quản lý các dự án ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN tại Ban quản lý
các dự án ĐTXD - Văn phòng Quốc Hội đến năm 2025.
1.2 Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
NSNN
1.2.1 Một số khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng
*Dự án đầu tư xây dựng
Những dự án đầu tƣ phải thông qua những hoạt động xây dựng mới
thực hiện đƣợc mục đích đầu tƣ đƣợc gọi là dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Theo khoản 15, điều 3 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì dự án
đầu tƣ xây dựng đƣợc định nghĩa nhƣ sau“Dự án đầu tư xây dựng công trình
là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt
động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm
phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng”.
Dự án đầu tƣ xây dựng có thể hiểu là một quá trình biến ý tƣởng đầu tƣ
XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả (chất lƣợng), tiến độ
(thời gian) và nguồn lực (chi phí) đã xác định trong hồ sơ dự án và đƣợc thực
hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro). Dự án đầu tƣ xây dựng
bao gồm dự án xây dựng mới công trình, dự án cải tạo nâng cấp mở rộng các

9


công trình đã đầu tƣ xây dựng.
*Dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN
Đối với các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN, Nhà nƣớc
quản lý toàn bộ quá trình đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ,

lập kế hoạch dự án, quyết định đầu tƣ, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu,
thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đƣa công trình vào khai
thác sử dụng.
Dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN chịu sự ràng buộc chặt
chẽ của các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tƣ, quản lý chi
phí,…nhƣ Luật Ngân sách nhà nƣớc, Luật Đầu tƣ công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ, quản lý chi
phí đầu tƣ, hợp đồng xây dựng, các Thông tƣ, Quyết định của các Bộ, Nghành
có liên quan.
* Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước
Quản lý dự án đƣợc hiểu một cách đầy đủ là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm
đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đƣợc
duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm
dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình: Là việc sử dụng các
công cụ quản lý tác động vào các chủ thể tham gia trong quá trình tạo ra sản
phẩm là các công trình xây dựng.
Thực chất của việc quản lý này là quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ và
hoạt động thi công xây lắp công trình.

10


+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: Sản phẩm của giai đoạn này là hồ sơ dự án
đầu tƣ, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công - dự toán (BVTC – DT). Đó là sản phẩm
của hoạt động khảo sát thiết kế. Nhà nƣớc ban hành quy trình khảo sát, tiêu
chuẩn thiết kế buộc nhà thầu khảo sát, thiết kế phải tuân thủ và chịu trách
nhiệm nếu làm sai. Đơn vị khảo sát, thiết kế phải tổ chức kiểm soát mọi hoạt

động của tổ chức mình để tạo ra sản phẩm thiết kế tốt, là đầu vào tốt cho hoạt
động xây dựng.
+ Sản phẩm trong giai đoạn xây dựng công trình: Đây là giai đoạn công
trình từ hồ sơ thiết kế thành sản phẩm thật, tạo ra giá trị sử dụng. Nhà thầu thi
công xây dựng là ngƣời trực tiếp tham gia giai đoạn này, các yếu tố nhƣ nhân
công, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng, quy trình quản lý… Họ sử dụng
để thi công công trình có ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của công trình nhƣ: Chất lƣợng, tiến độ, giá thành. Quản lý trong giai đoạn
này là tăng cƣờng sự kiểm tra, kiểm soát để buộc nhà thầu thực hiện đúng,
đủ thiết kế đã đƣợc phê duyệt.
Vậy QLDA đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đƣợc hiểu là quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án ĐTXD qua đó đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc duyệt và đạt
đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng
những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nước tại Ban quản lý dự án
Về khách thể quản lý: là toàn bộ phạm vi liên quan đến công hay hay
là toàn bộ nhiệm vụ mà công việc dự án phải làm. Những công việc này tạo

11


thành quá trình vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này đƣợc
gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
Về chủ thể quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn NSNN là Ban quản
lý các dự án ĐTXD.
Đối với Ban QLDA thì hoạt động quản lý dự án là quá trình lập dự án,
tổ chức, quản lý các nhiệm vụ, các nguồn lực để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra

trong phạm vi ràng buộc vể thời gian, nguồn lực và chi phí.
Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thực hiện các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng và các gói công việc khác phục vụ cho việc xây
dựng công trình.
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xáy dựng công trình để
chủ đầu tƣ tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Lập hồ sơ mời dự thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu.
- Đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo uỷ quyền của chủ
đầu tƣ.
- Thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công công trình
- Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
- Quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và
vệ sinh môi trƣờng của công trình xây dựng.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ hàng năm, báo cáo quyết toán.
Ban quản lý dự án có cán bộ thƣờng là thuộc biên chế của chủ đầu tƣ
nên đơn giản về mặt tổ chức, nhân sự. Mặt khác, những ngƣời quản lý dự án
đồng thời cũng là ngƣời sẽ sử dụng công trình sau này nên hơn ai hết họ hiểu

12


mục đích của việc xây dựng công trình, có trách nhiệm hơn trong quản lý và
trong sửa đổi thiết kế cho thực sự phù hợp với mục đích sử dụng.
Thực chất của việc quản lý đối với ban quản lý dự án là để buộc các
chủ thể tham gia vào dự án ĐTXD thực hiện tốt chức năng, vai trò của mình
trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ. Mục đích cuối cùng là công trình có
chất lƣợng tốt, đƣa vào sử dụng đúng tiến độ và tiết kiệm đƣợc chi phí. Thông
qua các công cụ vĩ mô của nhà nƣớc để quản lý sản phẩm xây dựng và quản

lý các tổ chức tham gia xây dựng dự án nhƣ cơ chế, chính sách và tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật. Hay bằng những công cụ vi mô để quản lý về chất lƣợng,
tiến độ, chi phí của từng dự án.
1.2.3 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng với chủ thể quản lý là ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng, trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu các nội
dung sau:
- Quản lý công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
- Quản lý công tác tổ chức thực hiện, điều phối thực hiện dự án
- Quản lý công tác nghiệm thu công trình
- Quản lý công tác thanh, quyết toán vốn đầu tƣ
-

Công tác kiểm tra, giám sát dự án đầu tƣ xây dựng

1.2.3.1 Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt các dự án
Các dự án đầu tƣ xây dựng có đặc điểm là vốn lớn, thực hiện trong thời
gian dài, rủi ro cao. Để giảm bớt rủi ro cho chủ đầu tƣ thì phải lập dự án đầu tƣ
nội dung chủ yếu của một dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm phƣơng án quy
hoạch, phƣơng án giải phóng mặt bằng; thiết kế cơ sở; quản lý bảo vệ môi

13


trƣờng; phƣơng án vốn; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tƣ; hình thức
quản lý dự án...
Thẩm định dự án ĐTXD là việc kiểm tra lại các điều kiện quy định
phải đảm bảo của một dự án trƣớc khi phê duyệt dự án ĐTXD đó. Theo quy
định hiện hành thì tất cả các dự án ĐTXD sử dụng vốn nhà nƣớc đều phải

đƣợc các cơ quan có chức năng thẩm định thực hiện.
Sau khi các dự án ĐTXD đã đƣợc thẩm định đạt yêu cầu và có tính khả
thi cao thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định phê duyệt dự án ĐTXD để
triển khai bƣớc tiếp theo là khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công – dự toán.
Trong nội dung này công tác quản lý cần chú ý đến một số yêu cầu sau:
Tránh thất thoát lãng phí do khâu thiết kế: Khâu thiết kế là khâu quan
trọng của dự án, một dự án có chất lƣợng hồ sơ thiết kế kém, trong có nhiều
sai sót, không đảm bảo các quy phạm, quy chuẩn về kỹ thuật của nhà nƣớc
dẫn đến; hồ sơ thoát ly tình hình thực tế về địa chất, địa hình, đặc điểm tài
nguyên, nhân lực, nguyên vật liệu...; trong quá trình thi công phải điều chỉnh
thiết kế nhiều lần dẫn đến sai sót, thất thoát, lãng phí trong quá trình thi công
dự án.
Tránh thất thoát lãng phí, tiêu cực có thể xảy ra trong khâu lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư: Lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý tổng mức đầu tƣ là quản lý giá trong hoạt động đầu tƣ. Tránh lãng phí
trong khâu này cần phân tích xem xét các nội dung nhƣ: Khối lƣợng từng loại
công việc theo thiết kế cơ sở, thiết kế BVTC -DT; từ đó đánh giá khối lƣợng
thực tế theo thiết kế, đánh giá tính hợp lý của khối lƣợng thiết kế so với yêu
cầu về kỹ thuật.
Hồ sơ phải đầy đủ để đảm bảo thi công đƣợc và ít phải điều chỉnh.
1.2.3.2 Quản lý công tác tổ chức thực hiện, điều phối thực hiện dự án

14


Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động và phối hợp các hoạt động, khuyến khích động viên các
thành viên tham gia nỗ lực hoạt động vì mục tiêu dự án. Đặc biệt là điều phối
và quản lý tiến độ.
Khi thực hiện mỗi dự án đầu tƣ chủ đầu tƣ có thể thuê nhà thầu thực

hiện các công việc nhƣ lập dự án; thiết kế, phê duyệt BVTC – DT; giám sát
chất lƣợng công trình; thi công xây lắp; kiểm toán. Việc lựa chọn nhà thầu
thông qua hình thức đấu thầu.
Đấu thầu là quá trình chủ đầu tƣ lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của mình. Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (các nhà thầu)
cạnh tranh nhau. Mục tiêu của chủ đầu tƣ là có đƣợc các hàng hóa và dịch vụ
thỏa mãn các yêu cầu của mình về kĩ thuật, chất lƣợng và chi phí thấp nhất.
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu tuân theo luật đấu thầu năm 2013 số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013. Luật đấu thầu quy định quản lý
nhà nƣớc về đấu thầu, trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động
đấu thầu.
Trong tổ chức triển khai dự án thì tổ chức quản lý tiến độ là rất cần
thiết để đảm bảo hiệu quả dự án. Quản lý tiến độ là một nội dung quan trọng
của quản lý thực hiện dự án.
Mục đích của quản lý tiến độ là làm sao để dự án hoàn thành đúng thời
hạn trong phạm vi ngân sách và nguồn lực cho phép, đáp ứng những yêu cầu
đã định về chất lƣợng; Ban QLDA phải lập kế hoạch tổng thể dự án làm cơ sở
để tổ chức điều phối các đơn vị thi công. Ban QLDA quản lý tiến độ bao
gồm:
- Quản lý kế hoạch tiến độ chi tiết của nhà thầu:
Sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tƣ, trƣớc khi triển khai thi công nhà

15


thầu phải lập kế hoạch tiến độ chi tiết. Nhà thầu lập kế hoạch tiến độ chi tiết
trình tƣ vấn giám sát kiểm tra, xong sẽ trình lên chủ đầu tƣ phê duyệt. Cán bộ
kỹ thuật của Ban QLDA nắm rõ và quản lý tiến độ thi công trên cơ sở bản kế
hoạch tiến độ chi tiết này.
- Quản lý tiến độ, kỹ thuật, chất lượng trên hiện trường.

Công tác quản lý tiến độ thi công trên hiện trƣờng do cán bộ Ban quản
lý dự án và tƣ vấn giám sát trực tiếp chỉ đạo đối với đơn vị thi công. Ban quản
lý dự án và đơn vị tƣ vấn giám sát có chức năng, nhiệm vụ riêng nhƣng đều
hƣớng tới mục tiêu chung là quản lý tốt tiến độ thi công của công trình đƣợc
giao.
1.2.3.3 Quản lý công tác nghiệm thu công trình
Một dự án có chất lƣợng thì ngay từ khâu khảo sát, thiết kế, lập dự toán
sẽ là tiền đề tạo ra chất lƣợng cho toàn bộ dự án. Các công trình ĐTXD
thƣờng có quy mô lớn bao gồm nhiều hạng mục, các hạng mục công việc nối
tiếp nhau cũng có thể đan xen cùng tiền hành, do vậy để Ban quản lý dự án có
thể quản lý tốt các công trình, các công trình có chất lƣợng, Ban QLDA tổ
chức nghiệm thu từng hạng mục công trình, từng phần việc. Cần nghiệm thu
thu theo các hạng mục theo bản vẽ thi công thiết kế - dự toán phát hiện các
hạng mục công trình còn thiếu sót, chƣa đúng thiết kế, hay dự toán đƣợc
duyệt, những hạng mục ẩn khuất cần tăng cƣờng kiểm tra đối chiếu với các
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thi công, nghiệm thu để tránh làm ẩu, làm thiếu,
không đảm bảo chất lƣợng. Khi nghiệm thu phải đảm bảo đủ thành phần gồm
đơn vị thi công, tƣ vấn thiết kế, chủ đầu tƣ, tƣ vấn giám sát. Đơn vị thi công
cần trình cho các bên nghiệm thu các hồ sơ tài liệu nghiệm thu nội bộ, nhật ký
thi công và hồ sơ, chứng chỉ kiểm định chất lƣợng vật liệu đầu vào, hạng mục
công trình.

16


Công tác nghiệm thu công trình của Ban QLDA không nghiêm có thể
phát sinh những tiêu cực ảnh hƣởng tới chất lƣợng, tuổi thọ của công trình,
hiệu quả đầu tƣ dự án nhƣ: Nghiệm thu khối lƣợng hoàn thành không theo hồ
sơ thiết kế đã đƣợc phê duyệt; Không bám sát vào dự toán đƣợc duyệt dẫn đến
tình trạng nghiệm thu tăng khối lƣợng; ngoài ra xử lý khối lƣợng phát sinh sai

quy trình, quy định; Ban QLDA không thƣờng xuyên giám sát công trƣờng;
không tổ chức kiểm tra, nghiệm thu vật liệu đầu vào sử dụng cho công trình;
hay là không có mặt kịp thời để xử lý các sự cố phát sinh.
1.2.3.4 Quản lý công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư
Công tác thanh quyết toán là một trong những công tác quyết định việc
cấp tiếp vốn cho dự án đang thi công, góp phần thúc đẩy thi công trong các
giai đoạn tiếp theo.
Thanh toán vốn đầu tƣ theo từng giai đoạn xây dựng. Sau khi Ban
QLDA tiến hành nghiệm thu các hạng mục công trình, từng giai đoạn, đơn vị
thi công làm các thủ tục trình chủ đầu tƣ ( Ban QLDA) thanh toán theo khối
lƣợng đã đƣợc nghiệm thu. Ban QLDA tiến hành tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, thủ
tục thanh toán đảm bảo cho công trình đƣợc diễn ra theo đúng kế hoạch, tiến độ.
Quyết toán vốn đầu tƣ của một dự án, một công trình, một hạng mục
công trình là xác định giá trị của dự án, công trình, hạng mục công trình đó,
cũng chính là xác định vốn quyết toán. Vốn quyết toán là toàn bộ chi phí hợp
pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tƣ để đƣa dự án vào khai thác. Chi phí
hợp pháp là chi phí đƣợc xác định theo hợp đồng và thiết kế BVTC – DT đã
đƣợc CĐT phê duyệt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ kế
toán tài chính và các quy định hiện hành của cơ quan quản lý nhà nƣớc.
1.2.3.5 Công tác kiểm tra, giám sát dự án đầu tư

17


×